Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

luận văn thạc sĩ huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng vietcombank chi nhánh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.86 KB, 85 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ
nguồn tham khảo hoặc từ các tài liệu được nêu ở mục tài liệu tham khảo,
các ý kiến và đề xuất của các tác giả chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Đinh Thị Mai Hương


ii

MỤC LỤC
Trong những năm gần đây, Vietcombank chi nhánh Hải Dương luôn chú trọng tới công tác
huy động vốn. Nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn của Chi
nhánh......................................................................................................................................44
Bảng2.4. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Vietcombank chi nhánh Hải
Dương năm 2012 - 2014..........................................................................................................45


iii


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vietcombank
- chi nhánh Hải Dương................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của VCB Hải Dương Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm qua các năm bằng VND. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Hải Dương
năm 2012 - 2014...........................................Error: Reference source not found
Bảng2.4. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
Vietcombank chi nhánh Hải Dương năm 2012 - 2014. Error: Reference source
not found
Bảng 2.5 Hoạt động huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Hải Dương
giai đoạn 2012-2014.....................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Tỷ trọng chi phí huy động trong tổng chi phí..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn Error: Reference source
not found
Bảng 2.8: Tỷ lệ giữa vốn huy động với vốn tự có. .Error: Reference source not
found
Bảng 2.9: Tỷ lệ lãi thu từ cho vay so với chi phí huy động vốn..............Error:
Reference source not found


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ACB
ADB

NH
VCB
ATM
BHXH
BIDV
CBNV
CNTT
PGD
DongA Bank
EDC
EUR
Eximbank
GBP
GDP
GTCG
HĐV
Vietinbank
KBNN
Vietcombank
SPDV
NHCSXH
NHNN
NHTM
NHTMCP
POS
SCB
SPDV
TCKT
Techcombank
TTLNH

USD
TK CKH
CRM

Tên đầy đủ
Ngân hàng Á Châu
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Máy rút tiền tự động
Bảo hiểm xã hội
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cán bộ nhân viên
Công nghệ thông tin
Phòng giao dịch
Ngân hàng Đông Á
Thiết bị đọc thẻ điện tử
Đồng tiền chung châu Âu
Ngân hàng Xuất nhập khẩu
Bảng Anh
Tổng sản phẩm quốc nội
Giấy tờ có giá
Huy động vốn
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Kho bạc Nhà nước
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại cổ phần
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Ngân hàng Sacombank
Sản phẩm dịch vụ
Tổ chức kinh tế
Ngân hàng Kỹ thương
Thị trường liên ngân hàng
Đồng Đô la Mỹ
Tiết kiệm có kỳ hạn
Quản lý quan hệ khách hàng


v

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

VIP

Người quan trọng, khách hàng quan trọng

VNĐ

Đồng Việt Nam


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dần bắt nhịp với
tốc độ phát triển khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Trong đó không thể
không kể đến sự đóng góp to lớn của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng, được ví như mạch máu của nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế nước ta
được lưu thông vận động nhanh chóng. Với các chức năng: huy động vốn dư
thừa trong nền kinh tế cho những người đang cần vốn, là trung tâm thanh
toán, giúp Nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ... nên các Tổ chức tín
dụng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng giữ một vai trò hết sức
quan trọng.
Trong sự phát triển đó, vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ
bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta
khẳng định không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung
của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng
nếu như không có vốn. Đối với các ngân hàng thương mại với tư cách là một
doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn
lại có một vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng thương mại là đơn vị chủ yếu
cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường,
ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các ngân hàng thương
mại rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh
doanh của mình. Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng, chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản nợ của ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng, mặt khác còn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư
an toàn, tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề huy động vốn, cùng với
những kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại trường và quá trình làm việc


2


thực tế, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Vietcombank chi nhánh Hải Dương” để làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website
cho thấy hoạt động của ngân hàng thương mại luôn thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học. Cho đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu
về NHTM Việt Nam liên quan đến huy động vốn tại các NHTM như:
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội” (2013) - Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác
giả Nguyễn Thu Hiền, Trường Đại học Thương mại. Đề tài này đi sâu vào
phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội.
“Quản lý nhà nước về vấn đề huy động vốn ở các NHTM - định hướng
nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” (2011) - Luận văn
thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Thị Hậu, Trường Đại học Thương mại. Đề
tài này đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động vốn tại các ngân hàng
thương mại.
“Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần ngoại thương Việt Nam”(2010) - Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Thị Lan Phương, Trường Đại học Ngoại thương. Đề tài này đi sâu
vào phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam.



3

“ Tăng cường huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP ngoại thương
Việt Nam - chi nhánh Thành Công ” (2014) - Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác
giả Nguyễn Thị Thúy Hà. Trường Đại học Thương mại. Đề tài này đi sâu
phân tích đánh giá hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thành Công, đưa ra kiến nghị giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn dân cư tại Ngân hàng.
Qua các công trình nghiên cứu trên, đề tài về huy động vốn đã dành
được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, tài chính ngân
hàng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên hoặc là tư liệu thống kê phân
tích đã lạc hậu so với tình hình hiện nay. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày
càng gay gắt việc tìm ra những giải pháp mang tính hệ thống từ đó góp phần
phát triển hoạt động huy động vốn của NHTM đặc biệt là VCB chi nhánh Hải
Dương. Vì vậy với đề tài: “Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Vietcombank chi nhánh Hải Dương”, tác giả hy vọng luận văn
của mình có thể tổng hợp khái quát thực trạng và từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng VCB chi nhánh
Hải Dương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một cách có chọn lọc những vấn đề cơ bản về huy động
vốn của Ngân hàng Thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về huy động vốn của NHTM.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu là huy động vốn của


4

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
Dương giai đoạn 2012 - 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp lý luận có liên quan trực tiếp đến hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng;
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu có liên quan: Bảng cân đối
chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014 của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương;
- Phân tích đánh giá và so sánh tài liệu đã thu thập được với phần lý luận
và quy định của Nhà nước, của Ngân hàng, chỉ ra những ưu điểm và những
hạn chế cần được khắc phục, từ đưa ra những giải pháp để phát huy những
mặt tốt, khắc phục những mặt còn hạn chế tại Chi nhánh;
- Tham khảo sách báo, tài liệu, tạp chí về Ngân hàng…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương
nội dung chính của luận văn:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Dương.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường huy
động vốn của ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



5

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và nguồn vốn của ngân hàng
thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM,
người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng
hoạt động.
Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng
là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Theo nghị định số 49/2000/NĐ - CP ngày 12/09/2000 của chính phủ:
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam thì: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tuỳ
thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi
đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng
nhận thấy rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các



6

nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn
để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế;
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động cơ bản là nhận tiền
gửi và cho vay. Tuy nhiên hiện nay, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh,
tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú,
các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho NHTM trở thành một tổ chức kinh
doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế.
- Hoạt động huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình
thức sau:
+ Nhận tiền gửi các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác …;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác…Và hoạt động cho vay là hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, gồm một số hình thức cho vay sau:

+ Cho vay ngắn hạn;


7

+ Cho vay trung và dài hạn;
+ Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh;
+ Chiết khấu thương phiếu;
+ Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân hay thể nhân
trong ngoài nước;
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng: ủy nhiệm chi,
thẻ rút tiền ATM, thẻ tín dụng….;
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế: séc, ủy nhiệm
chi, chuyển tiền;
+ Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi hộ;
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác phục vụ cho các hoạt động
phát hành kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính như, lưu kí đấu
thầu, thanh toán tiền mua chứng khoán, nhận kí quỹ và tổ chức thanh toán cho
các hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường tài chính thứ cấp;
+ Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân
loại bảo quản và vận chuyển tiền mặt;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
1.1.2. Nguồn vốn của NHTM



8

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập
hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
* Vốn chủ sở hữu:
VCSH hay còn gọi là vốn tự có của NHTM, bao gồm vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ và các khoản nợ khác theo quy định.
Vốn tự có của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, ngân hàng
có thể chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật
chất, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay và đặc biệt là
tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh. Quy mô, sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ
quyết định đến năng lực và sự phát triển của ngân hàng thương mại. Vốn tự có là
một bộ phận của tài sản Nợ, mỗi thành phần của nó gắn với một loại nghiệp vụ
nhất định. Vốn tự có của ngân hàng thương mại có các thành phần sau:
- Vốn điều lệ là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt
động của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
- Vốn tự có bổ sung: giúp cho vốn tự có của ngân hàng không ngừng tăng
lên, bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường số vốn tự
có ban đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa
phân bổ hoặc các quỹ đặc biết khác như: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ

khấu hao tài sản cố định …
* Nguồn vốn nợ:
Đây là nguồn vốn cơ bản để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM,


9

nó huy động từ các nguồn tiền gửi, đi vay và một số loại khác. Thành phần
vốn nợ bao gồm:
- Tiền gửi: Là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NH, tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, do đây là đối tượng phải dự trữ
bắt buộc đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền
mặt của khách hàng;
- Tiền vay: là khoản tiền vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi
khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng. NHTM có thể đi vay từ NHNN, vay các
TCTD khác và vay trên thị trường vốn.
* Nguồn vốn khác:
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử
dụng thường ngắn nhưng ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy động lại
có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác như: vốn trên
tài khoản séc bảo chi, tài khoản mở thư tín dụng (L/C), nghiệp vụ ủy thác đầu
tư, tài trợ của chính phủ hoặc tổ chức trong và ngoài nước,…
1.2. Huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm và yêu cầu đặt ra trong huy động vốn
Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng.
Các yêu cầu đặt ra trong huy động vốn

Một là: Đảm bảo yêu cầu hiệu quả trong huy động vốn
Lãi suất huy động hợp lý, nguồn vốn đủ là đảm bảo tương quan và thời
hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Nếu huy động vốn quá nhiều, quy mô
nguồn vốn lớn nhưng tình hình hoạt động cho vay lại khó khăn thì dẫn đến
kết quả không tốt cho ngân hàng, lợi nhuận sẽ thấp. Sự hài hòa giữ huy động


10

vốn và sử dụng vốn là mục tiêu để ngân hàng dự đoán nhu cầu biến động vốn
trong tương lai, từ đó đưa ra chính sách huy động vốn thích hợp.
Tiết kiệm tối đa các chi phí liên quan đến công tác huy động vốn trên cơ
sở nghiên cứu hiệu quả trong hoạt động huy động vốn. Các ngân hàng luôn nỗ
lực để tạo ra lợi nhuận từ lĩnh vực huy động vốn, vì vậy quản lý chi phí huy
động vốn là một biện pháp hữu hiệu để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng phải xác định được chi phí để xây dựng chính sách huy động vốn
phù hợp.
Hai là: Chấp hành các quy định của pháp luật trong huy động vốn.
Luôn đảm bảo tỷ lệ giữa vốn huy động và vốn tự có của NH, theo đúng
quy định của các NHTM hiện nay;
Lãi suất luôn được coi là một yếu tố góp phần tạo lập nguồn vốn cho
ngân hàng thông qua huy động từ nền kinh tế. Hiện nay,do yếu tố cạnh tranh
đã có nhiều ngân hàng đưa ra những mức lãi suất hấp dẫn, nhưng bên cạnh
đó vẫn thực hiện đúng những quy định phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi từ
suất của NHNN. Thực hiện theo đúng quy định của NN về việc áp dụng các
mức lãi suất;
Không che dấu các khoản tiền bất thường, việc nhận diện các khoản
mục bất thường không hàm ý các doanh nghiệp có sai sót trong báo cáo tài
chính hay phủ nhận bất kỳ nội dung nào đã được tuyên bố trong các báo cáo
kiểm toán. Tuy nhiên, tìm ra các khoản mục bất thường là nguồn tài liệu quan

trọng và cần thiết, nguồn thông tin hữu ích để có cơ sở hợp lý hơn trong ước
tính lợi nhuận kỳ vọng và tăng mức tin cậy trong phân tích đánh giá các báo
cáo tài chính, các báo cáo vốn đã có những hạn chế nhất định mang cả tính
khách quan và chủ quan của người lập;


11

Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định, để đảm bảo lợi ích và quyền
lợi của người gửi tiền. Góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức
tín dụng;
Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng theo thời hạn cam kết , luôn đảm
bảo số dư trên tài khoản tiền gửi, giao dịch tài khoản theo đúng quy định
của pháp luật.
Ba là: Đảm bảo giữ bí mật thông tin khách hàng
Thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Việc
giữ bí mật thông tin ngày càng được đề cao trong các hoạt động kinh tế nói
chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Trong quá trình giao dịch với khách
hàng, tổ chức tín dụng nắm rất nhiều thông tin khách hàng, đó là những
thông tin liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính hay những thông tin liên quan đến các vấn đề riêng tư cá nhân của
khách hàng… Những thông tin này rất nhạy cảm, có giá trị kinh tế cao, cần
phải được bảo vệ để không bị người khác khai thác, sử dụng. Chính vì thế tổ
chức tín dụng phải có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin khách hàng. Đó là cũng là
một yếu tố nâng cao uy tín cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động huy
động vốn.
Bốn là: Áp dụng các hình thức huy động phù hợp.
Vốn vừa mang tính chất tiền đề vừa là vấn đề xuyên suốt cho quá tình
hình thành và phát triển của NH. Mục tiêu tổng quát của NHTM là an toàn và
sinh lời trong kinh doanh. Do đó, việc tạo lập một nguồn vốn vững chắc, đảm

bảo cho sự phát triển bền vững của ngân hàng là điều rất cần thiết. Mỗi Ngân
hàng hoạt động trong một môi trường, điều kiện cụ thể sẽ có các nghiệp vụ
huy động vốn khác nhau.
1.2.2. Nội dung huy động vốn của NHTM
a) Xác định nhu cầu vốn huy động
Nhu cầu vốn huy động là số vốn huy động cần thiết để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng được tiến hành bình thường, liên tục. Để xác


12

định nhu cầu vốn lưu động trong từng kỳ thì ngân hàng dựa vào kế hoạch đầu
tư kinh doanh của mình. Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được
chủ yếu nhờ vào lượng tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối
cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có
được nguồn vốn lớn đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những chính
sách huy động hợp lý, nhằm từ đó thu hút được lượng vốn cần thiết trong nền
kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng thương mại.
b) Xác định các phương thức huy động
* Theo hình thức huy động:
- Huy động qua các tài khoản tiền gửi
Huy động qua các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn trên các
tài khoản tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng là những khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi của khách hàng. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn trong khoản
vốn qua tiền gửi và nguồn vốn huy động tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng mà mức lãi suất tiền gửi được ấn định và các loại
tiền gửi này là có kỳ hạn hay không có kỳ hạn. Lãi suất tiền gửi đối với loại
có kỳ hạn thường cao hơn lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn, đây là thông lệ
chung. Tuy nhiên để thu hút được nhiều khách hàng, ngân hàng thường đưa ra
mức lãi suất hấp dẫn hoặc phương thức thanh toán nhanh gọn.

- Huy động vốn qua các tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, tiết kiệm là cách tốt nhất để các
NHTM có thể thu hút được những khoản vốn nhỏ từ dân cư. Có hai loại tiền
tiết kiệm là loại không kỳ hạn và loại có kỳ hạn:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: mang đặc tính chung của tiền gửi
không kỳ hạn, các khoản tiền tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi rút
tiền bất cứ lúc nào;
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ
được rút ra khi đến hạn thanh toán;


13

+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường cao và cao dần theo kỳ hạn
của khoản tiền gửi, việc ngân hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn đến với các
khoản tiền gửi là một cách thu hút nhiều khách hàng. Ngoài ra việc tạo điều
kiện thuận lợi trong việc gửi tiền và rút tiền tiết kiệm cũng làm cho người dân,
tổ chức kinh tế mong muốn đem tiền đến các ngân hàng để gửi tiết kiệm.
Huy động qua việc phát hành các công cụ nợ
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán
cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở
hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm
khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là:
+ Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động
những khoản vốn ngắn hạn;
+ Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân hàng
huy động những khoản vốn trung - dài hạn;
* Theo kênh huy động
- Huy động vốn trực tiếp tại trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch:
Từ xưa đến nay, các ngân hàng chủ yếu thực hiện hoạt động vốn qua các

kênh giao dịch truyền thống, đó chính là các trụ sở, chi nhánh hay phòng giao
dịch của các ngân hàng. Hình thức huy động này khá phổ biến tại tất cả các ngân
hàng. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này có nhược điểm đó là khách hàng
phải đến trực tiếp các trụ sở, chi nhánh hay phòng giao dịch để giao dịch.
- Huy động vốn qua các kênh giao dịch điện tử:
Hiện nay, có nhiều ngân hàng đã sử dụng hình thức huy động vốn linh
hoạt hơn, sử dụng giao dịch điện tử. Khách hàng sẽ gửi tiền bằng internet
banking thông qua các tài khoản thanh toán. Hình thức này rất nhanh chóng,
tiện lợi cho khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có nhiều rủi ro xảy ra
khi hệ thống công nghệ của ngân hàng bị lỗi hay trục trặc, sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động giao dịch của khách hàng.
c) Xây dựng chính sách huy động vốn


14

- Chính sách lãi suất
Các NHTM phải luôn thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà
nước về các mức lãi suất, bên cạnh đó mỗi NHTM phải tự thực hiện điều
chỉnh giảm lãi suất huy động, việc điều chỉnh này sẽ giúp NH giảm lãi suất
cho vay, nâng cao sức cạnh tranh.
- Chính sách thu hút khách hàng
Để thực hiện mục tiêu phát triển mỗi NHTM đều phải xây dựng cho
mình một chính sách riêng để thu hút khách hàng. Chính sách khách hàng cần
phải hướng vào tăng cường quảng bá, tiếp thị, giữ vững nền khách hàng và số
dư huy động; thực hiện tốt chính sách khách hàng để duy trì khách hàng
truyền thống, có lịch sử quan hệ tốt, đồng thời tiếp cận, thu hút khách
hàng mới.
- Chính sách sản phẩm
Đây là một trong những chính sách quan trọng, các NHTM đã cho ra

đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống vừa mang tính hiện đại như:
tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu… với sự phong phú về kỳ hạn, mệnh
giá và chủng loại. Qua đó từng bước thu hút được nhiều khách hàng hưởng
ứng. Một NHTM có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh
tế, thỏa mãn nhu cầu của người gửi tiền. Một sản phẩm phù hợp sẽ làm khách
hàng quan tâm và muốn gửi tiền vào ngân hàng thay vì đi tìm kiếm các hình
thức đầu tư khác. Vì vậy, cần đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là trong huy
động vốn có thể coi là cuộc chạy đua của các NHTM.
d) Tổ chức công tác huy động vốn
Mỗi NHTM có cơ cấu tổ chức bộ máy huy động vốn riêng. Tuy nhiên,
về cơ bản Bộ máy tổ máy huy động vốn của NHTM nếu xét theo cách tiếp
cận từ cấp cao xuống bao gồm:


15

- Ban chỉ đạo huy động vốn bao gồm: Tổng giám đốc, các phó tổng phụ
trách kinh doanh, giám đốc khối kinh doanh;
- Khối kinh doanh có chức năng thực hiện huy động vốn: Khối khách
hàng doanh nghiệp lớn, khối khách hàng doanh nghiệp SMF, khối khách hàng
cá nhân, khối khách hàng định chế tài chính;
- Các khối kinh doanh chỉ huy theo trục dọc xuống dưới các mạng lưới,
chi nhánh phòng giao dịch của ngân hàng;
- Từ mạng lưới PGD đó phân bố đến các chuyên viên tín dụng, GDV;
- Các bộ phận hỗ trợ trong huy động vốn như bộ phận tác nghiệp vận
hành, CNTT, phòng nguồn vốn (thực hiện mua bán vốn)…
e) Kiểm tra và đánh giá kết quả huy động vốn
Công tác kiểm tra và đánh giá kết quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại thường được rất chú trọng, thông thường kết quả huy động vốn
được đánh giá qua 1 số chỉ tiêu chủ yếu sau:

* Quy mô vốn huy động
Quy mô vốn huy động là chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của
ngân hàng. Quy mô vốn huy động tăng là cơ sở để mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng
Để đánh giá sự tăng trưởng về quy mô, người ta sử dụng công thức: Tốc
độ tăng trưởng quy mô
vốn huy động
Tốc độ tăng
trưởng quy mô

=

-

năm N

vốn huy động
năm N-1

vốn huy động năm N-1

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng quy mô phản ánh quy mô vốn huy động hàng
năm được mở rộng hay thu hẹp so với năm trước.
* Cơ cấu vốn huy động


16

Cơ cấu vốn huy động là tỷ trọng mỗi loại vốn trên tổng nguồn huy động.
Cơ cấu vốn được xem là hợp lý nếu như giá trị và kỳ hạn của chúng phù hợp

với giá trị và kỳ hạn của tài sản có ngân hàng đang nắm giữ. Việc xác định cơ
cấu vốn huy động phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngân hàng định hướng đầu tư
hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu thì cũng sẽ
có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn huy động tương ứng. Ngoài ra cơ cấu
vốn huy động còn chịu tác động bởi mục đích gửi tiền của khách hàng, tình
hình kinh tế, khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng…
Tỷ trọng của

=

nguồn vốn huy động i
* Chi phí huy động vốn

Quy mô vốn huy động i
Tổng vốn tiền gửi huy động

Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được
số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác.
- Chi phí lãi: Chi phí lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng
dựa trên số tiền mà khách hàng ký gửi trên tài khoản tại ngân hàng hoặc cho
ngân hàng vay.
Việc xác định chi phí với nguồn vốn huy động sẽ giúp ngân hàng có cơ
sở để định giá các dịch vụ tài chính, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho
vay, các loại phí dịch vụ đi kèm… cũng như xây dựng các chiến lược kinh
doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn hiệu quả.
- Chi phí phi lãi bao gồm rất nhiều loại như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi,
chi phí dưới dạng các khoản dự trữ bắt buộc theo quy định, chi phí nhân viên,
chi phí quản lý gián tiếp, chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo, tiếp thị…
Chi phí huy
động vốn


=

* Số lượng khách hàng

Chi phí trả lãi

+

Chi phí phi lãi


17

Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng. Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất
lượng sản phẩm và dịch vụ nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố
hấp dẫn khách hàng. Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng
nếu không muốn nói là tốt hơn các ngân hàng khác. Một khách hàng không
muốn mang vốn nhàn rỗi của mình đầu tư vào sản xuất kinh doanh, họ có thể
mang đến ngân hàng để gửi tiền để thu lãi tiền gửi. Ngân hàng nào đem lại
cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất ngân hàng đó sẽ huy
động được vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá chất lượng công tác huy
động vốn, người ta thường sử dụng chỉ tiêu này để xem xét, đánh giá.
* Mối quan hệ cân đối trong huy động và sử dụng vốn
Chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa vốn huy động và cho vay:
Chênh lệch giữa vốn huy
Quy mô vốn
Quy mô
=

động và cho vay
huy động
cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán chi trả cho các ngân hàng: Vốn
huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân
hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Huy động vốn và sử dụng vốn đó là hai
quá trình hoạt động của Ngân hàng. Công tác cân đối vốn của Ngân hàng là một
chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong
từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa
và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng
vốn chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng. Công tác cân đối vốn là hết
sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng nào. Thông qua bảng cân
đối vốn, các cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và
từng khoản vốn sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ
đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Một là: Chính sách huy động vốn của NHTM


18

Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các ngân hàng thường đưa ra
nhiều hình thức huy động vốn đa dạng. Khối lượng vốn mà ngân hàng huy
động được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng
áp dụng. Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để
người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi. Mỗi ngân hàng
đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà ngân hàng đặt địa điểm, đồng thời phù hợp
với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của

mình. Khi hình thức huy động vốn đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động
được tăng lên và chi phí huy động có xu hướng giảm xuống.
Hai là: Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Trong một ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ
các hoạt động về sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh
doanh riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân
ngân hàng và điều kiện môi trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa
ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính
sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ đó. Cơ cấu
nguồn vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động
có thể tăng hay giảm. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn
phù hợp với điều kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối
đa và hợp lý thì công tác huy động vốn phát huy hiệu quả.
Ba là: Uy tín của ngân hàng.
Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh riêng
của mình trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi
thế hơn trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp
cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi
phí huy động. Từ đó ngân hàng có thể đề ra chiến lược dự trữ dễ dàng hơn.
Thậm chí trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi


19

chút, những người có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để gửi mà không tìm
những nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt
đối an toàn.
Thứ tư, năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng:
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được

những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả
hay không thì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn,
tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền. Mặt
khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp
vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả ; thái độ phục vụ, tác phong
làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách
hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh
hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, để thu hút khách
hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng
phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng
khách hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt
các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể
quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng
cao chất lượng huy động vốn
Năm là: Công nghệ thông tin
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm
thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi
tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh
trạnh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến


20

lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất
lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh
tranh sẽ cao hơn.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan

Thứ nhất, môi trường kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực
tiếp đến mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu
nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các ngân
hàng cũng ổn định, số vốn huy động được của ngân hàng ngày càng tăng lên
và cơ hội đầu tư cho vay của ngân hàng cũng được mở rộng do lòng tin của
các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư
biến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả
năng huy động vốn của ngân hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền
dân cư đã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố
niềm tin cho khách hàng.
Thứ hai, môi trường văn hóa xã hội, tâm lý khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân
hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước
phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển
vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền
mặt thường lớn hơn, ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng
tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng
đến nguồn vốn tiềm tàng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn
yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý


×