Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.16 KB, 120 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn từ TS. Nguyễn Viết Tiến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong Luận
văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
trước đây. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội
đồng cũng như kết quả Luận văn của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Hương


2

2

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


4


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Chữ viết tắt
CPSX
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC

CP SXKD
NVL
GTGT
KT
NTP
TK
TSCĐ
KKTX
BHYT
BHXH
BHTN
KPCĐ
PX
SP
KKĐK
QTCNSX

Chữ viết đầy đủ
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kế toán
Nửa thành phẩm
Tài khoản
Tài sản cố định
Kê khai thường xuyên

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Phân xưởng
Sản phẩm
Kiểm kê định kỳ
Quy trình công nghệ sản xuất


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đất nước là điều rất cần thiết. Những năm gần đây đã
có rất nhiều công trình được xây dựng như nhà máy, nhà cao tầng, khu chung cư, đường
xá..... Sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh
vực kinh doanh bê tông thương phẩm mở rộng quy mô và thị trường.
Tuy nhiên, khi việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương mại quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ của các doanh
nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp quốc tế. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt chi
phí, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm có giá thành
mang tính cạnh tranh cao. Đây là bài toán được đặt ra cho mọi doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nói chung và Công ty TNHH Việt Đức nói riêng.
Công ty TNHH Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên cung cấp bê tông thương
phẩm cho các dự án, công trình nhà cao tầng, công trình giao thông, khu đô thị, chung
cư.... Do quá trình sản xuất các loại bê tông tươi sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau và tỷ lệ trộn các loại nguyên vật liệu để tạo ra các sản phẩm cũng khác nhau

nên Công ty TNHH Việt Đức đang gặp nhiều khó khăn trong việc tính đúng, tính đủ và
kiểm soát chi phí. Việc tính giá thành truyền thống cũng gặp nhiều vẫn đề khi công ty sử
dụng hàng loạt máy móc trang thiết bị hiện đại thay thế cho lao động thủ công. Đồng
thời với sự ra đời của thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp mới được áp dụng đang tạo ra nhiều lúng túng không nhỏ cho
người làm kế toán trong cả hệ thống kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thực tế tại Công ty TNHH Việt
Đức với những đặc thù riêng của nó, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Đức” .


6
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán quan
trọng trong doanh nghiệp, vì vậy đã có rất nhiều công trình khoa học, luận văn thạc sĩ ....
nghiên cứu về đề tài này .
Luận văn thạc sĩ của học viên Dương Thúy Ngọc, lớp CH18A – KT, bảo về tại
trường Đại học Thương mại ( năm 2014 ) với đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng nhỏ và vừa trên địa bàn
Hà Nội”. Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất và đưa ra các giải pháp có ý nghĩa thực tiến.
Tuy nhiên luận văn không nêu rõ giới hạn nghiên cứu. Luận văn chưa xác định góc độ
nghiên cứu ở cả kế toán tài chính và kế toán quản trị hay chỉ một loại.
Luận văn thạc sĩ của học viên Triệu Thị Thu Phương, lớp CH18B – KT, bảo vệ tại
Trường Đại học Thương mại ( năm 2014) với đề tài : "Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bê tông tươi tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Sông
Đà ". Ngoài những cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm bê tông tươi tại Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại dầu khí Sông Đà. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trên góc độ kế toán tài
chính mà chưa nghiên cứu kế toán quản trị, không đi sâu vào tính giá sản phẩm để xem
xét mức độ quan trọng của phần hành kế toán này trong việc ra quyết định kinh doanh
tại Công ty.
Luận văn thạc sĩ của học viên Lê Thị Loan bảo vệ tại Học viện Tài chính (năm
2014) với đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon”. Về mặt lý luận, tác giả trình bày và đưa ra
quan điểm về chi phí, giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Về
mặt thực tiễn, tác giả phân tích cụ thể quy trình sản xuất sản phẩm, cách tập hợp chi phí
sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Ngoài ra đề tài đã đánh
giá được ưu, nhược điểm trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
công ty để từ đó tác giả đã để xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán,


7
phương pháp xác định trị giá vật liệu xuất kho, hạch toán sản phẩm hỏng, kế toán chi phí
nhân công trực tiếp… Các giải pháp này đã góp phần giải quyết được những nhược điểm
trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong phạm vi doanh nghiệp ở
lĩnh vực kế toán tài chính. Nhưng luận văn vẫn chưa đề cập đến kế toán quản trị chi phí.
Luận văn thạc sĩ của học viên Phạm Phương Mai bảo vệ tại Trường Đại học
Thương mại ( năm 2015) với đề tài : “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát”. Luận văn tiếp cận phần hành kế toán này
trên quan điểm của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó, tác giả đề cập đến
phần hành kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Luận văn đã trình bày được những
lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp. Nhưng các giải pháp về mặt kế toán quản trị nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoà

Phát còn đơn giản, thiếu dẫn chứng cụ thể, cần chứng minh rõ để thể hiện tính chính
xác.
Luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thùy Dung bảo vệ tại Trường Đại học
Thương mại ( năm 2015) với đề tài : “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần thời trang NEM ”. Về mặt lý luận, tác giả đã nêu được những
lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp. Về mặt thực tiễn, đây là một công ty kinh doanh thời trang công
sở cao cấp, chi phí tạo nên giá trị sản phẩm không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liêu,
chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung mà còn có chi phí về thương hiệu. Khi bán
các sản phẩm , công ty thực chất đang bán thương hiệu của mình là chính. Nhưng luận
văn chưa nêu bật được tầm quan trọng của chi phí về thương hiệu mà chỉ tập trung
nghiên cứu các loại chi phí khác.
Mặc dù, các luận văn nêu trên và luận văn của tôi đều nghiên cứu phần hành kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng đối với mỗi doanh nghiệp khác
nhau thì kế toán chi phí sản xuất và giá thành lại có mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu khác nhau.


8
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Phân tích, hệ thống hóa góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Việt Đức, tìm ra những ưu điểm và hạn chế.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Việt Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp sản xuất
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty
TNHH Việt Đức.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát
sinh chủ yếu trong năm tài chính 2015
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chú trọng vào việc trả lời các câu hỏi sau:
- Hệ thống lý luận cơ bản về kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là gì?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Việt Đức như thế nào ? Có những ưu điểm và hạn chế gì ?
- Cần phải có các giải pháp như thế nào để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Đức là gì ?


9
6. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp logic, tổng hợp, phân tích và các phương pháp kỹ thuật như
thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu thực tế (tổng hợp tài liệu báo cáo, tổng
hợp các sổ sách liên quan...) tại Công ty TNHH Việt Đức. Ngoài ra, luận văn còn sử
dụng các biện pháp hỗ trợ thêm như phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
thống kê so sánh, phương pháp hệ thống hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC.
CHƯƠNG 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC.


10
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1 . Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp khai thác, sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn... để sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Đó là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp ra thị trường,
được xã hội chấp nhận và thanh toán cho doanh nghiệp một khoản tiền, để bù đáp các
khoản chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra, trong đó có các chi phí bỏ ra để sản xuất ra sản
phảm, dịch vụ và chi phí để đưa chúng đi tiêu thụ. Vậy;
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sở
hữu vốn.
Hay chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm ).
Xét về bản chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối
tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất sản

phẩm. Chi phí sản xuất được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau, những nhận thức
chi phí sản xuất có thể khác nhau về quan điểm và hình thức.
Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nhất định. Chi phí sản xuất được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa,… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn. Theo đó,


11
chi chí sản xuất gồm hai bộ phận: hao phí về lao động sống và hao phí về lao động vật
hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí sản xuất còn được nhận thức dưới góc độ
nhận diện thông tin. Do đó, chi phí sản xuất có thể là phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt
động sản xuất, được tổng hợp theo từng phân xưởng, từng trung tâm chi phí cũng như
xác định giá trị hàng tồn kho trong từng khâu của quá trình sản xuất, tiêu thụ. Chi phí
sản xuất có thể được tập hợp và phân loại theo định phí và biến phí, từ đó lập các
phương trình dự toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau và phân tích mối quan hệ
chi phí – sản lượng – lợi nhuận nhằm phục vụ hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh
ở các tình huống khác nhau. Chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính hoặc dự kiến
trước để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh...
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau, yêu cầu và phương pháp quản lý các chi phí cũng khác nhau. Để phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức dưới hai góc độ là kế toán tài chính
và kế toán quản trị.
Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu
thức sau:
• Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được
sắp xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí. Số lượng các yếu tố chi phí được phân
chia phụ thuộc vào quá trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu của doanh nghiệp.
-

Cụ thể, chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu và chi phí nguyên vật liệu (NVL) khác (bao gồm cả giá mua và chi

-

phí thu mua) phát sinh dùng cho sản xuất.
Chi phí tiền lương, tiền công: là hao phí về tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho


12
-

người lao động.
Chi phí các khoản trích theo lương: là chi phí về BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ được

-

trích theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí CCDC: là toàn bộ hao phí về CCDC phát sinh dùng cho sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng khấu hao của tất cả tài sản cố định dùng vào

-

hoạt động sản xuất trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho

-

hoạt động sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phát sinh được chi trả bằng tiền, phát sinh
trong quá trình sản xuất, ngoài các yêu tố chi phí nói trên.



Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí

-

sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi chí nguyên vật liệu chính, chi phí NVLTT còn bao
gồm chi phí nguyên vật liệu phụ (kể cả nhiên liệu) dùng trực tiếp trong sản xuất sản

-

phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản trích theo
lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) của

-

công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất không thuộc hai khoản mục

trên như chi phí lao động gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất; chi phí nguyên, nhiên liệu
dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất; chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất;
chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản
tại bộ phận sản xuất…
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện định mức chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành và mục tiêu giảm từng khoản mục
chi phí trong giá thành sản phẩm.



Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí

-

Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng chịu phí nhất


13
định. Kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối
-

tượng chịu phí.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng chịu phí
chi phí khác nhau. Kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí.
Phương pháp phân loại CPSX này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ ràng
chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập hợp theo
phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.

Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu
thức sau:



Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong kế toán quản trị với mục
đích xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp cũng như cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo
tài chính. Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành hai loại là chi phí sản xuất

-

và chi phí ngoài sản xuất. Trong đó, chi phí sản xuất gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các khoản chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… có thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí. Thông thường, chi phí
NVLTT có thể định mức cho một đơn vị sản phẩm, vừa là cơ sở xây dựng dự toán, vừa
là cơ sở để kiểm soát chi phí. Xét trong mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất,

-

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thể hiện đầy đủ các đặc điểm của biến phí.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Các khoản chi phí nhân công trực tiếp kế
toán có thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí và được định mức theo từng

-

loại sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong phạm vi các

phân xưởng, tổ sản xuất ngoài chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Chi phí sản xuất chung
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phải tiến hành tập hợp và phân bổ cho
các đối tượng theo các tiêu chí khác nhau, dễ làm sai lệch chi phí trong từng quá trình


14
sản xuất dẫn đến độ tin cậy của chỉ tiêu giá thành.


Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:

-

Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ. Thuộc loại chi phí này có:

-

chi phí NVLTT, chi phí NCTT nếu doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm...
Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về lượng khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí bất biến trong DNSX thường gồm:

-

chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính, chi phí CCDC...
Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở mức độ
hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu quá mức
đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có thể là chi phí tiền
điện, điện thoại...

Cách phân loại này giúp DNSX có thể biết được cách ứng xử của từng loại chi phí
khi thay đổi mức độ hoạt động, từ đó xây dựng định mức, dự toán chi phí phù hợp.



Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các quyết định kinh doanh

-

Chi phí chênh lệch: là chi phí khác nhau giữa 2 phương án liên quan đến mọi quyết định
lựa chọn. Chi phí chênh lệch có thể là chi phí tăng thêm hoặc giảm đi của một loại chi

-

phí và tổng chi phí. Nó có thể là chi phí biến đổi hoặc chi phí cố định.
Chi phí chìm: là chi phí đã phát sinh trong quá khứ và không ảnh hưởng bởi các phương
án hoạt động trong hiện tại cũng như tương lai. Nó có trong tất cả các phương án SX
được đưa ra xem xét lựa chọn. Đây là những chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận,
không có sự lựa chọn. Bởi vậy, chi phí chìm luôn là thông tin không thích hợp cho việc
xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
Chi phí cơ hội: là phần lợi nhuận tiềm năng bị từ bỏ khi lựa chọn một phương án
này thay vì một phương án khác. Như vậy, ngoài những chi phí kinh doanh đã được tập
hợp trong sổ sách kế toán, trước khi ra quyết định, nhà quản trị còn phải xem xét chi phí
cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có thể sử dụng theo cách khác, những cách
này cũng mang lại lợi nhuận.


15
1.1.1. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.


1.1.1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản
phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất,
cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có là CPSX đã chi ra và
lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm hoàn thành. Do đó, bản
chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc
hoàn thành...
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá. Toàn bộ CPSX mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm
sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, căn cứ vào giá thành sản
phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán sản phẩm hợp lý đảm bảo doanh
nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
Sau khi phân tích, so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tương ứng của các doanh nghiệp
khác và mức trung bình của ngành, các doanh nghiệp có thể tự thấy được tổng quát năng
lực, hiệu quả của công nghệ sản xuất, của công tác quản lý sản xuất trong việc phối kết
hợp các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu ra. Trên phương diện nền kinh
tế thị trường, giá thành sản xuất của sản phẩm (được xác định đúng nguyên tắc, đúng
phương pháp) là cơ sở xác định giá trị, giá bán của sản phẩm hàng hoá; là cơ sở cho sự
hoạt động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu của thị trường. Giá thành sản xuất trung
bình của một ngành trong nền kinh tế cũng nói nên phần nào trình độ, năng lực của nền
sản xuất xã hội, lợi thế so sánh của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành bao gồm
các khoản mục chi phí khác nhau, ví dụ trong ngành sản xuất công nghiệp, giá thành bao


16

gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Phân loại giá thành sản phẩm

1.1.1.2.

Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần phân
biệt các loại giá thành. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu sau:


Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực
hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản
lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, lao động giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:

- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm: chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, tính cho thụ và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm (giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ): là giá
thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đã tiêu thụ trong kì. Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã


17
tiêu thụ và là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (để tính lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp).
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất
có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về lao động
và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, chúng vẫn có sự khác nhau trên
các phương diện sau:
-

Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản phẩm và chi phí
cho quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm. Còn, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi
phí sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh
trong mỗi kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lượng
sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn, giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản

-

xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lượng: nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ còn giá
thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi phí kỳ này
chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Giá thành

=

Chi phí dở dang

=

CPSX phát

-

Chi phí dở dang

sản phẩm

=

đầu kỳ

+

sinh trong kỳ

-

cuối kỳ

Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm, còn giá thành

là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện, nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết
kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành thấp hoặc cao; từ đó, sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý
kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần


18
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình công nghệ (từng phân
xưởng, tổ đội sản xuất) hoặc từng đơn đặt hàng. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm,
nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí sản
xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí
và đối tượng chịu chi phí.
- Nơi phát sinh chi phí là phân xưởng tổ đội sản xuất, hay toàn bộ quy trình công nghệ
(toàn doanh nghiệp).
- Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các
chứng từ kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp I, II chi tiết theo từng
đối tượng.
1.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan kế toán phải
tiến hành theo trình tự sau:


19
+ Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên chứng
từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ chi
phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H):
H=

C
=
T

C
Tn




Trong đó:
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên quan (Cn)
Cn = Tn x H
Trong đó:
Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
1.3.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hướng dẫn của
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu sự chi phối trong
các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, số 02, số 03, số 04, cụ thể:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - VAS 01, kế toán chi phí sản xuất cần
tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:
-

Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình

-

tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được


20
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp

lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
-

thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh

-

thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự

-

thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá
trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản
nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Cần phải tuân thủ nguyên tắc này để hạn chế tối

-

đa những bất lợi trong tương lai.

Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện
định lượng và định tính.
Đồng thời, theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm
bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.


21
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thi được
trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một
cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi
nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem
lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Theo quy định của VAS 02 – Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng. Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong 3 phương pháp: phương pháp
đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước. Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán
còn bao gồm phần định phí sản xuất chung dưới công suất bình thường của máy móc
thiết bị.
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuât chung cố định phân
bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường
của máy móc. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra

cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản
xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân
bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí sản xuất
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Tóm lại, quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về
thực chất cũng là xác định giá trị hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc nên giá thành sản
phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm 03 yếu tố CPSX kể trên có liên quan trực


22
tiếp tới quá trình sản xuất.
Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 – Tài sản cố định vô hình, khấu
hao TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp, bởi
vì lượng TSCĐ sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm là rất lớn, TSCĐ thường có giá trị
cao.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi
ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản
khác.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ
vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo quy định của VAS03, VAS04. Khấu hao TSCĐ là
việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất

kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ đó. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp, vì vậy việc tính toán xác định chi phí khấu hao TSCĐ luôn
là công tác trọng tâm trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: Phương pháp khấu hao đường
thẳng; Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và Phương pháp khấu hao theo số
lượng sản phẩm. Tùy thuộc vào mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu
tái đầu tư TSCĐ trong doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương
pháp khấu hao cho phù hợp.
Về chi phí sửa chữa TSCĐ, nếu chi phí sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình
nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo
tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, không làm tăng
nguyên giá cũng như thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ
chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó, thì được ghi
tăng nguyên giá của TSCĐ này. Việc tăng lợi ích kinh tế trong tương lai được thể hiện


23
qua các điểm như làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng
của chúng; sửa chữa, cải tiến, nâng cấp bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể
chất lượng sản phẩm sản xuất ra; áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản so với trước.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dưới
góc độ kế toán tài chính .
1.4.1. Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.4.1.1.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để chế

tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp và thường được quản lý theo định
mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Định mức chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
là cơ sở để doannh nghiệp quản lý chi phí và là căn cứ để xác định chi phí hợp lý được
loại trừ ra khỏi thu nhập tính thế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Phương pháp tập hợp và phân bổ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí nên thường áp dụng phương pháp
trực tiếp. Kế toán mở sổ chi tiết chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng
chụi chi phí trên cơ sở các chứng từ gốc.
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí thì được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
• Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT); Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 VT); Hóa đơn Giá trị gia tăng (Mẫu số 01 – GTGT); Bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Mẫu
số 07-VT, HD)...
• Tài khoản sử dụng


24
Tài khoản chính TK 621- “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”: phản ánh chi
phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.

Phương pháp kế toán NLVL trực tiếp ở doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể
khái quát theo sơ đồ (Sơ đồ 1.1)
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền ăn

1.4.1.2.


ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất.


Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL, HD); bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL, HD); bảng kê trích nộp các khoản theo lương
(Mẫu số 10-LĐTL, HD); bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11LĐTL, HD) và các chứng từ khác.



Tài khoản sử dụng
Tài khoản chính: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” phản ánh chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất sản phẩm.



Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ (Sơ đồ
1.2)
Kế toán chi phí sản xuất chung.

1.4.1.3.

Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp sản xuất phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận,. . . phục vụ sản xuất sản
phẩm, gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.



Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT); Hóa đơn (Mẫu số 01-GTGT hoặc
02-GTKT); Bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Mẫu số 07-VT, HD); Phiếu chi, giấy báo nợ;

Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung...
• Tài khoản sử dụng


25
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” phản ánh các chi phí sản xuất chung phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ của doanh nghiệp.


Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ (Sơ đồ 1.3)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

1.4.1.4.

Cuối kỳ, sau khi kế toán tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối
tượng, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ các chi phí này, kiểm kê, đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ để thực hiện tính giá thành sản phẩm.


Chứng từ sử dụng: các chứng từ kết chuyển; báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ; Báo

cáo kết quả sản xuất...
• Tài khoản sử dụng:
TK154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: được hạch toán chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản

phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
• Phương pháp kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ở doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ
(Sơ đồ 1.4)
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.4.2.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí
vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài khoản:
TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”, TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”,
TK627 “Chi phí sản xuất chung”.


Tài khoản sử dụng
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được
thực hiện trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
đầu kỳ và cuối kỳ.



Phương pháp kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ở doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ có thể khái quát heo sơ đồ (Sơ đồ
1.5)


×