Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông tại trung tâm chuyển giao công nghệ công ty cổ phần viện máy và dụng cụ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.23 KB, 79 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ
phần viện máy và dụng cụ công nghiệp với đề tài “kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
trạm trộn bê tông tại trung tâm chuyển giao công nghệ - công ty cổ phần viện máy và
dụng cụ công nghiệp” bài khóa luận đã cơ bản trình bày được một số lý luận, lý thuyết
về chi phí sản xuất cũng như nội dung, phương pháp kế toán chi phí sản xuất. Đây là
những lý luận mà các doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của
mình để làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Đồng thời, khi nghiên cứu tìm hiểu và làm việc về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm trạm trộn bê tông tại đơn vị em đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý, sử dụng
chi phí sản xuất trong công tác kế toán và quản lý từ đó có những nhận định đúng đắn
về công tác kế toán, quản lý các chi phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông, thấy
được ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại
Cuối cùng bài khóa luận đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông tại đơn vị. Em hy vọng với những
giải pháp mang tính cá nhân có thể giúp đơn vị quản lý tốt hơn và công tác kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông nói riêng và các sản phẩm khác trong đơn vị
nói chung, sử dụng tiết kiệm chi phí, đúng chế độ kế toán, đúng pháp luật và nâng cao
lợi nhuận cho đơn vị.

i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, được sự giảng dạy tận
tình của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên
ngành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại và trong thời gian qua, em đã có cơ
hội được tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích sâu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm trạm trộn bê tông tại Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần
viện máy và dụng cụ công nghiệp; đồng thời có cơ hội làm việc thực tế cùng cán bộ
nhân viên tại đơn vị thực tập và vận dụng các kiến thức lý thuyết đã được học vào thực


hành và làm việc thực tế. Đây là những kinh nghiệm hết sức quan trọng đối với những
sinh viên sắp ra trường như chúng em một phần giúp chúng em hiểu sâu vấn đề hoàn
thành tốt khóa luận, một phần tiếp xúc thực tế giúp bản thân chúng em có được kiến
thức thực tế để lúc ra trường tự tin hòa nhập vào công việc, tự tin tiếp xúc với môi
trường doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn trực
tiếp – giảng viên PGS.TS Phạm Thu Thủy bộ môn kế toán tài chính, khoa kế toán kiểm toán đã giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em
định hướng, bám sát thực tế của doanh nghiệp để phân tích, biết vận dụng các kiến
thức đã tích lũy trong quá trình thực tập để đánh giá một cách chi tiết nhất về kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông từ đó giúp em đưa ra các đề xuất kiến nghị
phù hợp nhất cho đơn vị
Em cũng xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị trong cơ quan đặc biệt là bộ
phận kế toán tại Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công Ty cổ phần viện máy và
dụng cụ công nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được làm việc, được tiếp xúc
thực tế, cung cấp các thông tin, số liệu thực tế trong quá trình thực tập, nghiên cứu
giúp em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập, nghiên cứu cũng như khả năng còn giới hạn,
kinh nghiệm thực tế chưa cao nên trong bài khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy
cô giáo và những ai quan tâm đến đề tài này nhằm giúp bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii


MỤC LỤC

.................................................................................................................................20

iii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Bảng

Tên bảng biểu

Trang

1

biểu
1.1

Sơ đồ trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp (KKTX)

22

2

1.2

Sơ đồ trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp (KKĐK)

23

3


1.3

Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

24

4

1.4

Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung

27

5

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

32

6

2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

34


Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất tại Trung Tâm
7

2.3

Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần viện máy và dụng
cụ công nghiệp

iv

53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22

Từ viết tắt
TSCĐ
TK
GTGT
NVL
K/C
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
KKĐK
KKTX
SXSP
KTDA
ĐKTĐ
KDTH
KH
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
VNĐ

HĐKT


Nội dung
Tài sản cố định
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Kết chuyển
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Sản xuất sản phẩm
Kỹ thuật dự án
Điều khiển tự động
Kinh doanh tổng hợp
Khách hàng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Việt nam đồng
Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, xu hướng của nền kinh tế thế giới nói chung và của
nước ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá cùng với sự gia nhập TPP đã tạo cho
nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn
thách thức. Nền kinh tế càng được quốc tế hoá sâu rộng bao nhiêu thì sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì
thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải tự tìm cho
mình một hướng đi, nhận biết, dự đoán thị trường để nắm bắt thời cơ. Đồng thời phải
sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường
chấp nhận, sản phẩm phải tiết kiệm tối đa chi phí để doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao nhất. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đồng
thời cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung
Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công Ty Cổ Phần Viện Máy Và Dụng Cụ
Công Nghiệp nói riêng thì công tác quản lý và sử dụng chi phí sản xuất là một vấn đề
hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh
tranh quyết liệt, khi quyết định lựa chọn sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó đều
phải tính đến chi phí sản xuất, giá thành và chất lượng sản phẩm. Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ và chính xác. Giá thành
sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao
động, tiền vốn và phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng trong công tác
kế toán của doanh nghiệp sản xuất.
Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công Ty Cổ Phần Viện Máy Và Dụng Cụ
Công Nghiệp chuyên chế tạo, lắp đặt và vận hành các loại máy, thiết bị, dây chuyền
thiết bị toàn bộ cho các cơ sở trong và ngoài nước, Thiết kế chế tạo, lắp đặt các loại
thiết bị xây dựng công nghệ cao như: trạm trộn bê tông tươi, trạm trộn bê tông asphalt,
dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, vữa khô….. Trong đó sản phẩm chủ yếu của
đơn vị là trạm trộn bê tông, Chi phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông của đơn vị

1


bao gồm chi phí từ thiết kế đến chế tạo lắp ráp hoàn thành nghiệm thu vì vậy đòi hỏi
công tác quản lý và sử dụng chi phí sản xuất cần được chú trọng nhằm khai thác, sử
dụng hiệu quả các chi phí, đồng thời theo dõi hạch toán tập hợp phân bổ từng loại chi
phí một cách chính xác và đầy đủ đảm bảo tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và tuân thủ
pháp luật hiện hành. Đơn vị đã xác định được quy trình hạch toán chi phí sản xuất
tương đối hoàn chỉnh tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại.
Qua quá trình thực tập em nhận thấy công tác kế toán chi phi sản xuất sản phẩm
của đơn vị là rất quan trọng. Chính vì vậy em chọn đề tài “Kế toán chi phi sản xuất sản
phẩm trạm trộn bê tông tại Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công Ty Cổ Phần
Viện Máy Và Dụng Cụ Công Nghiệp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Lý Luận
Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về chi phi
sản xuất và làm cơ sở khoa học để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phi sản xuất
 Thực tiễn
Mô tả và phân tích được thực trạng công tác kế toán chi phi sản xuất sản phẩm trạm
trộn bê tông tại Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần viện máy và dụng
cụ công nghiệp để có cái nhìn khái quán về tình tình quản lý sử dụng và hạch toán chi phi
sản xuất từ tổng quan đến từng loại chi phí.
 Từ đó tìm ra những ưu, nhược điểm và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
chi phi sản xuất tại Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần viện máy
và dụng cụ công nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Kê toán Chi phi sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông của Trung
Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần viện máy và dụng cụ công nghiệp

- Phạm vi:
Về nội dung: kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông tại Trung Tâm
Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần viện máy và dụng cụ công nghiệp theo
tiếp cận kế toán tài chính
Về mặt không gian: Quá trình thực tập và nghiên cứu để tài thực hiện tại Trung
Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần viện máy và dụng cụ công nghiệp.

2


Về mặt thời gian: đề tài tập trung thu thập số liệu, dữ liệu để nghiên cứu và đánh
giá về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất của đơn vị trong năm 2015, 2016
định hướng giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đề tài áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Thời gian tiến hành điều tra: tháng 1/2016 – 4/2016.
- Mục đích của phỏng vấn trực tiếp: thu thập thêm những thông tin có liên quan
đến thực trạng công tác kế toán chi phi sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông
Lập bảng câu hỏi phỏng vấn: xây dựng bảng câu hỏi gồm 10 câu hỏi liên quan
đến kế toán chi phi sản xuất của các công ty, gồm 5 câu hỏi trắc nghiệm và 5 câu hỏi
mở nhằm khai thác tối đa thông tin. Số bản phỏng vấn: 06. Đối tượng phỏng vấn: kế
toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của đơn vị.
Cách tiến hành:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn (phụ lục 20) gồm 10 câu hỏi chứa các thông
tin có liên quan trực tiếp đến kế toán chi phi sản xuất, đưa ra các câu hỏi sát với vấn đề
nghiên cứu, mang đặc điểm là cả trắc nghiệm và cả câu hỏi mở.
Bước 2: Chuẩn bị phỏng vấn. Sau khi lập bảng câu hỏi phỏng vấn thì xin thời

gian để phỏng vấn, chuẩn bị bảng câu hỏi cho các đối tượng đã nêu trên.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn. Trong cuộc phỏng vấn, nhóm có chuẩn bị bản
nháp để ghi chép thông tin về để tổng hợp và phân tích.
Bước 4: Tổng hợp, phân tích câu trả lời phỏng vấn, và đưa ra các kết luận, nhận
xét.

• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này nhằm thu thập các dữ liệu, số liệu liên quan về các chứng từ, sổ

sách kế toán chi phi sản xuất năm 2015, nguồn dữ liệu này được phòng kế toán của
đơn vị điều tra đồng ý cung cấp. Ngoài ra còn thu thập thông tin từ các bài báo, tạp
chí, trên các website về tình hình hoạt động của đơn vị. Cách tiến hành phương pháp
này là thu thập qua sự điều tra tại đơn vị, các số liệu liên quan đến kế toán chi phi sản
xuất. Các dữ liệu này là cơ sở để đánh giá cụ thể nhất cho công tác kế toán chi phí sản
xuất trong thời gian qua và cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác kế toán chi phí
sản xuất từ đó đề xuất ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm

3


trạm trộn bê tông tại Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ - Công ty cổ phần viện máy
và dụng cụ công nghiệp.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
− Phương pháp thống kê: thống kê các kết quả điều tra được từ các bản điều tra,
thống kê các ý kiến, mức điểm trung bình của các chỉ tiêu,
− Phương pháp so sánh: trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu ta sẽ đánh giá
được hoạt động kế toán hàng tồn kho mà công ty đạt được, những thiếu sót, ưu điểm,
hạn chế từ đó tìm ra các biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trạm
trộn của đơn vị
− Các phương pháp khác: sử dụng phần mềm máy tính chuyên dụng như: Excel,

Word, SPSS và một số phần mềm chuyên dụng trong văn phòng nhằm xử lý dữ liệu
nhanh chóng và chính xác đưa lại kết quả xác thực cho quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trạm trộn bê tông tại
trung tâm chuyển giao công nghệ - Công ty cổ phần viện máy và dụng cụ công nghiệp.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm trạm trộn bê tông tại trung tâm chuyển giao công nghệ, công ty cổ phần viện
máy và dụng cụ công nghiệp

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Chi phí
- Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc
chắn.
- Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi
phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương
án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.

- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - chuẩn mực chung (VAS 01), chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu
 Chi phí sản xuất
 Ta có thể hiểu chi phí sản xuất như sau:
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động. Những
hao phí này luôn dắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các hao
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Theo giáo trình kế toán tài chính trường đại học thương mại: chi phí sản xuất là
những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
Theo WIKIMEDIA định nghĩa Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất
hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản
xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
5


Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh sinh và tiêu hao
tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham giá
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng quát
là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thường

xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của Doanh Nghiệp
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính
chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu
cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
 Phân loại theo yếu tố (nội dung kinh tế)
Theo cách phân loại này, người ta dựa vào công dụng kinh tế của chi phí phát
sinh lần đầu (còn gọi là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của chi phí phát sinh) chỉ căn
cứ vào tính chất kinh tế của các khoản chi phí. Do đó những chi phí giống nhau được
xếp vào một yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là giá trị toàn bộ nguyên vật liệu, nhiên liệu,
động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
kỳ nhất định.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất tiền
lương trả cho người tham gia vào quá trình sản xuất sản xuất sản phẩm. Chi phí bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân công tham gia vào sản xuất
kinh doanh
- Chi phí khấu hao tải sản cố định: Là số tiền khấu hao tài sản cố định trích theo
quy định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí đã trả cho các tổ chức cá nhân
doanh nghiệp về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp như tiền điện,
nước, điện thoại, tư vấn, kiểm toán.. và các dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí gồm thuế môn bài, thế sử dụng
đất, chi tiếp tân giao dịch.. và các chi phí khác.Các khoản chi khác doanh nghiệp được

6


phép tính vào chi phí sản xuất kinh doanh gồm các khoản dự phòng giảm giá theo quy

định.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố cho biết cấu loại chi phí mà
doanh nghiệp chi ra. Qua đó giúp doanh nghiệp biết được trọng tâm quản lý chi phí,
kiểm tra được tình hình thực hiện dự toán chi phí.
 Phân loại theo chức năng hoạt động kinh doanh
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ (kể cả nhiên liệu) dùng trực
tiếp trong sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội) của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất không thuộc hai
khoản mục trên, bao gồm:
+ Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất.
+ Chi phí nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, cung
cấp dịch vụ;
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động
sản xuất;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại bộ phận sản xuất, cung cấp dịch vụ....
+ Chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có sự thay đổi về lương
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ.
Thuộc loại chi phí này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp nếu doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm...
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về lượng
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.

Chi phí bất biến trong các doanh nghiệp thường bao gồm: chi phí khấu hao tài
sản cố định theo phương pháp tuyến tính, chi phí công cụ dụng cụ,...
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu
quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí.
Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi phí tiền điện, điện thoại.
7


 Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong doanh nghiệp. Phương pháp này giúp
doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng các dự toán chi phí, lợi
nhuận.
 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng chịu
chí phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng
chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho
các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất đinh.
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ ràng
chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập hợp theo
phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
 Yêu cầu quản lý
Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh tế
chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh
tế, quản lý chiến lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành sản
phẩm.

Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động vật tư, tiền vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý chi phí sản xuất thực
chất là quản lý việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để
sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành rẻ hơn. Tăng cường
quản lý chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thường xuyên, xuyên suốt đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là trong điều
kiện đổi mới cơ chế quản lý như hiện nay. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường có
nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại mặt hàng giống nhau nên có sự cạnh tranh
gay gắt về chất lượng, giá cả, ngoài sản phẩm do doanh nghiệp trong nước sản xuất
còn phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Cho nên muốn tồn tại và phát triển được thì
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá
thành sản phẩm từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất
8


lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải
quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
 Nhiệm vụ kế toán
Hiện nay, mục tiêu các doanh nghiệp là phải đi tìm mọi biện pháp phấn đầu tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đứng trên góc độ các nhà quản lý thì
phải biết và tìm hiểu những yếu tố nào làm tăng hoặc giảm chi phí, từ đó có các biện
pháp cần hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm
tàng trong quản lý, sử dụng nguồn vật tư, lao động... Muốn làm tốt điều đó thì phải
làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất, phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất đã
chi ra. Do đó kế toán chi phí sản xuất có những nhiệm vụ sau:
- Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tố chức sản xuất sản phẩm xác
định các phương pháp kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
- Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi

phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời những số
liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi phí quy định, xác
định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp
và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và các dự toán chi phí, phát hiện
kịp thời các hạn chế và khả năng tiềm tàng để đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm
không ngừng tiết kiệm chi phí
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định chuẩn mực kế toán
 Chuẩn mực kế toán VAS 01
Chuẩn mực VAS 01 là chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản làm cơ sở để xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất. Theo đó chuẩn mực VAS 01 chi
phối kế toán về chi chí sản xuất về những nguyên tắc và yêu cầu chung, cần thiết như:
Về nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền bậc tương đương tiền. Báo cáo tái chính lập trên cơ sở dồn tích phản
ảnh tình hình tài chính củadoanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

9


Về nguyên tắc giá gốc: hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản
tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của hàng tồn kho đó vào
thời điểm nó được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Về nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán chi phí sản
xuất của doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế

toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
Không đánh giá hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phỉ phải được ghi nhận khi có bằng có về khả
năng phát sinh chi phí.
Về nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Các yêu cầu chung đối với kế toán:
Các yêu cầu chung quy định ở chuẩn mực VAS 01 là yêu cầu cơ bản của kế toán
nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng.
Kế toán chi phí sản xuất cần đáp ứng các yêu cầu như trung thực, khách quan,
đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, và có thể so sánh được.
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
10


Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng

hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về
kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn
đềphức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán.
Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử
dụng báo cáo tái chính có thể so sánh thông tin giữa các ký kế toán, giữa các doanh
nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
 Chuẩn mực kế toán VAS 02
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào
chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Chuẩn mực này chi phối tới kế toán chi phí sản xuất qua chi phí mua nguyên vật
liệu, công cụ cụng cụ,…
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Khi xuất kho hàng tồn kho để sản xuất, giá xuất kho được tính theo các phương
pháp sau đây:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng tồn
kho theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của của
lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị
cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
11



Ưu điểm của phương pháp này là không phải tính toán nhiều, chỉ cần lấy giá
nhập theo từng lô để tính giá xuất kho khi lấy hàng ra từ lô đó.
Hạn chế của phương pháp này là phải theo dõi cụ thể, chính xác từng lô hàng
nhập và từng lô hàng xuất tránh trường hợp nhầm lẫn.
Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những
doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn
định và loại hàng tồn kho nhận điên được thì mới có thể áp dụng được phương pháp
này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho thì rất khó để áp
dụng phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
- Theo giá bình quân cuối kỳ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá
bình quân

trị giá gốc hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá gốc hàng tồn kho trong kỳ
=

cả kỳ

số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + số lượng hàng nhập kho trong kỳ

Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào

cuối kỳ và hạn chế của nó là độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
12


Đơn giá

trị giá gốc HTK đầu kỳ + trị giá gốc HTK nhập trước lần xuất thứ i

xuất kho =
Số lượng HTK đầu kỳ + số lượng HTK nhập trước lần xuất thứ i
lần thứ i
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn kho sẽ được phản ánh

với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
Ưu điểm của phương pháp này là giá trị hàng tồn kho nhập vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh. Phương
pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong những lần mua hàng nhưng chưa có giá đơn
vị.
Hạn chế của phương pháp này là các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp
với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do chi phí hàng tồn
kho vào kho từ trước, điều này dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập
thuần.
Chi phí mua của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, … bao gồm giá mua, các loại
thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.

13


Chi phí chế biến sản phẩm bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng,...và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.

14


Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chuẩn mực kế toán VAS 03, VAS 04
Mục đích của chuẩn 2 mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình và tài sản cố định vô
hình , gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh
lý TSCĐ và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này chi phối tới kế toán chi phí sản xuất khi kế toác xác định, tính
toán khấu hao tài sản cố định dung cho sản xuất sản phẩm.
Việc xác định giá trị TSCĐ, thời gian sử dụng hữu ích và lựa chọn phương pháp
phân bổ khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng đến việc xác định chi phí sản xuất
chung trong kỳ.
 Chuẩn mực kế toán VAS 16
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.

15


Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản

dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện
quy định trong chuẩn mực này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi
doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó
và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Theo đó chi phí đi vay trong kỳ được xác nhận là chi phí sản xuất khi liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm và được ghi nhận vào chi phí sản xuất.

1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp theo hệ thống kế toán
hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản
 Tài khoản sử dụng
Nhóm tài khoản kế toán sử dụng để phán ánh tình hình biến động của chi phí sản
xuất của doanh nghiệp là :
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Và một số tài khoản khác như: TK 214, 111, 112, 152, 153, 242,...
• Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”

16


Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây
lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh
khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên
liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo
giá thực tế khi xuất sử dụng
Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vào bên nợ TK 621”chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng sử
dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu xác định được đối tượng cụ thể, rõ
ràng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch dụ
(nếu không xác định được đối tượng cụ thể , rõ ràng)
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng
biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu (nêu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài
khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế
toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản xuất, doanh
nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỉ lệ theo định mức sử dung, ...
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ phải kết chuyển ngay vào tài khoản 632
“giá vốn hàng bán”

• Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư
nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư
vấn,...).
Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ
máy quả lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.

17


Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngày vào tài khoản 632 “giá vốn hàng
bán”
• Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát
sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khầu hao
TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực
tiếp khác đến phân xưởng;
Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian (cùng phân xưởng) mà chi phí sản xuất chung của mỗi lợi sản xuất
sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được

phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế
toán.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phẩn bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ tài khoản
631 “Giá thành sản xuất”.
• Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh
giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
• Tài khoản 631 “giá thành sản xuất”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ … ở doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
18


Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan đến từng đối
tượng cụ thể nào thì hạch toán trực tiếp (hạch toán thẳng) cho đối tượng đó trên cơ sở
các chứng từ xuất kho vật liệu cho từng đối tượng.
Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau không hạch toán trực tiếp được thì phải dùng phương
pháp phân bổ (hạch toán gián tiếp) cho các đối tượng.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kế toán căn cứ phiếu
xuất kho ghi tăng tài khoản chi phí nguyên phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621)
đồng thời ghi giảm tài khoản nguyên vật liệu (TK 152).

- Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất :
Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ hóa đơn
GTGT kế toán ghi tăng tài khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621) theo
giá chưa thuế và ghi tăng tài khoản thuế GTGT đầu vào (TK 133) đồng thời ghi giảm
tk tiền (TK 111, TK 112, ...) hoặc ghi tăng tài khoản công nợ phải trả (TK 331...)
Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, kế toán căn cứ hóa đơn bán hàng thông thường ghi tăng tài khoản chi phí
nguyên liệu, vật liệu (TK 621) theo giá đã bao gồm thuế GTGT đồng thời ghi giảm tài
khoản tiền (TK 111, Tk 112...).hoặc ghi tăng tài khoản công nợ phải trả (TK 331..)
- Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho kế toán căn cứ biên
bản bàn giao, thanh lý, phiếu nhập kho kế toán ghi tăng tài khoản nguyên vật liệu (TK
152) đồng thời ghi giảm tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
- Xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức, kết chuyển
vào giá vốn hàng bán kế toán ghi tăng tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) đồng thời
ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế dùng vào sản xuất cho
từng đối tượng sử dụng, kế toán ghi tăng tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang (TK 154) đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ

19


- Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ và ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621)
đồng thời ghi giảm tài khoản mua hàng (TK 611).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt
định mức, chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào tài khoản giá vốn

hàng bán (TK 632) kế toán ghi tăng tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) đồng thời
khi giảm tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), tài khoản chi phí nhân
công trực tiếp (TK 622), tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627).
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng,
kế toán ghi tăng tài khoản giá thành sản xuất (TK TK 631) đồng thời ghi giảm tài
khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Tk 621)
SƠ ĐỒ 1.1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621

TK 152

TK 152
Xuất kho NVL

Giá trị NVL không dùng hết

dùng trực tiếp cho SXSP

nhập lại kho

TK111, 112, 141, 331

TK 154

Mua về sử dụng luôn
TK 133

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp


Thuế GTGT

TK 632
CP NVL
vượt mức bình thường

20


×