Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty thi công nền móng công trình trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.37 KB, 95 trang )

1

NG
UY
ỄN
CH
Í
TH
ỨC
LU
ẬN

N
TH
ẠC

KI
NH
TẾ
LỚ
P:
CH
18
A –
QL
KT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------


LÊ THỊ THU THÙY

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY THI CÔNG
NỀN MÓNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

NG
UY
ỄN
CH
Í
TH
ỨC
LU
ẬN

N
TH
ẠC

KI
NH
TẾ
LỚ

P:
CH
18
A –
QL
KT

HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ THU THÙY

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY THI CÔNG
NỀN MÓNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG


3


HÀ NỘI, NĂM 2017


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Thùy


5

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Khoa Sau Đại
học là cơ sở đào tạo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Thi công cơ giới Thăng Long, Công ty TNHH
xây dựng vận tải CMQ, Công ty CP tư vấn và đầu tư kỹ thuật nền móng công trình
và cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, đồng nghiệp luôn
động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của
mình.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Thùy


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21

CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
BTCT
CCDC
CP
CPSX
CT
ĐĐH
GTGT
HMCT
KPCĐ
MTC
NC TT
NVLTT
SXC
TNCN
TNHH
TSCĐ
SXKD
XDCB

CHÚ THÍCH

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẢO HIỂM Y TẾ
BÊ TÔNG CỐT THÉP
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
CỔ PHẦN
CHI PHÍ SẢN XUẤT
CÔNG TRÌNH
ĐƠN ĐẶT HÀNG
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
MÁY THI CÔNG
NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SẢN XUẤT CHUNG
THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
SẢN XUẤT KINH DOANH
XÂY DỰNG CƠ BẢN


8

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh
mục
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ quy trình thi công ép cọc BTCT
Bộ máy quản lý Công ty TNHH Thi công cơ giới Thăng
Long
Bộ máy quản lý Công ty CP tư vấn và đầu tư kỹ thuật nền
móng công trình
Sơ đồ bộ máy kế toán
Bảng yêu cầu vật tư
Bảng giao nhận chứng từ
Bảng thu thuế thu nhập cá nhân

Tran
g
36
37
39
41
73
74
77


9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. Nhu
cầu thông tin kinh tế tài chính cho người quản lý ngày càng trở nên quan trọng và
đòi hỏi phải được thỏa mãn ở mức độ cao cả về chất lượng và số lượng. Kế toán là
một công cụ quản lý kinh tế tài chính cung cấp bức tranh toàn diện, cụ thể và chính
xác cho các đối tượng có liên quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong
những năm qua, công tác kế toán của Việt Nam nói chung và tại các công ty thi
công nền móng công trình nói riêng đã dần tiếp cận và hướng tới hòa hợp với
Chuẩn mực kế toán quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngành nghề ngày càng mở rộng và
phát triển. Các ngành nghề nói chung và ngành xây lắp nói riêng đứng trước thách
thức ngày càng lớn, đòi hỏi các nhà quản lý phải có những quyết định đúng đắn để
tồn tại và phát triển. Đối với bất kì doanh nghiệp nào, yếu tố chi phí và giá thành
cũng có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp.

Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế

tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí đầu vào và sản phẩm đầu ra hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của
thị trường, chính vì vậy muốn tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất thì cần thiết
phải tổ chức kế toán chi phí một cách hợp lý, sao cho tính đúng, tính đủ.Các thông
tin về chi phí và giá thành do kế toán cũng cấp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định
chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là một trong những phần hành chủ đạo hệ thống kế toán.
Đặc biệt, với các đặc thù của ngành xây dựng nói chung, công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm được tiến hành khác biệt với các ngành nghề khác.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm sẽ cung cấp những thông tin giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết


10

định đúng đắn, chính xác, xây dựng chiến lược phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp, nhằm tăng hiệu quả hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Hơn 90% các doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng lớn hơn nữa. Cách thức, tác phong làm
việc theo hình thức bao cấp như ngày xưa không còn phù hợp mà đòi hỏi hiệu quả,
chất lượng và chính xác. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính toán và giảm
thiểu chi phí, các công ty thi công nền móng công trình trên đại bàn thành phố Hà
Nội đã đặt ra cho mình các mục tiêu để củng cố trong công tác quản lý lẫn việc đầu
tư trang thiết bị phục vụ cho việc xây lắp ngày một tốt hơn. Một trong những biện
pháp để thực hiện mục tiêu đó, là hoàn thiện và tổ chức tốt hơn nữa công tác kế toán
tại Công ty, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Tại các công ty thi công nền móng công trình trên địa bàn Hà Nội, công tác kế
toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng đã được
chú trọng nhưng vẫn còn những tồn tại nhất định. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra
đối với các công ty thi công nền móng công trình trên đại bàn thành phố Hà Nội là
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty thi công nền móng công trình trên địa
bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một đề tài được nhiều đối
tượng quan tâm, vì vậy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
- Luận án Thạc sĩ năm 2015 – “Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại

Công ty cổ phần 26”. Người thực hiện: Trần Thị Thu Hà. Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS Đỗ Minh Thành. Trong luận án, tác giả nêu rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu kế toán chi phí sản xuất và giá thành


11

sản phẩm của một số nước trên thế giới như Mỹ, Pháp và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí
và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần 26, đưa ra những mặt ưu điểm và hạn
chế trong công tác kế toán tại Công ty cổ phẩn 26. Từ đó tác giả đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
26. Các giải đưa ra phù hợp và mang tính khả thi cao.
- Luận văn thạc sĩ năm 2015 – “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn 471”. Người thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Vân.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Phú Giang. Về mặt lý luận, luận văn đã làm
rõ các lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trên
cơ sở đó, tác giả đã khảo sát, nghiệm cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn 471. Từ đó, đưa ra những
giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán tài chính.
- Luận văn thạc sĩ năm 2011 – “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại các Công ty cổ phần Xi măng”. Người thực hiện: Lê Thị Loan. Giáo viên
hướng dẫn: PGS. TS Trần Thị Hồng Mai. Về mặt lý luận, tác giả đã nêu lên những
nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả nghiên cứu và những đánh giá về công tác kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các Công ty Cổ phần Xi măng. Cuối
cùng, tác giả đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các Công ty Cổ phần Xi măng. Luận văn
được trình bày rõ ràng, mạch lạc, logic cả về lý luận và thực tiễn. Các giải pháp đưa

ra phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
- Luận văn thạc sĩ năm 2011 – “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại các Công ty chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Người thực
hiện: Trần Thị Nhung. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Đoàn Vân Anh.
Như vậy, trước đây đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học về đề tài kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp dưới góc độ kế
toán tài chính hay kế toán quản trị. Nhận thấy, đối với các đề tài nghiên cứu về các


12

doanh nghiệp vừa và nhỏ, hầu hết các đề tài đi sâu nghiên cứu dưới góc độ kế toán tài
chính mà không đi sâu nghiên cứu dưới góc độ kế toán quản trị. Qua các nghiên cứu,
có thể nhận thấy những khó khăn, tồn tại mà các doanh nghiệp còn vướng mắc trong
công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên chưa có đề tài nào
nghiên cứu và phân tích về Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các
công ty thi công nền móng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ của đất nước, xây dựng cơ bản là nhu cầu thiết yếu của xã hội, kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng và kế toán nói chung cần phải
liên tục đổi mới và phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Phân tích, hệ thống hóa, làm rõ những lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm nền tảng cho việc nghiên cứu, đánh
giá thực tiễn áp dụng.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận, xem xét, tìm hiểu, nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty thi
công nền móng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội; phân tích, đánh giá thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty; rút ra kết luận
về ưu điểm cần phát huy, hạn chế cần khắc phục và xác định nguyên nhân dẫn đến
các hạn chế đó. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty thi công nền móng công trình trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu tại ba công ty thi công nền
móng công trình trên địa bàn Hà Nội:
+ Công ty TNHH thi công cơ giới Thăng Long
+ Công ty TNHH xây dựng vận tải CMQ
+ Công ty CP tư vấn và đầu tư kỹ thuật nền móng công trình
- Về thời gian: Số liệu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được
lấy tại các công ty năm 2014 và năm 2015.


13

- Về nội dung: Các vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp; đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các công ty thi công nền móng công trình trên địa bàn thành
phố Hà Nội trên góc độ kế toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp chung
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan một cách logic. Đồng
thời, tác giả cũng sử dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu.
b. Phương pháp cụ thể
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành lên những
luận cứ để chứng minh những luận điểm khoa học. Độ tin cậy, giá trị khoa học của
toàn bộ công trình nghiên cứu phụ thuộc vào thông tin mà người nghiên cứu thu
thập được. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin:
- Phương pháp quan sát thực tế: trực tiếp đến ba công ty và một số công trình

để quan sát môi trường làm việc, công việc của các kế toán và nghiên cứu các tài
liệu sẵn có tại công ty, ghi chép có hệ thống, chuyển thành các thông tin khoa học,
hữu ích và từ đó khái quát thành các vấn đề.
Mục đích: Thông qua việc quan sát trực tiếp, tác giả sẽ đưa ra được những
nhận xét đầy đủ, chính xác về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các công ty thi công nền móng công trình trên đại
bàn thành phố Hà Nội.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: gặp gỡ và đặt câu hỏi trực tiếp cho các
nhân viên kế toán tại các công ty thi công nền móng công trình về những nội dung
chuyên sâu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Mục đích: nhằm thu nhận các thông tin chi tiết về chứng từ, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
các công ty.


14

- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: phát phiếu điều tra khảo sát tới kế toán
trưởng và các nhân viên kế toán thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các công ty thi công nền móng công trình trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Mục đích: thu thập các thông tin về doanh nghiệp, về công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty thi công
nền móng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
Kết quả thu được:
Số phiếu phát ra:
Số phiếu thu về:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập dữ liệu thông qua nghiên cứu hệ
thống Chuẩn mực kế toán quốc tế, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành, giáo trình về kế toán, các luận án, luận văn, các bài báo,

các công trình nghiên cứu có liên quan tới kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Đồng thời tìm hiểu về hệ thống tài liệu, sổ sách kế toán tại các công ty.
Mục đích: tìm hiểu các công ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán, Chuẩn mực
kế toán vào công việc kế toán ra sao? Các cách tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá, đề
xuất, kiến nghị,… về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các luận án,
luận văn cũng như các công trình nghiên cứu như thế nào?
* Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu từ việc điều tra trắc nghiệm, điều tra phỏng
vấn, nghiên cứu tài liệu, tác giả tiến hành thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa, phân
tích số liệu để rút ra các kết luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại các công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các công ty cho phù hợp.
6. Câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như thế
nào?


15

- Việc vận dụng các Chuẩn mực, Chế độ kế toán và các văn bản pháp lý có
liên quan vào kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty thi
công nền móng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội được thực hiện như thế
nào? Có những vấn đề còn tồn tại, chưa hợp lý hay không? Nguyên nhân của những
tồn tại đó là gì?
- Những giải pháp nào nhằm khắc phục những tồn tại trong kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty thi công nền móng công trình trên địa
bàn thành phố Hà Nội ?
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn có bố cục 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các
công ty thi công nền móng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các
công ty thi công nền móng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.


16

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây dựng
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất chính là biểu hiện cho sự hình thành và phát triển của xã
hội loài người. Bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vậnđộng tiêu
hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất
hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như
vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa người sản xuất phải bỏ ra nhiều loại chi phí về
các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động con người. Vì thế, các chi
phí để tạo ra sản phẩm hàng hóa là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của người sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn mực chung” tại mục 31: “Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc

chủ sở hữu”. Theo định nghĩa này chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là
các khoản mục trong báo cáo tài chính, chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những
nguyên tắc nhất định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi đứng trên góc độ của
đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp.


17

Trong doanh nghiệp, có rất nhiều các khoản chi. Trong đó, không phải khoản
chi nào cũng là chi phí. Ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí và lao động sống và lao
động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có nhiều loại, gồm chi tiêu cho
quá trình cung cấp vật tư, hàng hóa, ..., chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh,
chi tiêu cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về số lượng mà còn khác nhau về thời
gian, có những khoản chi tiêu kì này nhưng chưa được tính vào chi phí hay có
những khoản tính vào chi phí nhưng thực tế chưa chi tiêu.
Trên góc độ kế toán tài chính “Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một số sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng
chắc chắn” (Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính - trang 278).
Chi phí bao gồm nhiều bộ phận, trong đó chi phí sản xuất kinh doanh là bộ
phận chi phí được các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt quan tâm, vậy chi phí sản

xuất kinh doanh là gì?
Chi phí sản xuất
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có nhiều loại chi phí khác nhau như
chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.... Tùy theo lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp (sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây
lắp…) mà nội dung, tính chất của chi phí cũng khác nhau. Nghiên cứu về chi phí ta
thấy, không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đều được ghi nhận vào chi phí
sản xuất kinh doanh.


18

Theo giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (trang 85 – giáo
trình trường Đại học kinh tế quốc dân) “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm)”.
Như vậy có thể nói chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong
quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản xuất trong thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội dung, tính chất,
công dụng, ... Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau, CPSX cũng được
phân loại dưới các góc độ xem xét khác nhau và theo những tiêu chí khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân loại CPSX chủ yếu:
a. Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.

Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất
cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, ...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, ...
Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp xác định được kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí sản xuất trong tổng chi phí sản xuất để lập BCTC, làm


19

cơ sở để ra các quyết định kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp cho
các kỳ sau đó.
b. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này, CPSX được phân loại thành các khoản mục chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí của nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ đã tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
tăng ca, phụ cấp ăn ca, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, ... và các khoản trích
theo lương ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất ngoài hai khoản mục trên. Trong đó gồm:
-

Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo

lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất

-

Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng như vật liệu
dùng để sửa chữa TSCĐ, vật liệu xuất dùng cho văn phòng tại phân xưởng, vật liệu
xuất dùng cho mục đích quản lý chung tại phân xưởng.

-

Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động
quản lý tại phân xưởng như bảo hộ lao động, dụng cụ dùng cho mục đích quản lý tại
phân xưởng, ...

-

Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phân
xưởng, bộ phân sản xuất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, ...

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động sản xuất của phân xưởng, bộ phân sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài, chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí mua bằng sáng chế, giấy phép ...,
không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, ngoài các khoản mục chi phí trên còn có
Chi phí sử dụng máy thi công.



20

Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các máy móc thiết bị tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng máy thi
công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
c. Theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí, chia làm 2 loại
Chi phí trực tiếp: Là các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán căn cứ số liệu, chứng từ để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng
cáo….Với chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí
rất khó nhận dạng. Do đó, kế toán phải tập hợp chung rồi tiến hành phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại theo tiêu thức này cho thấy chi phí trực tiếp và gián tiếp liên
quan đến từng đối tượng chịu chi phí. Việc hiểu rõ chi phí sản xuất của từng đối
tượng chịu chi phí giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác
về kế hoạch sản xuất, quy mô, kết cấu sản xuất kinh doanh.
d. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì… Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là
một mức ổn định.
Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về khối lượng sản xuất sản phẩm trong một mức cố định như:
chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng, chi phí
tiền lương cho nhân viên quản lý.... Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm

thì định phí lại biến đổi.


21

Cách phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho doanh nghiệp có sở để lập
kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí, tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất
đã hoàn thành.
Bản chất giá thành sản xuất của sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị các yếu tố
chi phí vào sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm sản xuất là một phạm trù của
sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao
động vật hóa đã thực chi ra cho quá trình sản xuất.
Giá thành có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả năng sinh lời vì giá thành là căn cứ
để xác định giá bán. Đối với doanh nghiệp, giá thành sản phẩm càng thấp thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy, để thực hiện mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuân thì hạ giá thành sản phẩm là việc cấp thiết của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất.
Ngoài ra, đối với nhà quản trị, nhà đầu tư và cả Nhà nước, giá thành là cơ sở
để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn về chiến lược phát triển, quyết định đầu tư, ....
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quản sản xuất. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí thể hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện
mặt kết quả của các quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xét về mặt chất thì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau đó đều là các hao phí về lao động, lao
động vật chất và các chi phí cần thiết khoản của doanh nghiệp nhưng xét về mặt
lượng thì chúng lại có sự khác nhau:


22

- CPSX là những hao phí trong một thời kỳ nhất định không phân biệt các chi
phí đó liên quan đến sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành còn giá thành sản
phẩm là xác định lượng chi phí sản xuất chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã
hoàn thành.
- Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi
phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang.
Cụ thể:
Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản xuất
sản phẩm hoàn = xuất dở dang + xuất phát sinh dở dang cuối kỳ
thành
đầu kỳ
trong kỳ
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các
chi phí để hoàn thành khối lượng sản phẩm lắp đặt theo quy định. Sản phẩm lắp đặt
có thể là công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành theo
giai đoạn…
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của từng đối tượng sử dụng thông tin như nhà quản
trị, nhà đầu tư, nội bộ doanh nghiệp, ..., giá thành được phân loại dựa trên các tiêu

chí thích hợp dưới nhiề góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân loại cơ bản:
a/ Theo thời gian và cơ sở dữ liệu
Xét theo thời điểm tính toán và cơ sở dữ liệu để tính giá thành, giá thành được
chia thành 3 loại:
-

Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tinh trên cơ sở giá thành thực tế
kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.Việc tính toán xác
định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được so sánh, đánh giá với thực tế để thấy

-

được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính toán trước khi tiến hành sản
xuất, chế tạo sản phẩm trên cơ sở chi phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành
và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử


23

dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
-

sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được xác định sau khi kết thúc quá trình

sản xuất ản phẩm dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập
hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b/ Theo phạm vi phát sinh chi phí
Then phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành 2 loại:

-

Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : Giá thành sản xuất của sản
phẩm phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung . Giá thành sản
xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách
hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động

-

bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Giá thành tiêu thụ phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức lợi
nhuận trước thuế của đoanh nghiệp.
Cụ thể:
Giá thành
toàn bộ

=


Giá thành
sản xuất

Chi phí
+

bán hàng

Chi phí
+

QLDN

1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dựng
1.2.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng


24

Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của những chuẩn mực sau:
a. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung ( VAS 01 )

Kế toán chi phí cần tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nói cách khác, các khoản chi phí phát sinh vào thời điểm nào thì kế toán tiến hành

ghi nhận vào sổ kế toán ngay thời điểm đó.
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Như vậy, mọi vật tư, tài
sản, ... doanh nghiệp mua phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh phải được ghi nhận
theo số tiền thực tế bỏ ra để có vật tư, tài sản, ... đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Phù hợp: Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
cho kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải được áp dụng thống nhất ít
nhất trong một kỳ kế toán năm để đảm bảo khả năng so sánh giữa các chỉ tiêu phản
ánh quá trình, kết quả sản xuất.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Doanh nghiệp được ghi
nhận chi phí sản xuất khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính.
Chú trọng các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu, quyết định bản chất nội dung


25

của các sự kiện kinh tế và cho phép bỏ qua các nghiệp vụ không quan trọng, không
ảnh hưởng đến nội dung nghiệp vụ kinh tế.
b. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02)


Chi phí hàng tồn kho bao gồm:
-

Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp

-

tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí Nhân công trực tiếp: Chi phí lương, phụ các và cách khoản trích theo lương

-

cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất chung: Các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản
xuất ngoài hai khoản mục trên.

c. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15)

Đối với các doanh nghiệp xây lắp, ngoài việc tuân theo các chuẩn mực thông
thường, còn chịu sự chi phối của Chuẩn mực về Hợp đồng xây dựng.
Theo chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng, chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
-

Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng: Các chi phí này bao gồm:Chi phí nhân công
tại công trường, chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình, khấu
hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng, chi phí vận
chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu, chi phí thuê nhà
xưởng, máy móc thiết bị, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật, chi phí dự tính để sửa


-

chữa và bảo hành công trình, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng, bao gồm: Chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ

-

thuật không liên quan đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà

-

thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho
hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các
chi phí này bao gồm: Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu,
triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu, chi phí
bán hàng, khấu hao máy, thiết bị và tài sản cố định khác không sử dụng cho hợp
đồng xây dựng.


×