Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH ecoba công nghệ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.56 KB, 145 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử dụng trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Lý


2
2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình từ phía các thầy, các cô trường Đại Học Thương Mại. Đặc biệt tác giả xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Quang Hùng đã trực tiếp hướng dẫn
chỉ bảo và giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.
Tác giả xin được cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong Công ty TNHH
Ecoba Công Nghệ Xây Dựng đã hỗ trợ và cung cấp cho tác giả có được những thông
tin về Doanh nghiệp cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới BGH nhà trường, Khoa sau đại học trường
Đại học Thương Mại cùng các thầy cô đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý
báu.
Cuối cùng, tác giả cũng xin được cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn ủng hộ, giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả nghiên cứu và hoàn thành tốt đề tài luận
văn của mình.



Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Lý


3
3

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23

Từ viết tắt
BCTC
BHXH
BHYT
BHTN
CCDC
CP
CPSX
CT
GTGT
HMCT
KPCĐ
KQKD
KTQT
KTTC
NVLTT
NCTT
NKC
NSNN
MTC
PX
QLDN

SXC
SXKDDD

Nội dung đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Chi phí sản xuất
Công trình
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Nhật ký chung
Ngân sách nhà nước
Máy thi công
Phân xưởng
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh dở dang


4

4

24

TK

25

TSCĐ

Tài khoản
Tài sản cố định


5
5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ,bảng biểu

Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán

43

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy

63


Bảng 2.2: Trích bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở

71

dang
Bảng 2.3: Trích bản báo cáo giá trị chi phí dở dang dở dang cuối kỳ

72


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1 Về mặt lý luận
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất
nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng
cơ bản. Để có thể đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự
năng động, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc điểm nổi bật
của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn
đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng
thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong
cạnh tranh là giành được uy tín trên thị trường là giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
mà vẫn đảm bảo chất lượng, tiến độ và quy cách sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp xây lắp thì giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản
xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành. Kế toán chi phí sản xuất phải

thực hiện tốt, chính xác, hợp lý và tính đủ giá công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý, hợp lệ các chi phí phát sinh tại doanh nghiệp nói chung. Để từ đó là cơ sở để
giám sát hoạt động, khắc phục những tồn tại, phát huy những khả năng tiềm tàng thế
mạnh của mình. Không ngừng nâng cao đổi mới hoàn thiện phù hợp với cơ chế tài
chính hiện nay của nước ta.
1.1.2 Về mặt thực tiễn
Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng có nền tảng là Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ Xây Dựng Tân Hoàng Hà, được thành lập từ năm 2006.
Hiện nay, vốn điều lệ đăng ký của công ty đã lên trên 70 tỷ đồng, Công ty đã có đang
từng bước phát triển ở các lĩnh vực chủ yếu là: Thi công nền móng, thiết kế thi công
cừ Larsen, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Xây


7
dựng hạ tầng đô thị san lấp mặt bằng, mua bán, cho thuê máy móc xây dựng, thiết bị
xây dựng, mua bán, cho thuê cốp-pha Lenex, mua bán cho thuê cây chống giàn giáo.

Nước ta là một nước đang phát triển và còn gặp rất nhiều khó khăn, Hiệp
định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương TPP vừa cho ta những cơ hội, bên
cạnh đó còn gặp rất nhiều thách thức, công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng
là một đơn vị sản xuất trong ngành xây lắp, một lĩnh vực mang tính đặc thù,
chuyên ngành cao. Trong thời gian gần đây Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn
và thử thách, thị trường ngành xây dựng có xu hướng chững lại, nhu cầu xây
dựng công nghệ cao chưa thu hút khách hàng, luôn xảy ra cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty.
Với mục tiêu “tối đa hóa lợi nhuận, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm”
trở thành yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần so với các
đối thủ cùng lĩnh vực. Do vậy, để đưa Công ty phát triển trong thời gian tới thì Ban
giám đốc phải quản lý và thực hiện tốt việc “tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm”,

đòi hỏi kế toán phải hạch toán đầy đủ, chính xác, nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả
các nguồn chi phí và có phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc thù kinh doanh.
Xuất phát từ thực tiễn, để kinh doanh có hiệu quả và cạnh tranh được trên thị
trường, Công ty đã chú trọng việc quản lý công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong xây lắp góp phần tạo nên hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán tại Công ty còn tồn tại nhiều bất cập, quá trình
luân chuyển chứng từ hạch toán còn chậm trễ, một số chi phí hạch toán còn chưa đúng
theo chuẩn mực do kế toán hạch toán theo cảm tính. Do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất đã được khai thác và được nhiều tác giả nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề này. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong công tác
quản lý kinh tế tài chính.


8
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong những năm
gần đây là một trong những đề tài mới mẻ. Lịch sử các công trình đã nghiên cứu có
liên quan đến đề tài có thể kể tên như sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập Đoàn CAVICO VN” năm 2011- của tác giả Trương Thị Luyến - Trường Đại Học Thương Mại Hà Nội.
Luận văn đã nghiên cứu chuẩn mực, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn,
các công trình nghiên cứu có liên quan; thực hiện quan sát thực tế tại các doanh
nghiệp xây lắp thuộc Tập Đoàn CAVICO VN; thu thập tài liệu; xử lý, phân tích số liệu
cụ thể; tổng hợp, so sánh giữa lý luận và thực tế…Từ đó luận văn chỉ ra thực trạng kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp trực thuộc Tập
Đoàn CAVICO VN và phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực

trạng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế:“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Hạ Tầng Giao Thông 2 ”- năm
2014 của tác giả Bùi Thị Hiên bảo vệ năm 2014 - Học viện tài chính.
Luận văn đã tiếp cận đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành các công
trình giao thông tại các xí nghiệp trực thuộc công ty vận tải và xây dựng, áp dụng chế
độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC. Các giải pháp đưa ra cụ thể nhưng nói
sâu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình giao thông theo chi phí thực tế
kết hợp với chi phí ước tính, … Các công trình, hạng mục khi thi công đều bám sát
vào dự toán, bản vẽ thiết kế riêng biệt, cụ thể. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp đều đã
thực hiện và thường xuyên so sánh chi phí thực tế phát sinh và dự toán của từng công
trình, hạng mục công trình mà mình nhận thi công.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại các Doanh nghiệp xây dựng nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”- năm
2015 của tác giả Lê Thị Loan- Đại học Thương Mại.
Luận văn đã hệ thống lại lý luận chung về kế toán sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đối chiếu những vấn đề lý luận trong
nghiên cứu với thực tế hạch toán kế toán sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
các Doanh nghiệp xây dựng nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Luận văn đã


9
phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Tuy nhiên, luận văn chỉ phản ánh chung về công tác kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm xây lắp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện không áp dụng cơ
chế.
Các luận văn trên đã làm rõ được một số lý thuyết cơ bản của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.

- Phương pháp nghiên cứu và thực trạng tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp đã đưa ra được các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của vấn đề,
từ đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ngành xây dựng là ngành đòi hỏi thông tin phải được cung cấp đầy
đủ, chính xác để tính giá thành nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, vì vậy cần có sự nghiên cứu sâu hơn về kế toán chi phí và giá thành.
Trên cơ sở đó em tiếp tục nghiên cứu đề tài theo hướng chuyên sâu, cụ thể và không
trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó.
1.3 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

Từ tính cấp thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp, từ những khó khăn và thách thức gặp phải của công ty TNHH Ecoba Công
Nghệ Xây Dựng, việc hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp là

điều cần phải nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn của vấn đề, cùng sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Quang Hùng, em xin nghiên cứu đề tài luận văn: “Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây
Dựng” để làm rõ thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty.

Như vậy vấn đề chính mà đề tài của đề cập đến là nghiên cứu cơ sở lý luận
kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng, thực trạng kế


10


toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây
Dựng. Từ đó đánh giá ưu, nhược điểm, tập trung tìm ra nguyên nhân của những

hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
1.4 Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng dưới góc độ
Kế toán tài chính. Cụ thể là quy trình tập hợp chi phí sản xuất, luân chuyển chứng từ,
phương pháp phân bổ chi phí và cách tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục tiêu cao nhất là xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả
kế toán chi phí và tính giá thành công trình của Công ty trên cơ sở nghiên cứu các vấn
đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình của đơn vị xây lắp,
thực trạng công tác kế toán chi phí tính giá thành công trình tại Công ty TNHH Ecoba
Công Nghệ Xây Dựng .
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định của chế độ kế toán ban hành
và các quy định chung của các chuẩn mực kế toán có liên quan.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng. Từ đó, khái quát kết quả đạt
được, hạn chế tồn tại, nêu lên thuận lợi, khó khăn của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu rõ các vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
- Tìm hiểu thực trạng áp dụng thông tư, chuẩn mực, chế độ kế toán trong kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Công ty. Tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế.


11
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu sơ cấp:
Tác giả đã thực hiện việc thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp điều
tra và phương pháp phỏng vấn, đối tượng được phỏng vấn trực tiếp là Giám đốc,
Kế toán trưởng và các nhân viên tại Công ty, lập danh sách các câu hỏi liên quan
đến các vấn đề về kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty nói riêng. Trong quá trình điều tra sẽ kết hợp với việc quan sát và
trao đổi các vấn đề liên quan.
 Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn là phương pháp dùng
một hệ thống câu hỏi trực tiếp để người được phỏng vấn là các chuyên gia tại đơn vị
nghiên cứu làm công tác kế toán, lãnh đạo Công ty để khảo sát.
 Phương pháp quan sát: Là quá trình quan sát và ghi chép lại những

công việc mà nhân viên của công ty thực hiện.
Để thực hiện các phương pháp này, tác giả đã chuẩn bị danh sách các câu hỏi
mang tính chuyên sâu về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng của Công ty.
Thời gian phỏng vấn được hẹn trước và có được sự đồng ý của người trả lời
phỏng vấn. Những câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn, dễ hiểu, chú trọng vào tìm hiểu về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty trong
9 tháng đầu năm 2015 và những giải pháp cho Công ty trong thời gian tới.

Các phương pháp trên giúp tác giả hiểu rõ hơn cách thức xử lý các tình huống
liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty.

Bảng danh sách các câu hỏi (Phụ lục 01)
- Dữ liệu thứ cấp: Trong quá trình làm đề tài, chủ yếu dựa vào tài liệu thu
thập được tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng về hệ thống sổ sách và
các báo cáo kế toán: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,


12

sổ kế toán chi phí sản xuất, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết chi phí nguyên vật
liệu, nhân công, sổ kế toán tiền gửi, tiền vay…
Ngoài ra, để thu thập các thông tin, để hệ thống lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tác giả đã thực hiện nghiên cứu tài liệu qua nhiều
kênh thông tin khác nhau như: các bài luận văn của các anh các chị khóa trước viết
cùng đề tài, tìm ra những thành công, những hạn chế của mỗi luận văn, từ đó kế thừa
và tìm hướng đi mới cho đề tài, đọc các bài viết có liên quan đặc biệt là các bài viết
đăng trên tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, chính
sách thuế hiện hành, luật kế toán, giáo trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của nhiều tác giả…
1.5.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích
Từ những kiến thức lý thuyết về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tác giả tiến
hành lựa chọn, phân tích những lý thuyết phù hợp với đề tài. Từ những vấn đề phân tích được,
tiến hành tổng hợp các lý thuyết để hình thành nên lý luận của đề tài.

1.5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập các dữ liệu, phân loại, sắp xếp và tổng hợp dữ liệu thông qua
việc sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp tổng hợp thống kê, phương

pháp dãy số thời gian, hồi quy tương quan … nhằm phân tích, đánh giá các biến động
về chi phí, giá thành để đưa ra các thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên
cứu đề tài. Đây là phương pháp giúp tác giả đưa ra rõ nét nhất vấn đề cần nghiên cứu
và được thể hiện chủ yếu trong phần thực trạng. Từ đó, tác giả đưa ra được những
nhận xét, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
1.6 Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Câu hỏi 1: Tại sao cần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng?
Câu hỏi 2: Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đến kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp như thế nào? Trong thực tiễn doanh
nghiệp áp dụng các qui định của chế độ và chuẩn mực gặp phải những vướng mắc và
khó khăn gì?


13
Câu hỏi 3: Doanh nghiệp phải làm gì để có thể áp dụng đúng theo chế độ và
chuẩn mực quy định?
Câu hỏi 4: Đặc thù của ngành xây lắp ảnh hưởng như thế nào đến công tác kế
toán tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm?
Câu hỏi 5: Những giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty nói riêng và của các doanh nghiệp xây lắp nói
chung?
1.7 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây
Dựng. Địa chỉ: Số 10 N7B khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, Phường Nhân Chính,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu được
thu thập trong năm 2014 và những tháng đầu năm 2015 và xu hướng phát triển của

Công ty trong tương lai.
Trọng tâm của luận văn là tổng kết thực trạng, đánh giá kết quả đạt được và tồn
tại về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của đơn vị, nghiên
cứu chủ yếu trên góc độ kế toán tài chính. Luận văn không đi sâu phân tích trên góc độ kế
toán quản trị.
1.8 Ý nghĩa của nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng, đề tài có ý nghĩa cả trên góc
độ doanh nghiệp và bản thân tác giả đề tài.

 Trên góc độ doanh nghiệp:
Luận văn chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, những tồn tại chưa hợp lý trong kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba
Công Nghệ Xây Dựng. Từ đó, đưa ra những phương hướng và giải pháp thực tế khả
thi để hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.

 Trên góc độ bản thân:
Qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả đã có điều kiện tiếp cận với thực tế về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Qua đó, tác giả


14
học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm thực tế và có điều kiện để hoàn thiện hơn kiến
thức về kế toán cả về lý thuyết lẫn thực tế.
1.9 Kết cấu luận văn
Ngoài lời cam đoan, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, danh mục chữ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.

Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Ecoba Công Nghệ Xây Dựng.


15
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp và các
khái niệm cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có
ảnh hưởng đến tổ chức kế toán. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp được thể hiện cụ thể
như sau:
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian hực hiện dài và có
giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản
phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được thực hiện theo một
thiết kế kỹ thuật riêng theo hợp đồng, đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của
khách hàng và yêu cầu kỹ thuật của công trình đó. Quá trình từ khởi công cho đến khi
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính
chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công thường kéo dài, trong thời gian thi công
xây dựng doanh nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng rất nhiều
nguồn lực điều này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp thường bị ứ đọng lâu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải lựa
chọn phương án thi công hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có quy ước thanh
toán chia thành nhiều giai đoạn thi công, dự trữ vốn phù hợp, theo dõi sát chi phí phát

sinh trong quá trình thi công tránh thất thoát, lãng phí.
Mặt khác, do thời gian thi công công trình thường kéo dài nên kỳ tính giá thành
không phải hàng tháng như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà thường tùy
thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình, được thể hiện qua phương pháp
lập dự toán và phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Cũng do
chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài nên đối tượng tính giá thành có thể là toàn bộ
công trình xây lắp hoàn thành hay đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Sản phẩm xây lắp
có kết cấu phức tạp nên giá trị sản phẩm xây lắp đòi hỏi tính toán tỉ mỉ. Việc xác định


16
đúng đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời
và chặt chẽ chi phí sản xuất, đánh giá đúng đắn tình hình quản lý thi công trong từng
thời kỳ nhất định.
Hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của môi
trường, khí khậu, thời tiết. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây lắp không được sử
dụng điều hòa trong cả năm gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi
vật tư dự trữ nhiều hơn. Đặc điểm này yêu cầu các doanh nghiệp xây lắp trong quá
trình thi công phải tổ chức phân phối, điều hòa, cắt cử lực lượng lao động, vật tư hợp
lý đảm bảo thi công nhanh, gọn, hiệu quả. Hơn thế nữa, trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi, có thể có nhiều rủi ro bất ngờ như bão lụt làm phát sinh các khoản thiệt hại
phải làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này đòi hỏi các doanh
nghiệp xây lắp phải theo dõi riêng.
Để nhận được công trình, các doanh nghiệp thường phải trải qua khâu đấu thầu.
Do đó, công tác xác định giá dự toán của công trình, phân tích hiệu quả đầu tư cần phải
được coi trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu hợp lý. Giá dự toán khi xây dựng cần
phải căn cứ vào khung giá xây dựng do nhà nước ban hành, tránh tình trạng chênh lệch
giá quá lớn gây tổn thất khó khăn cho nhà thầu trong quá trình thi công. Vì vậy sản phẩm
xây lắp phải có dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Trong suốt quá trình xây
lắp, giá dự toán sẽ thành thước đo hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh

quyết toán công trình.
Điều đặc biệt sản phẩm xây lắp mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt:
kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt hàng,
hợp đồng cụ thể của bên giao nhận thầu xây dựng. Khi có khối lượng xây lắp hoàn
thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng công trình, đặc biệt sản phẩm xây lắp có thời gian bảo hành.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.


17
1.1.2 Các khái niệm cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.1.2.1 Chi phí sản xuất
Theo chuẩn mực số 01, Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi
phí khác. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,...
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm xây dựng được biểu hiện bằng tiền.
1.1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiền hành sản xuất khối lượng sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ nhất đình hoàn thành..
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí nguyên liệu,
chi phí máy thi công, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung...tính bằng tiền để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là một hạng mục công
trình hay một công trình hoàn thành toàn bộ.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có
thiết kế và dự toán toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành


18
toàn bộ. Giá thành của công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá
thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả việc sử dụng các loại vật tư,
tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp thiết kế kỹ thuật mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với
mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu
quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại:

Giá thành dự toán: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn thời gian thi công dài
mang tính đơn chiếc... Do đó, mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự
toán của từng công trình, hạng mục công trình để xác định được giá thành dự toán.
⇒ Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định
đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự toán
của công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở định mức đánh giá của
cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là
giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu tư.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở tính toán chi phí xây lắp
kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình. Giá thành này do phòng kế hoạch
kết hợp với Phòng kế toán của DN xây dựng trước khi tiến hành hoạt động xây lắp.
Thông thường căn cứ vào giá thành thực tế của kỳ trước để xác định giá thành kế
hoạch của kỳ này.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ của các công trình, hạng mục
công trình, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của DN.


19
*Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm là toàn bộ hao phí thực tế dùng tạo ra sản
phẩm xây lắp, được tính trên cơ sở 3 khoản mục chi phí bao gồm: chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm xây lắp
hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm là chi phí thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, đã
tiêu thụ và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp của công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đó.

1.1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
chúng là hai mặt của quá trình sản xuất: Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành
sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất đã bỏ ra để có được sản
phẩm đó.
Trong quan hệ này chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều có điểm giống
nhau và khác nhau.
Điểm giống nhau: Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất.
Điểm khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi
phí còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng công việc, với khối lượng sản
phẩm sản xuất đã hoàn thành.
Về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có khi khác nhau khi có
sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối mỗi kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức
tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm

Trị giá sản
=

phẩm dở dang
đầu kỳ

Tổng chi phí
+

phát sinh

trong kỳ

Trị giá sản phẩm
-

dở dang
cuối kỳ


20
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội
dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản chất
chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá thành sản
phẩm. Nếu chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ thì tổng chi phí bằng tổng giá thành.
1.1.3 Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
* Đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề
để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiến. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và
giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập
dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến
hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với

đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua
hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu
thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại
hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm xây
lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất
phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của
công trình theo thiết kế.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,


21
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản phải đạt được những
yêu cầu sau:
* Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo tuân
thủ các văn bản về Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành .Yêu
cầu này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính thống nhất của Nhà nước và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chính xác, trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm phải được tiến hành đồng bộ, từ
khâu lập chứng từ, vận dụng tài khoản, sổ kế toán phải được phản ánh đúng, đủ, kịp
thời, chính xác chi phí sản xuất kinh doanh.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp
thông tin một cách trung thực, khách quan, kịp thời và đầy đủ, phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị. Xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin về chi phí và
giá thành sản phẩm xây lắp mà công tác tổ chức kế toán này phải đảm bảo cung cấp
được các thông tin đầy đủ nhất, trung thực nhất theo yêu cầu của nhà quản lý doanh
nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin.

* Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Để phục vụ tốt công tác quản lý kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất để xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để cung cấp những thông
tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định đúng sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh chính xác
giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm hàng hoá
mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.


22
Lập báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm
tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm.
1.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Các quy định chung liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
- Quy định của VAS 02 - Hàng tồn kho: (Ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003).
Hàng tồn kho bao gồm: Hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành

phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho,
gửi đi gia công chế biến và hàng mua đang đi trên đường; chi phí dịch vụ dở dang.

Cụ thể theo VAS 02 hướng dẫn xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí. Chuẩn mực này quy định hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc xác định giá gốc hàng tồn kho
bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, chuẩn mực quy định chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn
kho. Quy định để xác định cụ thể ghi nhận chi phí để tính giá thành. Chuẩn mực
cũng đưa ra hướng dẫn giúp loại bỏ những chi phí không tính vào giá gốc của hàng
tồn kho hay là các chi phí cần loại trừ khi tính giá thành SP như: Chi phí vật liệu,
nhân công, chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường, chi
phí bảo quản hàng tồn kho (trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết
cho quá trình sản xuất tiếp theo), chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty. Nên giá
thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm 3 yếu tố CPSX: CP NVLTT,
CP NCTT, CP SXC có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất. Trường hợp một
quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi


23

phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phán ánh một cách tách biệt, thì
chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Như vậy quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm về thực chất cũng là xác định giá trị hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
- Quy định của VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 - Tài sản cố định vô

hình: (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2002).

Nội dung của hai chuẩn mực này đưa ra những quy định hướng dẫn các
nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với TSCĐ gồm có: Quy định tiêu chuẩn
TSCĐ, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu,chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ
và một số quy định khác để làm cơ sở ghi sổ và lập báo cáo tài chính.
Trong quá trình sản xuất công ty nào cũng dùng các tư liệu sản xuất như
nhà xưởng, máy móc thiết bị và các TSCĐ khác. Khi các yếu tố này tham gia
trong quá trình sản xuất thì giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị
của các sản phẩm – phần giá trị này được gọi là giá trị hao mòn của TSCĐ do
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đây được hiểu là “sự giảm dần giá
trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật…trong quá trình hoạt
động của TSCĐ”
“Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạnh toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ”. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ giá trị KH
TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo quyết định của chuẩn mực kế toán
số 03 “ TSCĐ hữu hình” và chuẩn mực kế toán số 04 “TSCĐ vô hình”. Khấu
hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ đó. TSCĐ chiếm


24

tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, vì vậy việc tính toán xác
định chi phí KH TSCĐ luôn là công tác trọng tâm trong kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, chuẩn mực cũng quy định có ba phương

phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình: Phương pháp khấu hao đường
thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao theo
sản lượng.
Đối với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp thì các chi phí
phát sinh sau không được phát sinh vào nguyên giá: chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung không liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng. Chi phí không hợp lý như NVL lãng phí, chi phí lao
động và các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường.
Chuẩn mực này chi phối và ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất chung thông qua việc kế toán tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho
từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất thông qua ba phương pháp khấu
hao trên.
- Theo chuẩn mực kế toán 15: (VAS 15 - Hợp đồng xây dựng) (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2003) đã chi phối đến kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong việc ghi nhận chi phí của hợp đồng
xây dựng.
Cụ thể theo VAS 15 chi phí của hợp đồng xây dựng gồm :
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng: Chi phí nhân công tại công
trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình; chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm
cả thiết bị cho công trình; khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để
thực hiện hợp đồng; chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên
liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình…
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể: chi phí bảo hiểm; chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên
quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; chi phí quản lý chung trong xây dựng.


25
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp

đồng: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho
nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng: Chi
phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không
quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu; chi phí bán hàng; khấu hao máy móc, thiết
bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng;
-Ngoài ra theo VAS 15 quy định việc ghi nhận chi phí của hợp đồng xây
dựng:
Nếu hợp đồng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả
thực hiện hợp đồng ước tính một cách đáng tin cậy thì chi phí được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu xác định.
Nếu hợp đồng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện,
kết quả thực hiện của hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và
được khách hàng xác nhận thì chi phí được ghi nhận với phần chi phí đã hoàn thành
Chi phí được ghi nhận theo phần hoàn thành của hợp đồng, gọi là phương pháp
tỷ lệ % hoàn thành. Theo phương pháp này thì chi phí của hợp đồng xây dựng được
ghi nhận trong BCKQKD là chi phí của phần hoàn thành trong kỳ báo cáo. Khi phần
công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi
phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi
phí dự toán của hợp đồng, thì những chi phí liên quan tới phần công việc đã hoàn
thành sẽ được tính vào chi phí cho tới thời điểm đó. Những chi phí không được tính
vào phần công việc đã hoàn thành: chi phí hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt
động trong tương lai: CPNVL đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc dành sử
dụng hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, sử dụng…Bên cạnh đó chuẩn mực còn quy
định khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách tin cậy, thì chi
phí của hợp đồng xây lắp ghi nhận trong kỳ là chi phí phát sinh kỳ này.
Để hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
phải ghi nhận và tập hợp chi phí. Vì thế thông qua chuẩn mực này quy định giúp cho
các doanh nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.



×