Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí xây lắp công trình trụ sở bộ công an tại công ty cổ phần VIMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.25 KB, 76 trang )

TÓM LƯỢC
Đất nước ta ngày nay đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Bên
cạnh đó, cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đã khiến cho vấn đề về nâng cao
cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng đầu, kéo theo đó là sự ra đời ồ ạt của các công trình
xây dựng, cải tạo cầu đường...Xây dựng cơ bản nhanh chóng trở thành một ngành
sản xuất vật chất có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Chi phí cho đầu tư phát
triển chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như của công ty.
Chính vì vậy, việc xác định chi phí sản phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng to lớn
trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty
xây lắp. Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất sản phấm xây lắp tại
các công ty xây lắp ngày càng phải được hoàn thiện.
Thấy được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần
VIMECO em đã chủ động đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp của công ty. Em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí xây lắp công
trình Trụ sở Bộ công an tại công ty cổ phần VIMECO” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình Trụ sở Bộ công an tại
công ty cổ phần VIMECO
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp công
trình xây dựng

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô Trường Đại Học Thương
Mại, đặc biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về lý thuyết còn nhiều hạn
chế so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có


thể tiếp cận thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thanh Phương, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính gửi đến Ban giám đốc công ty cổ phần VIMECO lời cảm ơn sâu sắc,
đặc biệt là các anh, chị ở phòng kế toán đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em
có thêm kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến
thức của bản thân và hoàn thiện bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Hồng

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.............................................................................................8

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCA
BCTC

BHTN
BHXH
BHYT
CPSX
CT
CTCP
DNXL
GTGT
KHTSCĐ
KPCĐ
MTC
NCTT
NVL
NVLTT
SPDD
SXC
SXKD
SXXL
TK
TSCĐ
VIMECO
VMC

Bộ công an
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm tự nguyện
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí sản xuất
Công trình

Công ty cổ phần
Doanh nghiệp xây lắp
Giá trị gia tăng
Khấu hao tài sản cố định
Kinh phí công đoàn
Máy thi công
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất xây lắp
Tài khoản
Tài sản cố định
Công ty cổ phần Vimeco
Vimeco

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua ngành
xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công
cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây
dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triến của đất nước. Vì
nó tạo ra "bộ xương sống" là cơ sở hạ tầng, nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở

cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và
tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện
nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tố chức theo phương pháp đấu thầu,
đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm
lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá
thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp
thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc
biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần VIMECO, em nhận thấy công
tác kế toán CPSX tại đơn vị còn tồn tại một số bất cập, khó khăn như: Chi phí NVL
và chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ chưa được phản ánh chính xác, công tác
luân chuyển chứng từ còn chậm chễ, bộ máy kế toán của công ty còn thiếu người
dẫn đến tình trạng tồn đọng công việc và sai sót số liệu, không đảm bảo được tính
chính xác của chi phí SXXL phát sinh trong kỳ... Vì vậy việc hoàn thiện kế toán
CPSX xây lắp tại đơn vị là một vấn đề mang tính cấp bách.
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết
- Về lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế
toán chi phí sản xuất xây lắp theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.

5


- Về thực tế: Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận thì luận văn còn
nhằm mục đích khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công ty
CP VIMECO nói chung, tại công trình Trụ sở Bộ công an nói riêng. Qua đó, thấy
được những ưu điểm mà doanh nghiệp đã đạt được để tiếp tục duy trì và phát huy
những ưu điểm đó cũng như thấy được những tồn tại, khó khăn còn gặp phải tại

doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất ra những giải pháp để giải quyết những tồn tại và
khắc phục những khó khăn đó.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các chi phí xây lắp phát sinh tại công trình Trụ sở
Bộ công an tại CTCP VIMECO.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2014 - 2015
- Không gian nghiên cứu: CTCP VIMECO - Lô E9, đường Phạm Hùng,
phường Trung Hòa, quận Cầu giấy, Hà nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Khối nhà 12 tầng- công trình Trụ sở Bộ công an.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập thông tin: Để hoàn thành đề tài này, em đã tiến hành
thu thập thông tin bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn thông qua các câu hỏi
được lập sẵn sau đó hẹn gặp trước với Phó giám đốc công ty: Ông Vương Xuân Bền
và kế toán trưởng công ty là Ông Phạm Văn Vũ phụ trách thanh toán công trình. Từ
đó tiến hành tổng hợp số liệu để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Sau khi đã thu thập được thông tin và dữ
liệu cần thiết cho việc viết đề tài em vận dụng một số kỹ năng đã học như: phân
tích, so sánh, đối chiếu các số liệu thu thập được với tình hình phát triển chung của
công ty từ đó đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá để có thể đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hơn kế toán chi phí xây lắp tại công ty.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp công việc hàng ngày của
các anh, chị trong phòng kế toán từ khâu lập chứng từ, tập hợp chứng từ, trình tự
hạch toán, cách thức và biện pháp xử lý các nghiệp vụ kế toán. Nghiên cứu các tài
liệu chuyên môn, nghiên cứu sổ sách kế toán của công ty.
+ Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn: chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp,
26 chuẩn mực kế toán và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, luật kế

6



toán Việt Nam...
+ Đồng thời với việc quan sát thực tế công việc kế toán em còn nghiên cứu
sổ sách kế toán của công ty, xem các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, hợp đồng kinh
tế để hiểu hơn về hoạt động của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp
xây lắp.
Chương này trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất xây lắp được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán. Đây là cơ sở lý luận
cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình Trụ sở Bộ công an
tại công ty cổ phần VIMECO
Chương này trình bày về thực tiễn tại công ty cổ phần VIMECO về các mặt
như: Tổng quan về công ty, đặc điểm tổ chức kế toán và cụ thế là kế toán chi phí
công trình Trụ sở Bộ công an.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp
công trình xây dựng
Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế về công ty đã trình bày ở chương II,
chương này rút ra những kết luận (ưu, nhược điểm) về công tác kế toán tại công ty,
đồng thời cũng đưa ra những dự báo về triển vọng, quan điểm hoàn thiện kế toán
chi phí SXXL tại công trình “Trụ sở Bộ công an”. Xuất phát từ những kết luận,
quan điểm hoàn thiện ở trên, đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những nhược
điểm và hoàn thiện công tác kế toán CPSX xây lắp tại công ty. Đây là mục tiêu
quan trọng của đề tài nghiên cứu.

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP


1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán chi phí xây lắp
Khái niệm chi phí: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
Theo mục đích công dụng kinh tế chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
phải trả…
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn máy thi
công, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của máy thi
công.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý DN.
Theo nội dung, tính chất kinh tế:
- Chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị (giá mua, chi phí mua) của các loại
NVL chính và NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ dùng vào

8



hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ
TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD trong kỳ của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí DN đã chi trả về các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ
khác phục vụ cho hoạt động SXKD của DN trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
SXKD chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo
như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo.
Theo mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập
hợp, quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành:
- Chi phí cố định: Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi hoạt động của đơn vị.
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của
đơn vị.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm có cả chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
Theo nội dung cấu thành chi phí:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như
chi phí NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ.

- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau có
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.

9


1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí xây lắp
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí xây lắp, đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu cầu quản lý chi phí của DN, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc thù
doanh nghiệp và yêu cầu quản lý từ đó mã hóa, phân loại các đối tượng cho phép
nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử
lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa
chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng, trình tự kế toán tập hợp chi phí xây lắp đã xác định và bằng phương pháp
thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí đã quy định.
- Tổ chức xác định báo cáo cần thiết về CPSX để chương trình tự động xử lý,
định lỳ cung cấp các báo cáo về CPXL cho các cấp quản lý DN, tiến hành phân tích
tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phát hiện các hạn chế và khả
năng tiềm tàng để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm chi phí xây lắp công
trình.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số
lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang cuối tháng.
1.2. Nội dung của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Quy định kế toán chi phí theo chuẩn mực Việt Nam (VAS)

Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan
tới chi phí sản xuất trong DNXL như:
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01(VAS 01): Đây là chuẩn mực chung nêu
lên các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và việc ghi nhận các yếu
tố của báo cáo tài chính. Trong đó có khái niệm về chi phí và nguyên tắc ghi nhận
chi phí vào BCTC.

10


Khi ghi nhận chi phí vào BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng
yếu. Do đặc thù của ngành xây lắp thi công công trình nên nguyên tắc cơ sở dồn
tích là nguyên tắc chính chi phối kế toán chi phí xây lắp tại doanh nghiệp. Theo
nguyên tắc này, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế
toán và BCTC của kỳ kế toán liên quan tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC phải phản ánh tình
hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15(VAS 15): mục đích của chuẩn mực này
nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và
chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng.
Theo chuẩn mực này chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: chi phí liên
quan trực tiếp đến từng hợp đồng; chi phí chung liên quan đến hoạt động của các
hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể; các chi phí khác có thể thu
lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: chi phí nhân công tại
công trường (bao gồm cả chi phí giám sát công trình), chi phí nguyên liệu, vật liệu,
thiết bị công trình, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử
dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị

và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc
thiết bị để thực hiện hợp đồng, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản
thu nhập khác không bao gồm doanh thu trong hợp đồng. Ví dụ các khoản thu từ
việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc thiết bị thi công khi kết
thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bố cho từng hợp đồng bao gồm các chi phí như: chi phí bảo hiểm, chi phí thiết
kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một hợp đồng cụ thể chi phí quản lý
chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích
hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả

11


các chi phí có đặc điểm tương tự.
Các chi phí khác có thế thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như: chi giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thế phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà đầu thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một
cách đáng tin cậy, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác

định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì chi phí liên quan đến
hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách
hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Các chuẩn mực kế toán khác:
Theo VAS 04: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao
phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN, số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào CPSX trong kỳ.
Theo VAS 16: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng
được tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện sau: các chi phí đi vay
được vốn hóa khi DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng
tài sản và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành- Thông tư
200/2014/TT-BTC
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh

12


tế phát sinh, đồng thời để ghi số kế toán. Kế toán CPSX tại DNXL sử dụng rất
nhiều chứng từ và chủ yếu là các chứng từ sau:
- Hóa đơn (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường..)
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Hợp đồng lao động
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành hoặc Biên bản nghiệm thu
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng chấm công

- Giấy báo của ngân hàng (giấy báo nợ, giấy báo có)
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán CPSX sử dụng một số TK chủ yếu sau: TK 621, TK 622, TK 623,
TK 627, TK 154, TK 331, TK 111, TK 112, TK 133…
Kết cấu một số TK chủ yếu:
TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng đế phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ,
lao vụ của DNXL.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng đế tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ,...
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

13


TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng đế phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí
lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN
quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền

công, các khoản phụ cấp...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622
Bên Nợ:
Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao
gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản trích trên lương theo quy định phát sinh
trong kỳ (Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên
lương về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631.
- Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK này chỉ sử dụng để hạch
toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp DNXL thực hiện xây, lắp
công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
TK này được mở chi tiết như sau:
TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy
TK 6232: Chi phí vật liệu phụ
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác

14


Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623
Bên Nợ:

- Chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công.
- Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
- Kết chuyển CP sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154.
- Kết chuyển CP sử dụng MTC vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được
trích trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, đội (thuộc biên chế DN), khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí đi vay nếu được vốn hóa tính vào
giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và bảo hành
công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng,
đội...
TK này được mở chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất
TK 6272: Chi phí vật liệu phụ
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627
Bên Nợ
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

15



- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tk 154.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ
DNXL.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ:
- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp
công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ);
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được....
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
1.2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


16


Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (TK 611)

TK 621

TK 152

(1)

(3)

TK 154 (TK 631)
(4)
TK 111, 112, 141, 331…
TK 632

(2a)

(5)

TK 133.1
(2b)

Chú thích:
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm

(2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
1.2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622

TK 154 (TK 631)

TK 334
(1)

(4)
TK 335
(2)

TK 632

TK 338
(5)

(3)

17


Chú thích:
(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
1.2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí máy thi công
( thi công hỗn hợp)
TK 623

TK 152, 153

TK 623
(5)

(1)

TK 334
TK 152, 111

(2)

TK 214
(6)

(3)

TK 111,112,331

(4)

18



Chú thích:
(1) Xuất kho mua NVL sử dụng máy thi công
(2) Trích tiền lương trả cho công nhân điều khiển
(3) Trích khấu hao máy thi công
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Kết chuyển chi phí sử dụng MTC phân bổ cho công trình
(6) Phần thu hồi NVL
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí máy thi công
( thi công riêng biệt)
TK 621
TK 154
(1)

TK 623
(4)

TK 622

TK 157,632
(5)

(2)

TK 627
(3)

Chú thích:
(1) K/c CPNVLTT sử dụng máy thi công

(2) K/c CPNCTT sử dụng máy thi công
(3) K/c CP SXC sử dụng máy thi công
(4) Phân bổ MTC phân bổ cho công trình
(5) Giá thành thực tế phục vụ cho bên ngoài

19


1.2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 334, TK 338

TK 154, (TK631), TK
338

(1)
(5)
TK 152, TK 153…
(2)

TK 632
(6)

TK 214
(3)

TK 111, 112, 331…
(4)


Chú thích:

TK 133.1
Thuế GTGT
được khấu trừ

(1) Tập hợp chi phí nhân công
(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
(3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
(5) Kết chuyển và phân bổ CPSX chung vào các đối tượng chịu chi phí
(6) Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán

20


1.2.2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154
Dđk: xxx

TK 621

TK 152, 138
(4)

(1)

TK 622

TK 155

(2)
(5)
TK 627
(3)

TK 632, 157
(6)
Dck: xxx

Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí NVLTT
(2) Kết chuyển chi phí NCTT
(3) Kết chuyển chi phí SXC
(4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu
(5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
(6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán

1.2.2.4. Sổ kế toán

21


- Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng: sổ Nhật ký chung; sổ Nhật ký đặc biệt; sổ Cái (TK 154,

TK 621, TK 622,TK 623,TK 627...) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ (phụ lục 1.1)
- Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ:
Đặc trưng cơ bản: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp cụ kinh tế đó theo
các TK đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính
Các loại sổ sử dụng: Nhật ký chứng từ số 7,1,2,5,8,10
Bảng kê số 4,6
Sổ Cái (TK 154, TK 621, TK 622,TK 623,TK 627,...)
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ (phụ lục 1.2)
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên
tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết họp các hình thức kế toán quy
định trên đây.
Các loại sổ sử dụng: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán
nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu số
kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ (phụ lục 1.3)
II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ

22



BỘ CÔNG AN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi
phí xây lắp công trình trụ sở Bộ công an tại công ty cổ phần VIMECO
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần VIMECO
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
- Thông tin khái quát:
Tên công ty: Công ty cổ phần VIMECO.
Tên giao dịch: Machinery Erection And Construction Join Stock Company, viết tắt
là VIMECO.
Địa chỉ: Lô E9, đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu giấy, Hà nội.
Điện thoại

: 04-37848204

Fax: 04-37848202

Website

: www.vimeco.com.vn

Mail:

Vốn Điều lệ: 65 Tỉ Đồng (Sáu mươi lăm Tỉ Đồng).
Giấy chứng nhận kinh doanh Công ty cổ phần (đổi lần 8) số: 0103001651 do Sở kế
hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/5/2008
Mã số thuế: 010133857
Mã chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (11/12/2006):
VMC
- Ngành nghề kinh doanh:

+ Tư vấn đầu tư xây dựng: Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng ; khảo sát
xây dựng ; giám sát thi công xây lắp, kiểm định chất lượng công trình; thí nghiệm.
Tư vấn đấu thầu ; tư vấn chuyển giao thiết bị công nghệ mới, thiết bị tự động hóa.
+ Hoạt động kinh doanh bất động sản: Kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất
động sản; Cho thuê văn phòng, khách sạn, nhà chung cư. Quản lý, duy tư và khai
thác các công trình hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị, chung cư, văn phòng.
+ Thi công xây lắp: San nền, xử lý nền đất yếu; thi công hạ tầng kỹ thuật các khu
đô thị, khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải; đường dây và
trạm điện có cấp điện áp tới 220KV; thi công các hệ thống phòng cháy, chữa cháy;
xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông (đường bộ, sân

23


bay, cảng, cầu các cấp), công trình bưu điện, công trình thủy lợi – thủy điện, đê kè,
đập.
+ Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng: Cát, đá, sỏi, gạch ngói, xi
măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang
trí nội, ngoại thất; kết cấu bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, vật tư, máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải.
+ Gia công, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê: xe máy, thiết bị, dây chuyền
công nghệ, kết cấu thép phục vụ cho các công trình dân dụng, công nghiệp, đường dây
và trạm.
+Kinh doanh dịch vụ vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
+ Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: vật liệu xây dựng các loại, vật tư, máy
móc, thiết bị, dây truyền công nghệ, phương tiện vận tải.
+ Kinh doanh, giáo dục đào tạo các ngành nghề: cơ khí, sửa chữa thiết bị, xây
dựng; điện dân dụng - công nghiệp, thiết bị điều hòa thông gió, thang máy; hệ thống
điện nhẹ; đào tạo ngoại ngữ; giáo dục mầm non (chỉ hoạt động khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép).

- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng VIMECO là doanh nghiệp nhà
nước thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam VINACONEX.
Tiền thân là Xí nghiệp thi công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập
năm 1996. Công ty được thành lập ngày 24/3/1997 theo Quyết định số: 179/BXDTCLĐ (24/3/1997) của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Từ ngày 01/01/2003 Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần theo Quyết định số 1485/QĐ-BXD (07/11/2002) của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Ngày 11/12/2006, lần đầu tiên, Cổ phiếu Công ty được niêm yết trên Sàn giao
dịch chứng khoán Hà nội với Mã chứng khoán VMC.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103001651 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 23/05/2008, Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và Xây dựng được
đổi tên thành Công ty cổ phần VIMECO.

24


Tính đến 31/12/2013, Công ty có Vốn điều lệ 65 tỷ đồng ( tương đương
6.500.000 cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội).
Công ty đang áp dụng quản lí chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, thông thường công tác xây
dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có một
số đặc điểm sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và đơn chiếc do vậy việc tổ chức hạch toán
kế toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả thuận
với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại một nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt.

Cuối cùng, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay phổ
biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình.
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
- Đặc điểm phân cấp quản lý của đơn vị: Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô
hình quản lý tập trung.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị:
Sơ đồ tổ chức trước khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG, BAN
CHỨC NĂNG VÀ

CÁC ĐƠN VỊ

NGHIỆP VỤ

TRỰC THUỘC

- Sơ đồ tổ chức khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần

25


×