Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc (scic)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.57 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

PHẠM NGỌC TUYỀN

KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

PHẠM NGỌC TUYỀN

KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC)

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số HV:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN PHÚ GIANG


HÀ NỘI – 2016


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh Tại Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Phú Giang. Các số liệu trích dẫn trung thực, luận văn không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Phạm Ngọc Tuyền

LỜI CẢM ƠN


ii

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước”, tác giả đã gặp rất
nhiều khó khăn, cũng như những vướng mắc. Song do nhận được sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo, đặc biệt có sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Phú Giang, Trường đại học thương mại
tác giả đã hoàn thành được đề tài theo đúng kế hoạch.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo
viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Phú Giang, trường Đại học
Thương Mại. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa sau

đại học của trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trình viết luận văn.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn nhiều hạn chế, đề tài không
tránh khỏi một số sai sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp
quý báu từ các thầy cô và bạn đọc để đề tài hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa
thiết thực trong thực tiễn áp dụng.
Tác giả đề tài
Phạm Ngọc Tuyền


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Từ viết tắt
SCIC
BHXH
BHYT
CP
GTGT
KPCĐ

KQKD
SXKD
TNDN

Tên đầy đủ
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp

MỤC LỤC


iv


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đây cũng là

điều kiện thuận lợi nhưng cũng có nhiều thách thức đối với mỗi doanh
nghiệp, bởi vì các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước mà một làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sẽ chàn vào gây sức ép lên các doanh nghiệp nội, do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có phương thức quản lý tài chính hiệu quả để tăng sức
cạnh tranh. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức bộ máy kế toán ở tất
cả các phần hành một cách khoa học và hợp lý, đặc biệt các nhà quản lý luôn
quan tâm đến kế toán doanh thu, chi phí và KQKD. Đối với các doanh nghiệp
mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận, để làm được điều đó doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ có hiệu quả các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí. Dựa
vào những thông tin này các nhà quản trị có thể hiểu một cách chính xác về
tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp, có như vậy nhà
quản trị mới đưa ra được các quyết định kịp thời và hợp lý nhằm đem lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã được một số tác giả
nghiên cứu trên các phương diện, lĩnh vực khác nhau và đã có những đóng
góp nhất định điển hình như:
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Nguyễn Thanh Sơn, 2013, Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thanh Sơn một mặt đã hệ thống những lý
luận chung về kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp thương mại, mặt khác đã đánh giá một cách tổng quan về đặc
điểm tình hình kinh doanh xăng dầu tại Công ty xăng dầu Bắc Thái ảnh


2
hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; đã nêu bật
được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Xăng dầu Bắc Thái. Giải pháp đưa ra khá phù hợp với những tồn tại

đã được nêu.
Đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG”
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Ngọ Thị Thanh Huyền, Năm 2012, Học Viện Tài
Chính.
Luận văn này đã khái quát hoá được những vấn đề lý luận về tổ chức
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất; tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG dưới
cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Giải pháp đưa ra phù hợp
với những tồn tại mà Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG đang tìm
hướng giải quyết.
Như vậy, các đề tài nêu trên hầu hết đã đi sâu nghiên cứu, đưa ra được
cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, gắn
với thực tiễn của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời đánh giá được
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại chính các
doanh nghiệp. Từ đó các tác giả đã nêu được các đề xuất hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh một cách tương đối.
Trong những năm qua chính phủ đang tiến hành mạnh mẽ quá trình cổ
phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần nắm
giữ chi phối vấn đề đặt ra là sau khi cổ phần hóa thì phần vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp này sẽ quản lý như thế nào và việc thoái vốn ở các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa ra sao. Do vậy việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) là thực sự cần thiết để quản lý vốn ở các


3
doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa một cách hiệu quả nhất, cũng như
việc thoái vốn mang lại lợi ích tối đa nhất cho nhà nước, cùng với đó là mang
nguồn vốn này đi đầu tư sao cho có hiệu quả và bảo toàn được vốn của nhà

nước. Tuy nhiên đây là một mô hình rất mới ở nước ta chính vì vậy trong quá
trình hình thành và phát triển còn gặp những khó khăn nhất định như các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa chậm bàn giao về SCIC…. Làm cho quá
trình tiếp nhận và quản lý vốn của SCIC ở các doanh nghiệp gặp những trở
ngại nhất định. Vì vậy, việc hoàn thiện hạch toán kế tóan doanh thu, chi phí
và KQKD ở Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là một vấn đề
có tính cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng.
Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước”
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu
1.2.1 Xác lập vấn đề trong đề tài nghiên cứu
Đề tài đi nghiên cứu vấn đề về: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước”. Việc
nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại doanh nghiệp đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên do đây là một
doanh nghiệp đặc thù lên việc nghiên cứu mang tính thời sự.
1.2.2 Tuyên bố vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu cốt lõi của đề tài
là doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Tổng công ty đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề chung nhất từ đó phân tích
làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp.


4
Về mặt thực tiễn:Từ việc nghiên cứu thực tế phân tích thực trạng kế toán

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty đầu tư và kinh

doanh vốn nhà nước. Thông qua đó thấy được những mặt được và chưa được
để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận liên quan đến kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Từ đó phân tích và đánh
giá thực trạng, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh và các khoản trợ cấp của chính phủ ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí
và kết quả tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, dưới góc độ
kế toán tài chính giai đoạn 2014-2016 tại SCIC.Qua đó thấy được những mặt
được và những mặt còn tồn tại cần khắc phục nhằm hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu:

Xuất phát từ việc lựa chọn đề tài nghiên cứu và lựa chọn đơn vị để thực
hiện nghiên cứu tác giả đã tiến hành thu thập các thông tin về Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước bằng cách nghiên cứu tài liệu về Tổng
Công ty trên các kênh thông tin như: Tài liệu giới thiệu về Tổng Công ty Đầu
tư và Kinh doanh vốn nhà nước, các bài báo tác giả thu thập được, trang web
của Tổng công ty (scic.vn), tài liệu kế toán (chứng từ, sổ sách kế toán),…tác


5

giả đã thu thập được các thông tin tổng quát về quá trình hình thành và phát
triển của Tổng Công ty, về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán,
về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy đó, thu thập tài liệu
liên quan đến doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Đầu
tư và Kinh doanh vốn nhà nước...
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là để thu thập những kiến thức từ
bao quát đến chuyên sâu một cách chính xác về những vấn đề lý luận chung
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất thông qua các tài liệu như: Nghiên cứu luật kế toán, chuẩn mực kế toán
Quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
-

Phương pháp quan sát thực tế.

Trong quá trình đến đơn vị khảo sát, tác giả đã quan sát trực tiếp quy
trình thực hiện nghiệp vụ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh ở các
khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tại Tổng Công ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
1.5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

Sau khi đã thu thập, nghiên cứu các thông tin, tài liệu có được qua các
kênh sưu tầm tài liệu trên các sách, báo, tạp chí, web, quan sát thực tế…Các
thông tin sẽ được phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống. Sau đó sử dụng
các phương pháp phân tích như so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy
trình hạch toán, phương pháp kế toán với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán hiện hành đã phù hợp hay chưa.

Thông qua phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu giúp tác giả có
cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng công tác kế


6
toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng tại
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước và làm sáng tỏ lý luận kế
toán có liên quan. Từ đó, tác giả đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước.
1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
-

Ý nghĩa khoa học: Luận văn khái quát những vấn đề cơ bản về kế

toán doanh thu, chi phí và kết quả tại các doanh nghiệp.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Qua nghiên cứu luận văn đưa ra những mặt ưu

điểm và những mặt còn hạn chế trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, từ đó đưa ra những giải
pháp để khắc phục và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
1.7 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.


7


8
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH
THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong doang nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa liên quan đến doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và
Thu nhập khác: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh
thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Theo hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) thì “Doanh thu
là tổng số gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận
và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết
quả của các hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi
vốn chủ sở hữu”.

Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 định nghĩa: “Doanh thu là luồng
thu gộp của các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động
thông thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng
góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm
những khoản thu cho bên thứ ba”.


9
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh thu là lợi ích kinh tế thu được
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của
các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Tóm lại có rất nhiều khái niệm về doanh thu, nhưng khái quát chung lại
thì doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một
thời kỳ nhất định, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp một
cách gián tiếp. Doanh thu trong một thời kỳ nhất định là tổng số tiền và khoản
phải thu có được từ hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong suốt
thời kỳ đó. Nói như vậy không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và tăng
những tài sản khác đều liên quan đến doanh thu mà chỉ những giao dịch có
ảnh hưởng làm tăng vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp và cũng không chỉ có
doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu.Ví dụ như giao dịch vốn góp bằng tiền
hay tài sản củ chủ sở hữu thì không được coi là doanh thu....
Trong doanh nghiệp thì có nhiều loại doanh thu khác nhau như doanh
thu hoạt động sản xuất kinh doanh được tạo ra từ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đây được coi là doanh thu cốt lõi, sương sống của
doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại của doang nghiệp trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Ngoài doanh thu chính từ hoạt động sản xuất kinh
doanh ra thì còn có doanh thu cho hoạt động tài chính, doanh thu do nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định…..Như vậy doanh thu của doanh nghiệp bao

gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
và thu nhập khác. Trong đó:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao


10
gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).. (Kế toán
doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB Thống kê, 2008)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là
căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (TTư
200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2014)
Để xác định kết quả kinh doanh phải dựa trên doanh thu thuần, doanh
thu thuần được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi điều chỉnh các khoản
giảm trừ doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán 14, các khoản giảm trừ doanh
thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai qui cách hoặc là hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi

thỏa mãn hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó,
doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. (Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006).


11
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu (Theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam – Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”). Bao gồm:
+ Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu
tư và công ty liên kết, cơ sở liên doanh đồng kiểm soát > giá trị ghi sổ hàng
hóa, giá trị còn lại của TSCĐ
+ Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, điều
kiện thanh toán
+ Thu về các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thu
năm trước bỏ sót nay phát hiện ra ghi bổ sung
+ Thu từ vật tư, hàng hóa dôi thừa hoặc tài sản thừa phát hiện trong kiểm
kê hoặc thừa chờ giải quyết, nay xử lý vào thu nhập khác
+ Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Ngân sách thoái thu thuế, miễn giảm thuế
+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng của các tổ chức các nhân cho DN
Như vậy doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng trong việc tạo
ra lợi nhuận trong doanh nghiệp. Do đó cần phải hạch toán đúng và đủ, kịp
thời, chính xác doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh, để từ đó để các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các cơ
quan chức năng...có các quyết định hợp lý.
1.1.2 Một số khái niệm, định nghĩa liên quan chi phí
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận (trừ
các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích phi lợi nhuân) để làm được điều đó

thì doanh nghiệp không những phải làm tăng doanh thu mà còn phải tiết kiệm
chi phí. Ngay từ thời kỳ trung cổ thuật ngữ chi phí đã được sử dụng, điều đó
chứng tỏ từ xa xưa loài người đã nhận thức được rằng để có được sự thu về


12
một điều gì đó người ta phải bỏ ra những hao phí tương ứng. Hiện nay đã có
nhiều khái niệm chi phí được đưa ra như sau:
Theo IASC định nghĩa về chi phí như sau: “Chi phí là các yếu tố làm
giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm
giá trị tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm nguồn vốn
chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”.
Theo chuẩn mực VAS 01 “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nhiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC
về Hướng dẫn chế độ kế toán DN “CP là những khoản làm giảm lợi ích kinh
tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng
tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa”.
1.1.3 Một số khái niệm liên quan đến kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp lãi, nếu doanh thu nhỏ

hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.


13
- Kết quả hoạt động kinh doanh : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác và các khoản chi phí khác ngoài dự toán của doanh nghiệp, hay những
khoản thu không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự
tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan
mang lại.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Kết quả kinh doanh cho
biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay
không. Đồng thời, kết quả kinh doanh còn cho biết doanh nghiệp đã chi tiêu
bao nhiêu tiền để sinh lợi; từ đó xác định được tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu của doanh nghiệp đó.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác còn giúp lãnh đạo doanh
nghiệp lựa chọn được những phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu
quả nhất.
1.2 Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1 Ảnh hưởng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả.
* Theo VAS 01 – Chuẩn mực chung: “Chi phí sản xuất kinh doanh và
chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi
các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy”



14
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị
*Theo VAS 02 – Hàng tồn kho: Theo chuẩn mực này thì chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính vào giá gốc hàng tồn
kho.
Giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng hóa được xác định theo các phương
pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia
quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất
trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.



15
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năn nay lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
*Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình: Giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng
hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế
mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt
động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí
khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài
sản khác. Phương pháp khấu hao có ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh từng
kỳ, từ đó ảnh hưởng đến KQKD từng kỳ.
* Theo VAS 17- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán.



16
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của
một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được).
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một
kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong
kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng.
Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại:
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính
thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
+ Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các

khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ
của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được
thanh toán; hoặc
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời

làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập

chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập
khác, chi phí được ghi vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu

nhập, chi phí khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoặc ngược
lại, các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được tính vào thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không được tính vào lợi nhuận kế toán. Ví


17
dụ: Lãi cổ tức, lãi từ trái phiếu doanh nghiệp nhận được là khoản thu nhập
không chịu thuế và được loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp; nguyên vật liệu, nhân công vượt trên mức bình thường, chi phí
sản xuất chung cố định phần phân bổ còn lại là chi phí của kế toán để xác
định lợi nhuận kế toán nhưng không phải là tính vào thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp; chi phí quảng cáo, hoa hồng, tiếp thị vượt trên mức quy
định là chi phí tính vào lợi nhuận kế toán nhưng không phải là chi phí tính
vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản tiền doanh nghiệp
bị phạt là chi phí tính vào lợi nhuận kế toán nhưng không phải là chi phí tính
vào thu nhập chịu thuế TNDN.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh

nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập
hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả : Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải

nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được


hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
+ Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng;
+ Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng.


18
*Theo VAS 16 – Chi phí đi vay: Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các
chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh
nghiệp.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được
vốn hoá) khi có đủ các điều kiện Xác định chi phí đi vay được vốn hoá.Các
chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được
một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến
thu được trong kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được
xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một
khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ
khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau
*Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm

tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
-. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng


×