Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần công nghiệp và thƣơng mại việt thắng VNP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.71 KB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và nội
dung nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử dụng
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có gian lận, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả luận văn trước Hội đồng nhà trường.

Tác giả

Nguyễn Diệp Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cám ơn chân thành đến
PGS.TS. Đoàn Vân Anh, người đã tận tình chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn tôi tìm ra
hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải
quyết vấn đề để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này của mình.
Để hoàn thành được bài luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ tạo điều kiện thu thập số liệu cùng những tài liệu nghiên cứu cần thiết của
các cán bộ Phòng Kế toán, tập thể và Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Công nghiệp
và Thương mại Việt Thắng VNP.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, những người đã
đem lại cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong thời gian học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Khoa Sau đại học & Ban Giám hiệu, Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu của mình.
Trân trọng !


Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Học viên

Nguyễn Diệp Anh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và nội
dung nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử
dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có gian lận, tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả luận văn trước Hội đồng nhà
trường.................................................................................................................i
Tác giả...............................................................................................................i
Nguyễn Diệp Anh..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.........................29
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán hoạt động nhập khẩu ủy thác tại đơn vị giao ủy
thác..................................................................................................................30
Sơ đồ 1.3: Kế toán hoạt động nhập khẩu ủy thác tại đơn vị nhận ủy thác......31
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tiêu thụ hàng bán buôn chuyển thẳng –– theo hình
thức nhận hàng (giao tay ba)...........................................................................39
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán gửi hàng ở đơn vị nhận đại lý..............................41
.........................................................................................................................41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Công nghiệp và
Thương mại Việt Thắng VNP.........................................................................47



iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HINH VẼ
DANH MỤC BẢNG

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và nội
dung nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử
dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có gian lận, tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả luận văn trước Hội đồng nhà
trường.................................................................................................................i
Tác giả...............................................................................................................i
Nguyễn Diệp Anh..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.........................29
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán hoạt động nhập khẩu ủy thác tại đơn vị giao ủy
thác..................................................................................................................30
Sơ đồ 1.3: Kế toán hoạt động nhập khẩu ủy thác tại đơn vị nhận ủy thác......31
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tiêu thụ hàng bán buôn chuyển thẳng –– theo hình
thức nhận hàng (giao tay ba)...........................................................................39
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán gửi hàng ở đơn vị nhận đại lý..............................41
.........................................................................................................................41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Công nghiệp và
Thương mại Việt Thắng VNP.........................................................................47

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2

3
4

CỤM TỪ VIẾT TẮT
Giá trị gia tăng
Nhập khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GTGT
NK
TNDN
XNK


v

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20

Cổ phần
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá thực tế
Chênh lệch tỷ giá
Doanh nghiệp
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Giảm giá hàng bán
Tờ khai hải quan
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản
Ủy thác
Việt Nam Đồng

CP
TGHĐ
TGTT
CLTG
DN
CKTM
CKTT
GGHB

TKHQ
TSCĐ
BCTC
BCĐKT
SXKD
XDCB
UT
VND


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương nhất quán và là nội dung trọng tâm
trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Việt Nam trong quá trình
đổi mới đất nước. Những kết quả đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vị thế,
vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế.
Trong nhiều năm gần đây với phương châm "Làm bạn với tất cả các nước trên
thế giới trên cơ sở hai bên cùng có lợi" Việt Nam đã thực hiện chính sách mở cửa
các mối quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, khoa học kĩ thuật, thương mại giữa nước
ta và các nước trên thế giới ngày càng được tăng cường và mở rộng. Theo đó, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng ngày một phát triển và đa dạng
hơn về phương thức hoạt động, thị trường tiêu thụ, mặt hàng kinh doanh, phương
thức thanh toán... Hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, sôi động có
tính cạnh tranh cao trên trường quốc tế. Thực tế cho thấy cùng với xuất khẩu, nhập
khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế xã hội, bởi ta chủ yếu
nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất được hoặc chưa
đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, thị hiếu. Để đạt được hiệu quả

trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những
công cụ quản lý hữu hiệu. Một trong những công cụ quan trọng để quản lý hoạt
động nhập khẩu chính là hạch toán kế toán. Ngày nay, kế toán là một công cụ vô
cùng cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp các nhà doanh nghiệp quyết định được
những phương án tối ưu trong kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Nền kinh tế thị
trường càng phát triển, yêu cầu quản lý càng cao, càng phức tạp, đòi hỏi công tác kế
toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu, nó cung cấp đầy đủ
kịp thời chính xác thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, thông qua công tác kế toán
nhập khẩu, doanh nghiệp biết được thị phần nào, mặt hàng nào, lĩnh vực kinh doanh


2

nào mà mình đang kinh doanh có hiệu quả. Điều này không những đảm bảo cho
doanh nghiệp cạnh tranh được trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mà mình đặt ra như lợi nhuận, thị phần thị
trường, uy tín kinh doanh. Bên cạnh đó, bản thân tác giả hiện đang đảm nhận một
phần công việc kế toán tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt
Thắng VNP, qua thời gian gần 2 năm công tác tại đây, tác giả nhận thấy toàn bộ
công tác kế toán nói chung và kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa nói riêng còn
một số bất cập cần hoàn thiện, vì chưa hoàn toàn tuân thủ quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành trong kế toán các giao dịch về ngoại tệ và thanh toán,
làm ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của thông tin trình bày trên BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá đối với
sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp kinh doanh XNK và xuất phát từ những bất
cập trong công tác kế toán phần hành này tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và
Thương mại Việt Thắng VNP, tác giả đã chọn đề tài: “Kế toán hoạt động nhập

khẩu hàng hóa tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt Thắng
VNP” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán hoạt động nhập khẩu
Do chủ trương phát triển nền kinh tế toàn cầu hóa, đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu đã được rất nhiều các doanh nghiệp thương mại quan tâm. Vì vậy mà
trong năm 2015, Việt Nam đã trao đổi mua bán hàng hóa với hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng lên đáng kể. Do đó có
rất nhiều nhà nghiên cứu đã lựa chọn đề tài về kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như
kế toán quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu làm đối tượng nghiên cứu của mình.
Rất nhiều các đề tài nghiên cứu đã đưa ra được những cơ sở lý thuyết, tính khoa học
cũng như thực tế về các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở các lĩnh vực khác
nhau, kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nghiên cứu về kế toán tỉ giá, điển hình cho những nghiên cứu này là
Bài báo: “Kế toán và thuế đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái” của tác giả Th.S
Hoàng Cẩm Trang, Đại học Tôn Đức Thắng đăng trên tạp chí Kế toán số 83 tháng 4
năm 2010, từ trang 32 đến trang 34. Bài viết này tác giả đã hệ thống hóa rất chi tiết
về chênh lệch tỷ giá dưới góc độ kế toán và thuế. Tác giả đã cụ thể hóa thế nào là
chênh lệch tỷ giá thực hiện và chênh lệch tỷ giá đã thực hiện thông qua những ví dụ


3

dễ hiểu và bảng so sánh nội dung của thông tư 105/2003-BTC và thông tư
201/2009/TT-BTC. Cụ thể tác giả đã nêu lên được những vấn đề như:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ (CLTG đã thực hiện) và chênh lệch
đánh giá lại cuối năm tài chính (CLTG chưa thực hiện) của hoạt động sản xuất kinh
doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB (của doanh nghiệp vừa SXKD, vừa có
hoạt động đầu tư XDCB), hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ (giai
đoạn trước hoạt động).
+ Việc hạch toán kế toán và chính sách thuế với các khoản thuế, tác giả chỉ đề

cập dưới góc độ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế TNDN áp
dụng từ 1/1/2009 và thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế TNDN thì các khoản lãi/lỗ CLTG do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính không được tính vào thu
nhập chịu thuế (lãi tỷ giá) hoặc chi phí được trừ (lỗ tỷ giá) khi tính vào thuế TNDN
do đây là khoản CLTG chưa thực hiện.
Bài báo: “Kế toán thuế đối với khoản chênh lệch tỷ giá” của tác giả Th.S La
Xuân Đào và Th.S Phạm Quốc Thuần, Đại học Quốc Gia TP HCM đăng trên Tạp
chí kế toán số 80 tháng 10/2009, từ trang 32 đến trang 36.
Tác giả đã nêu rõ phương pháp xử lý của kế toán, phương pháp xử lý theo quy
định của thuế và sự khác biệt giữa kế toán và thuế khi xử lý CLTG hối đoái. Đồng
thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp khắc phục trong việc cần ghi nhận CLTG
trong kỳ và cuối kỳ giữa kế toán và thuế. Theo tác giả, với việc ghi nhận CLTG
trong kỳ là cơ quan thuế chấp nhận và cho phép DN tiến hành điều chỉnh khoản
CLTG phát sinh trong năm trên tờ khai thuế TNDN. Còn với khoản CLTG phát
sinh cuối kỳ để đảm bảo thông tin kế toán trung thực hợp lý thì kế toán cần ghi nhận
khoản chênh lệch này.
- Nghiên cứu riêng về kế toán nhập khẩu có đề tài luận văn thạc sỹ của
Nguyễn Hoàng Minh – Trường Đại học kinh tế Quốc Dân (2006) “Hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu vật tư của doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu
thủy Việt Nam”
Mục đích của đề tài này là trình bày sự cần thiết của nhập khẩu vật tư đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nghiên cứu hoạt động nhập khẩu vật
tư của các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
từ năm 2003 đến năm 2005. Thành công của tác giả là hệ thống hóa được quy trình


4

nhập khẩu và nêu bật sự cần thiết của nhập khẩu vật tư đối với Việt Nam trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước nói chung và của doanh nghiệp
đóng tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam nói riêng. Phân tích những
tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nhập khẩu vật tư nói chung và tại
các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam nói
riêng. Tác giả đã chỉ rõ những thành tích đạt được, những tồn tại vướng mắc trong
hoạt động nhập khẩu vật tư khá chi tiết như: Thị trường của hoạt động nhập khẩu
vật tư, việc áp dụng thông tin công nghệ trong hoạt động nhập khẩu, quy trình nhập
khẩu, nguồn tài chính … của doanh nghiệp nhập khẩu vật tư đóng tàu thuộc Tập
đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
- Nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu và nhập khẩu có đề tài luận văn
thạc sĩ của Đặng Thị Hồng Hà – Trường Đại học Thương Mại (2007).với đề tài
“Hoàn thiện kế toán xuất nhập khẩu tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Tổng
hợp Hà Nội ( Haprosimex Group)”. Thành công của tác giả là đã hệ thống hóa được
các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, đã khẳng định được vai trò, tầm quan trọng của kế toán đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời nghiên cứu thực trạng kế
toán xuất nhập khẩu tại Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội để
đưa ra những phân tích đánh giá tình hình và các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu. Thông qua việc xem xét, đánh giá những kết quả
đã đạt được cũng như những tồn tại, tác giả đã đưa ra 07 giải pháp hoàn thiện về
cơ sở hạch toán nghiệp vụ cần hoàn thiện và kết hợp mô hình kế toán quản trị và
kế toán tài chính. Trong đó nhấn mạnh đến những yêu cầu phù hợp với từng chuẩn
mực và chế độ kế toán. Theo đó tác giả cũng đưa ra các điều kiện thực hiện kế
toán xuất nhập khẩu trên phương diện về phía công ty và hoàn thiện về phía nhà
nước khá rõ ràng và chi tiết.
- Nghiên cứu kế toán về doanh thu, hoạt động bán hàng nói riêng hay nghiên
cứu kết hợp kế toán bán hàng với chi phí và kết quả kinh doanh, có nhiều đề tài đã
công bố như luận văn của tác giả Trần Viết Hùng (2012) “Kế toán doanh thu tại
Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí - CTCP (DMC)”, Đặng Thị
Hồng Linh (2015) “Kế toán bán hàng tại các siêu thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”,



5

Nguyễn Thị Thọ (2015) “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
công ty may vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định, Phạm Thị Thu Thuỷ (2014) về
“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công
ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn Hà Nội”…Nhìn chung, thành công của
những luận văn này nghiên cứu được lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh; đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý tác động
đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh; từ đó tiến hành đánh
giá thực trạng, tồn tại và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị khảo sát.
Qua nghiên cứu tổng quan về các công trình khoa học đã công bố có liên quan
đến đề tài, mỗi một tác giả đều đưa ra những vấn đề riêng, cách nhìn nhận vấn đề
riêng và đưa ra ý kiến, quan điểm riêng của mình, góp phần hoàn thiện vấn đề
nghiên cứu về kế toán tỉ giá, kế toán hoạt động xuất nhập khẩu, hay kế toán doanh
thu, hoạt động bán hàng tại các doanh nghiệp. Với mỗi tác giả trong từng thời kỳ là
những quan điểm khác nhau trong nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện cũng khác
nhau. Kết quả nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy đến thời điểm hiện tại chưa có
công trình nghiên cứu nào về kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp và Thương mại Việt Thắng VNP, vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Kế
toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương
mại Việt Thắng VNP” là không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu hàng
hoá tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt Thắng VNP.
- Trên cơ sở các nghiên cứu thực tế, đưa ra những đánh giá về các mặt còn hạn

chế và những đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt Thắng VNP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


6

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến kế toán hoạt động nhập khẩu trong doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và
Thương mại Việt Thắng VNP.
+ Về mặt thời gian: Thời gian nghiên cứu viết luận văn từ tháng 05/2016 đến
tháng 10/2016. Số liệu sử dụng trong luận văn năm 2015 & 2016 về hoạt động nhập
khẩu hàng hóa.
+ Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và
tiêu thụ hàng nhập khẩu trên góc độ kế toán tài chính. Đề tài không đề cập trên
phương diện kế toán quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đề tài luận văn: “Kế toán hoạt động
nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt Thắng
VNP” tác giả sử dụng các phương pháp để thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài luận.
Để có được các dữ liệu cần thiết tác giả đã tiến hành thu thập dựa trên các phương
pháp cụ thể sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tác giả nghiên cứu các giáo trình giảng dạy liên quan đến vấn đề cần nghiên
cứu, nghiên cứu chế độ kế toán doanh nghiệp của Việt Nam, các hướng dẫn thực

hiện chế độ kế toán doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán Việt Nam, các thông tư
hướng dẫn chuẩn mực... Từ các tài liệu tìm kiếm được tác giả đi sâu và tập trung
nghiên cứu những nội dung có liên quan đến kế toán hoạt động nhập khẩu.
Thu thập số liệu thông qua các hóa đơn, chứng từ, sổ sách và tài liệu của đơn vị.
Thông qua các bài viết, những ý kiến trao đổi, những luận án ... của các
chuyên gia về hoạt động nhập khẩu, tác giả đã thu thập được các thông tin, nhận
xét, đánh giá cùng các đề xuất, kiến nghị trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Mục đích chính của việc nghiên cứu tài liệu là thu thập và xử lý các thông tin
liên quan đến hoạt động nhập khẩu, kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại các


7

doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và
Thương mại Việt Thắng VNP nói riêng.
+ Phương pháp quan sát.
Phương pháp quan sát được thực hiện trực tiếp tại phòng Kế toán-Tài chính,
bộ phận kế toán nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương
mại Việt Thắng VNP... Tác giả quan sát hoạt động kinh doanh, môi trường kinh
doanh, hình thức kế toán, phương pháp kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận khác
với bộ phận kế toán. Thông qua phương pháp này, tác giả khảo sát được thực trạng
về kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại doanh nghiệp để so sánh với lý luận,
với các kết quả điều tra, khảo sát thu nhận được.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đây là bước tiến hành nghiên cứu khi đã có trong tay các dữ liệu về đối tượng
nghiên cứu. Các dữ liệu, tài liệu sơ cấp đã có được ở các quá trình thu thập thông
tin, điều tra khảo sát, trao đổi về hoạt động nhập khẩu hàng hóa dữ liệu thu thập
được qua đọc và tìm hiểu những tài liệu liên quan. Căn cứ vào kết quả đó, tác giả
tiến hành phân tích thông tin đã thu thập được qua các bước sau:
5.2.1. Tổng hợp và xử lý thông tin.

Các dữ liệu thu thập được thông qua các cuộc tham khảo ý kiến, những tài liệu
thu thập được qua nghiên cứu tài liệu được phân loại thành các nhóm chủ yếu sau:
a/ Nhóm dữ liệu thuộc cơ sở khoa học lý luận.
- Dữ liệu thông tin về luật, nghị định kế toán
- Dữ liệu thông tin về chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn chế độ, chuẩn
mực kế toán, thông tư hướng dẫn chuẩn mực, các chính sách tài chính kế toán ...
b/ Nhóm dữ liệu thuộc cơ sở thực tiễn.
Nhóm dữ liệu này chủ yếu liên quan đến việc thu thập dữ liệu, quan sát thực tế
và nghiên cứu tài liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt Thắng
VNP .
- Dữ liệu mang tính chất thông tin chung về đơn vị.
- Dữ liệu về hoạt động kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
5.2.2. So sánh.
Tác giả so sánh các dữ liệu trên cơ sở sau khi đã phân nhóm các dữ liệu:
So sánh giữa cơ sở khoa học lý luận, các quy trình nội dung hạch toán hàng
nhập khẩu thực tế tại doanh nghiệp, đi sâu vào những vấn đề doanh nghiệp đã thực
hiện được, những vấn đề chưa thực hiện được theo chế độ kế toán hay chuẩn mực
kế toán.


8

5.2.3. Phân tích và đánh giá.
Quá trình phân tích dữ liệu và đánh giá được tiến hành ở khâu cuối cùng, sau
khi đã có các dữ liệu từ quá trình qua quan sát thực tế, qua nghiên cứu tài liệu tác
giả đã có những thông tin liên quan đến kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại
Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt Thắng VNP . Từ đó tổng hợp,
phân tích hiện tượng và quá trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng,
chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất cho các giải pháp
hoàn thiện phù hợp với mục tiêu của đề tài nghiên cứu.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CF CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT
THẮNG VNP.
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CF CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG
MẠI VIỆT THẮNG VNP


9

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu
Hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua, bán hàng hóa của
thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán
hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển
khẩu hàng hóa.
Như vậy nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước;
nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất
không đáp ứng đủ nhu cầu; nhập khẩu còn để thay thế những hàng hoá mà nếu sản
xuất trong nước sẽ không có lợi bằng. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu
thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền

kinh tế quốc dân.
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước công nghiệp hoá đất nước,
đuổi kịp các nước tiên tiến, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo phát triển kinh tế cân đối ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân, vì nhập khẩu
vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu
vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này
thể hiện ở chỗ xuất khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá sản xuất được trong nước ra nước ngoài, đặc
biệt là nước đối tác mà mình đã nhập hàng của họ.
Tóm lại, hoạt động nhập khẩu tạo cầu nối giữa nên kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và
tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống kinh tế quốc tế.


10

1.1.1.1. Đối tượng hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Đối tượng hàng hoá được phép nhập khẩu là tất cả các mặt hàng không nằm
trong doanh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu không chỉ bao gồm các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày mà còn là hàng công nghiệp, trang thiết bị, máy móc kỹ thuật,…
phục vụ cho các dự án, các chương trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Đối tượng hàng hoá được khuyến khích nhập khẩu là hàng hóa
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn trên cơ sở khai thác lợi thế từ
các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công nghiệp phát triển.
Ngoài những mặt hàng mà doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có những
mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và những mặt hàng cấm nhập khẩu. Đối tượng

hàng hoá bị hạn chế nhập khẩu là các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hạn
chế nhập khẩu hàng hóa nguy hại đối với môi trường và sức khỏe, các mặt hàng xa
xỉ, có chính sách cân đối xuất, nhập khẩu theo hướng hạn chế nhập siêu, tiến tới cân
bằng cán cân thương mại.
Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu
theo hạn mức hoặc theo giấy phép của Bộ Công thương hoặc cơ quan chủ quản.
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo các ngành nghề
kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đã đăng ký mã số
tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định. Các doanh nghiệp đã đăng ký mã số
kinh doanh nhập khẩu có quyền được uỷ thác nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập
khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2. Các phương thức và hình thức nhập khẩu
a. Các phương thức nhập khẩu hàng hóa: Có 02 phương thức nhập khẩu
hàng hóa:
* Nhập khẩu theo Nghị định thư:
Đây là phương thức kinh doanh mà Chính phủ Việt Nam đàm phán, ký kết với
chính phủ nước ngoài Nghị định thư về trao đổi hàng hoá, trên cơ sở đó giao cho
các đơn vị có chức năng xuất nhập khẩu thực hiện. Đơn vị này chịu trách nhiệm thu
mua hàng hoá giao cho nước ngoài hoặc tổ chức mua hàng hoá của nước ngoài với
số ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Nhà nước quy định hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng. Nhà nước có thể trợ giúp cho đơn vị về vốn, vật


11

tư và các điều kiện cần thiết khác để đơn vị thực hiện nhập khẩu một cách tốt nhất.
Về thanh toán Nhà nước có thể cam kết thanh toán hoặc uỷ nhiệm cho đơn vị trực
tiếp thanh toán.
* Nhập khẩu tự cân đối:
Đây là phương thức kinh doanh phổ biến ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trường. Là phương thức nhập khẩu trong đó các doanh nghiệp được cấp giấy
phép nhập khẩu trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng trên cơ sở đó tự cân đối tài
chính trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thực hiện nhập khẩu những mặt hàng mà Nhà nước không cấm, chủ động về hàng
hoá, giá cả thị trường trong phạm vi chính sách cho phép và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
b. Các hình thức nhập khẩu:
Trong thực tế hoạt động kinh doanh XNK, các nhà nhập khẩu thường tiến
hành chủ yếu theo hai hình thức: nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
* Nhập khẩu trực tiếp.
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và
quốc tế, tính toán chính xác chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân
thủ đúng chính sách luật pháp quốc gia và luật quốc tế. Hình thức này được áp dụng
đối với các doanh nghiệp kinh doanh được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh
nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ trực tiếp tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà
cung cấp nước ngoài, trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Nhập khẩu trực tiếp có đặc điểm như sau:
- Chủ thể thực hiện hành vi mua bán trong hoạt động nhập khẩu có quốc tịch
khác nhau và đối tượng mua bán cũng được di chuyển từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Thị trường nhập khẩu rộng lớn phức tạp, khó kiểm soát, đồng tiền thanh
toán là đồng ngoại tệ mạnh, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu.
- Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp
trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa
chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng
trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt


12


động kinh doanh của mình. Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chịu mọi chi phí
giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế... Hình thức
nhập khẩu này thường được tiến hành khi doanh nghiệp thực sự am hiểu về thị
trường cũng như mặt hàng nhập khẩu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần thận
trọng xem xét và cân nhắc trước khi tiến hành kinh doanh.
- Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp cao hơn hình thức nhập khẩu uỷ
thác nhưng lại có thể đạt lợi nhuận cao. Khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh
nghiệp chỉ lập một hợp đồng với bên nước ngoài còn hợp đồng bán hàng trong nước
sẽ lập sau khi hàng về.
* Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh doanh hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có vốn, ngoại tệ, có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá nhưng không có quyền
hay kinh nghiệm tham gia nhập khẩu trực tiếp, không trực tiếp đàm phán, ký kết
hợp đồng mà thông qua một đơn vị có chức năng chuyên thực hiện hoạt động nhập
khẩu thay mình, đơn vị nhận ủy thác này trực tiếp giao dịch ngoại thương, đàm
phán với nước ngoài, làm thủ tục nhập khẩu hàng, tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu
của bên uỷ thác và được nhận một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác có đặc điểm là có hai bên cùng tham gia trong
hoạt động nhập khẩu như sau:
- Bên giao ủy thác nhập khẩu (bên uỷ thác) là bên có đủ điều kiện mua hàng
hóa nhập khẩu.
- Bên nhận uỷ thác nhập khẩu: Doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ
hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn
hàng nước ngoài. Thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nước ngoài. Hợp
đồng này được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật
kinh doanh trong nước. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác nhập sẽ
đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập 2 hợp đồng, 1 hợp đồng mua

bán hàng hoá với bên nước ngoài, 1 hợp đồng với bên uỷ thác.
- Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim
ngạch nhập khẩu chứ không được tính doanh số, doanh thu.


13

Theo hình thức này, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là người sử dụng
dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là người cung cấp dịch vụ,
hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu tuỳ thuộc vào điều kiện quy định và khả
năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức kinh
doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hình thức nhập khẩu
trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tình hình thị
trường dễ dàng, chính xác, mở rộng quan hệ và uy tín.
1.1.1.3. Các điều kiện giao dịch trong buôn bán quốc tế
- Điều kiện tên hàng: Là điều khoản bắt buộc của hợp đồng vì nó nói lên chính
xác đối tượng mua bán.
- Điều kiện phẩm chất hàng hoá: Điều khoản này cho biết chi tiết về chất
lượng hàng hoá, điều khoản này mô tả về quy cách, kích thước và các thông số kỹ
thuật của hàng hoá được mua bán. Mô tả chi tiết và đúng chất lượng hàng hoá là cơ
sở để xác định chính xác giá cả của nó đồng thời buộc người bán phải giao hàng
theo yêu cầu của hợp đồng.
- Điều kiện số lượng: Đây là một điều khoản không thể thiếu, do vậy trong
hợp đồng cần phải thể hiện rõ số lượng hàng hoá được mua bán. Nhưng vì trên thị
trường thế giới người ta sử dụng các hệ đo lường rất khác nhau cho nên trong hợp
đồng cần thống nhất về đơn vị tính số lượng, cách ghi số lượng hay khối lượng.
- Điều kiện giá cả: Đây có thể nói là điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng
ngoại thương, chính vì vậy khi thương thảo hợp đồng các bên thường rất thận trọng

đối với điều khoản này.
- Điều kiện giao hàng (Shipment/ Delivery): Đây là điều khoản rất quan trọng
của hợp đồng, vì nó sẽ quy định nghĩa vụ cụ thể của người bán, cũng như ràng buộc
trách nhiệm giữa các bên. Chỉ khi nào người bán giao hàng xong mới có thể nhận
được tiền và người mua mới có cơ sở để nhận hàng như mong muốn. Nếu không có
điều khoản này, hợp đồng mua bán coi như không có hiệu lực
- Điều kiện thanh toán: Theo Incoterms quy định nghĩa vụ người bán phải
giao hàng đúng như hợp đồng và người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán.
Đây là điều khoản liên quan trực tiếp đến quyền lợi của cả hai bên. Do vậy khi đàm


14

phán ký kết hợp đồng ngoại thương về điều khoản thanh toán các bên cần phải
thống nhất những nội dung chính như đồng tiền thanh toán và phương thức thanh
toán
Ngoài ra trong điều kiện giao dịch buôn bán quốc tế còn có các điều kiện như:
điều kiện khiếu nại, điều kiện bảo hành, điều kiện trọng tài, điều kiện vận tải …
1.1.1.4. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu
Trong bất kỳ hợp đồng ngoại thương nào, các bên XNK đều phải thoả thuận
áp dụng một phương thức thanh toán cụ thể để từ đó sẽ điều chỉnh các quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên liên quan. Các phương thức thanh toán cơ bản thường
dùng trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm:
- Phương thức thanh toán bằng tín dụng thư (letter of credit – L/C): Đây là
phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong
thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Thư tín dụng là một sự
thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của
một khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền cho người khác
(người được hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ

chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong tín dụng thư.
- Phương thức chuyển tiền (remittance): Là phương thức mà người mua yêu
cầu ngân hàng chuyển số tiền nhập hàng cho người bán ở quốc gia khác theo địa chỉ
mà người mua yêu cầu. Phương thức này có ưu điểm là thủ tục đơn giản, phí thanh
toán thấp, được áp dụng cho thanh toán số tiền nhỏ.
- Phương thức ghi sổ (Open account): Là phương thức mà cả người mua và
người bán cùng mở sổ ghi. Theo thoả thuận, định kỳ người mua sẽ thanh toán cho
người bán có quan hệ trực tiếp với nhau, không có sự tham gia của ngân hàng.
- Phương thức nhờ thu (collection of payment): Là phương thức thanh toán mà
người bán sau khi giao hàng xong hoặc sau khi cung ứng một dịch vụ nào đó cho
người mua sẽ phát hành hối phiếu để đòi tiền ngưòi mua bằng cách uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu. Có 2 hình thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi
giao hàng, phát hành hối phiếu nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng còn
các chứng từ về hàng hoá có liên quan đến giao dịch thì được người bán gửi trực


15

tiếp cho người mua để nhận hàng, không qua ngân hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu
và bộ chứng từ hàng hóa gửi theo với điều kiện nếu người mua trả tiền ngay hoặc
chấp nhận trả tiền (đối với hối phiếu kỳ hạn) thì ngân hàng mới chuyển trả bộ
chứng từ để người mua nhận hàng.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán hoạt động nhập khẩu
Hạch toán hàng nhập khẩu cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá, từ khâu ký kết hợp đồng, nhập khẩu hàng hoá và thanh toán hàng
nhập khẩu, từ đó kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

- Mở sổ theo dõi, ghi chép, phản ánh chi tiết theo từng hợp đồng nhập khẩu từ
khi đàm phán, ký kết, thực hiện, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
- Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng nhập khẩu, thuế và các khoản
chi có liên quan đến hợp đồng nhập khẩu để xác định kết quả nghiệp vụ nhập khẩu.
Từ yêu cầu trên, ta có nhiệm vụ kế toán nhập khẩu hàng hoá như sau:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu (ký kết, thực
hiện hợp đồng nhập khẩu, kiểm tra việc đảm bảo an toàn của hàng nhập khẩu cả về
số lượng và giá trị). Đây là nhiệm vụ đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất trong kế
toán nhập khẩu vì từ thông tin kế toán, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm
được các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu phát sinh, kiểm tra, đánh giá được quá
trình thực hiện nhập khẩu, từ đó đề ra các biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh
nhập khẩu nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
nhập khẩu một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phản ánh, giám sát và kiểm tra tình hình công nợ và thanh toán công nợ giữa
các bên. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn nên không
thể tránh khỏi tình trạng chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn. Vì vậy, vấn đề đặt
ra cho các cấp lãnh đạo và đặc biệt cho bộ phận kế toán là phải quản lý, giám sát
chặt chẽ tình hình tài chính, phản ánh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ, đôn đốc
việc thu tiền bán hàng và thanh toán công nợ đảm bảo cho kinh doanh liên tục, đạt
hiệu quả cao.


16

- Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phải làm sao đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Vì vậy, một yêu cầu
đặt ra cho công tác kế toán là phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh
như: giá nhập khẩu, chi phí vận chuyển, bảo quản... ở từng khâu, từng giai đoạn,
nhằm xác định được chính xác kết quả kinh doanh, bảo toàn vốn và phát triển vốn.

- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ để cung cấp thông tin
chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.
1.2 Kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hóa theo qui định của chuẩn mực
và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1 Sự chi phối của một số chuẩn mực kế toán đến kế toán hoạt động
nhập khẩu hàng hóa
Được coi là hoàn thành lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu phải
qua hai giai đoạn, giai đoạn nhập khẩu hàng và giai đoạn tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Do đó, kế toán mua hàng nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu chịu sự chi phối
của một số chuẩn mực sau:
1.2.1.1 Sự chi phối của chuẩn mực kế toán 10 “Ảnh hưởng của thay đổi tỉ giá
hối đoái”
Trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường phát sinh giao dịch kinh tế
bằng rất nhiều đồng tiền khác nhau. Do vậy, việc quy định thống nhất phương pháp
hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa đồng tiền hạch toán và đồng tiền giao
dịch của Chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của thay đổi tỉ giá hối đoái” ban
hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính là kịp thời và cần thiết.
Theo chuẩn mực kế toán 10, một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán
và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái
giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ ngày giao dịch. Tỷ giá được xác định là tỷ giá
giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với TGHĐ thực tế tại ngày
giao dịch như giá trung bình tuần, tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao
dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó.
Tại ngày lập BCĐKT các khoản mục có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo
TGHĐ cuối kỳ, các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo


17


TGHĐ tại ngày giao dịch, các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp
lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo TGHĐ tại ngày xác định giá trị hợp lý.
Theo chuẩn mực kế toán số 10 và thông tư 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng
12 năm 2012 về hướng dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các TGHĐ khác với TGHĐ đã ghi nhận
ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong BCTC trước, được xử lý như sau:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình
thành TSCĐ của DN mới thành lập, chưa đi vào hoạt động. Khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng
biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa
vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
(sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm
kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả đầu
tư xây dựng hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong giao dịch các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tại chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong
năm tài chính.
Theo quy định của thông tư 200/2014/TT-BTC thì nguyên tắc về hạch toán
các nghiệp vụ ngoại tệ phát sinh quy định:
Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại
tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ
giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng
hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và
ngân hàng thương mại;

- Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi
sổ kế toán theo nguyên tắc:


18

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư
tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm
giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh
toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế
là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.

Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ:
Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình
quân gia quyền di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập).
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu,
các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ,
được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh
giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có
tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng
giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có
tại thời điểm thanh toán.
Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán

a) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
- Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác. Riêng trường hợp bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến doanh thu nhận trước
hoặc giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng


19

với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
trước của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu, thu nhập).
- Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác. Riêng
trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước
(không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận chi phí).
- Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp tài sản được mua có liên
quan đến giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền
trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước cho người bán
(không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).

- Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
- Bên Nợ các TK phải thu; Bên Nợ các TK vốn bằng tiền; Bên Nợ các TK
phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người bán.
- Bên Có các TK phải trả; Bên Có các TK phải thu khi phát sinh giao dịch
nhận trước tiền của người mua;
b) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh
được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
- Bên Có các TK phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua);
Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển

giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu;
Bên Có các TK khoản ký cược, ký quỹ, chi phí trả trước;
- Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán);
Bên Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận
được sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
- Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng
ngoại tệ với cùng một đối tượng thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối


20

tượng được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động của các giao dịch với
đối tượng đó.
c) Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di
động được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
1.2.1.2 Sự chi phối của chuẩn mực kế toán 02 “Giá gốc”
Cơ sở đo lường theo giá gốc và kế toán giá gốc là những nội dung xuất hiện từ
rất sớm trong lịch sử kế toán. Trải qua nhiều biến động và chịu nhiều thử thách, tác
động của môi trường kế toán, đến nay, kế toán giá gốc đã được điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện cụ thể để nâng cao chất lượng công tác kế toán và tính hữu ích
của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Chuẩn mực số 02 Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được áp dụng cho tất cả
các hàng tồn kho là tài sản, bao gồm hàng tồn kho: Được giữ để bán; Đang trong
quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; Nguyên liệu để sử dụng trong quá trình kinh
doanh, cung cấp dịch vụ; Đối với các hàng hóa cung cấp dịch vụ, hàng tồn kho gồm
chi phí dịch vụ tương ứng với doanh thu chưa được ghi nhận.
- Giá gốc hàng tồn kho.
VAS 02 quy định về giá trị hàng tồn kho như sau: Hàng tồn kho được ghi
nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc

thì ghi nhận theo giá trị thuần cụ thể thực hiện được.
Việc áp dụng cho thực hiện các doanh nghiệp nhập khẩu những quy định cụ
thể, rõ ràng và phụ hợp với thực tiễn Việt Nam cụ thể như sau:
Giá gốc hàng hóa bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc của hàng hoá mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo
dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí mua hàng hoá của hàng nhập khẩu.
Chi phí nhập khẩu hàng hoá trong kỳ được tính cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
và hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua nhập
khẩu hàng hoá tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực
hiện theo nguyên tắc nhất quán.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho.
Khi xuất kho hàng hóa để bán thì giá xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau:


×