Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần sông đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.02 KB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

ĐOÀN TRUNG NGHĨA

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

ĐOÀN TRUNG NGHĨA

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ


: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TẠ QUANG BÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Đoàn Trung Nghĩa

MỤC LỤC


ii

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................8

4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................9
6. Câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu..........................................................11
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................11
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP..................................................................................................12
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp .......................................................................................12
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
lắp...........................................................................................................................12
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.........................................................................12
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất..........................................................................13
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp.....................................................................................................................18
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm...................................................................18
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.................19
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............................21
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây lắp.22
1.2.1. Khái niệm kế toán quản trị............................................................................22
1.2.3. Vai trò của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp........................26
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp....................27
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................28
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất.........................................................................28


iii

1.3.1.1. Định mức chi phí sản xuất..........................................................................28
1.3.1.2. Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................31

1.3.2. Phương pháp xác định chi phí sản xuất và phương pháp xác định giá thành
trong các doanh nghiệp xây lắp..............................................................................34
1.3.2.1. Phương pháp xác định chi phí sản xuất......................................................34
1.3.2.2. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm...............................................37
1.3.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp..............................................................................................37
1.3.4. Tổ chức phân tích sự biến động của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
................................................................................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................47
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11...............48
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Sông Đà 11.....................................................48
2.1.1. Những thông tin chung về Công ty cổ phần Sông Đà 11...............................48
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 11
................................................................................................................................ 52
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 ..........56
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 11...........................58
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 11..................................................................................60
2.2.1. Thực trạng nhận diện và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 11....................................................................................................................... 60
2.2.2. Thực trạng lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11.. .62
2.2.3. Thực trạng tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần Sông Đà 11............................................................................................67
2.2.4. Thực trạng tổ chức phân tích sự biến động của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp phục vụ cho các nhà quản trị tại công ty cổ phần Sông Đà 11...76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................77


iv


CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11.........................................................................................78
3.1. Các kết luận......................................................................................................78
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................78
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân.................................................................................79
3.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 11.......................................82
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 ......................................................82
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 ................................................................83
3.3. Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 ......................................................85
3.3.1. Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất....................................................85
3.3.2. Hoàn thiện về hệ thống chứng từ ..................................................................89
3.3.3. Hoàn thiện về hệ thống báo cáo Kế toán quản trị chi phí.............................92
3.3.4. Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Sông Đà 11
................................................................................................................................ 98
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................................101
3.4.1. Nhà nước và các cơ quan chức năng...........................................................102
3.4.2. Về phía công ty cổ phần Sông Đà 11...........................................................103
3.5. Những hạn chế và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...............................105
3.5.1. Những hạn chế của đề tài............................................................................105
3.5.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu..............................................105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................105
KẾT LUẬN............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................109



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
CPSX
CPNCTT
CT.HMCT
ĐĐH
ĐVSP
GTGT
KTQT
KPCĐ
KTTC
NSLĐ
NVL
NVLTT
PGS.TS
SXC
SL, ĐG, TT
XDCB

Đầy đủ tiếng Việt
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí sản xuất

Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình, hạng mục công trình
Đơn đặt hàng
Đơn vị sản phẩm
Giá trị gia tang
Kế toán quản trị
Kinh phí công đoàn
Kế toán tài chính
Năng suất lao động
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phó giáo sư, tiến sỹ
Sản xuất chung
Số lượng, đơn giá, thành tiền
Xây dựng cơ bản

TBA
TK

Trạm biến áp
Tài khoản

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

BẢNG

1

Bảng 2.1


2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

TRANG

Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 11
hàng năm
Chi phí về năng lượng của Công ty Cổ phần Sông Đà
11 trong 6 tháng đầu năm 2015
Tách chi phí hỗn hợp theo phương pháp bình phương

55
90
90


vi

nhỏ nhất
4

Bảng 3.3

Phiếu báo thay đổi định mức nguyên vật liệu


92

5

Bảng 3.4

Phiếu xuất kho

93

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

Báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình - sản phẩm

96

9

Bảng 3.8


Báo cáo so sánh chi phí thực tế và dự toán

97

10

Bảng 3.9

Báo cáo chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí

98

11

Bảng 3.10

Báo cáo so sánh chi phí thực tế và kế hoạch

99

12

Bảng 3.11

Phiếu công việc

100

STT


SƠ ĐỒ

1

Phiếu theo dõi lao động đối với công nhân trực tiếp sản
xuất
Báo cáo kết quả kinh doanh theo chi nhánh, đơn vị trực
thuộc

Sơ đồ 1.01 Kế toán xác định chi phí theo công việc

94
96

TRANG
36


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế xã
hội. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới đem lại rất nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc
xác định giá thành hợp lý luôn là một lợi thế cạnh tranh tốt nhất của các doanh
nghiệp xây lắp để đối phó với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài

nước. Các doanh nghiệp xây lắp cần phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào một cách
tối ưu để không chỉ cho ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, mỹ thuật mà còn phải có một giá thành hợp lý không chỉ đảm bảo mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp mà mang tính cạnh tranh cao đối với doanh nghiệp
cùng ngành, thu hút khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy, đối
với mỗi doanh nghiệp xây lắp yếu tố chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
Các nhà quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp dựa trên các thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm để đưa ra giá bán sản phẩm và xác định hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Do đó, nhu cầu thông tin kế toán quản trị của các nhà quản trị
trong các doanh nghiệp xây lắp là rất lớn, đặt biệt là thông tin kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó bao gồm việc cung cấp và phân tích
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để đưa ra quyết định đúng đắn
về giá bán sản phẩm của các nhà quản trị, cung cấp thông tin để hỗ trợ cho việc sản
xuất các sản phẩm với chi phí thấp, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo bàn
giao sản phẩm đúng thời gian quy định.
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp
đường dây tải điện và các công trình điện đã và đang tổ chức kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp nhưng trên thực tế việc tổ chức kế toán


2

quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty chưa khoa học,
mang nhiều nội dung tự phát, các công việc của kế toán quản trị chi phí sản xuất
được thực hiện xen kẽ giữa nhiều bộ phận mà không có bộ phận chuyên trách, nội
dung của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn bị ảnh hưởng
nặng nề bởi nội dung của kế toán tài chính. Công ty sử dụng phân loại chi phí theo
các khoản mục trên báo cáo tài chính, chưa thực hiện cách phân loại chi phí theo

mối quan hệ với mức độ hoạt động (chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn
hợp) cũng như các cách phân loại chi phí theo mục tiêu ra quyết định của nhà quản
trị. Do đó, Công ty không thể xác định đúng giá thành của sản phẩm, các nhà quản
trị không đưa ra được quyết định đúng đắn.
Xuất phát từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn nói trên,
tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11” làm luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kế toán quản trị là một phân hệ của hạch toán kế toán nhằm cung cấp các
thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh. Với vai trò quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh doanh góp phần tạo sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Như vậy, kế toán quản trị nói chung và kế toán
quản trị chi phí, giá thành nói riêng mới được các nhà nghiên cứu của Việt Nam đề
cập đến từ những năm 1990. Những năm gần đây, thông qua nhiều cách tiếp cận và
giải quyết vấn đề khác nhau, các tác giả đã từng bước góp phần định hướng vận
dụng kế toán quản trị chi phí, giá thành trong doanh nghiệp.
Kế toán không phải là mục đích cuối cùng, kế toán chỉ là phương tiện để đạt
được mục đích cuối cùng của người sử dụng thông tin. Nhu cầu thông tin kế toán
của người sử dụng là khác nhau. Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như
nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước,... đòi hỏi thông
tin kế toán mang tính nguyên tắc, chuẩn mực, phổ biến, công khai. Nhưng đối với
nhà quản trị trong doanh nghiệp lại đề cao tính linh hoạt, cá biệt, ngẫu hứng theo


3

chiến lược, yêu cầu quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của thông tin kế toán.
Từ đó, trong nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán doanh nghiệp hình thành nên
hai phân hệ kế toán khác nhau để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin kế toán đó là

kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán quản trị ra đời, phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để các nhà
quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Với vai trò quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh doanh góp phần tạo sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp nên kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí, giá
thành nói riêng mới được các nhà nghiên cứu của Việt Nam đề cập đến từ những
năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20). Trong luận án của tác giả Nguyễn Việt (1995) đã
trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên những đề xuất về kế toán
quản trị trong công trình này chỉ mang tính cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản
trị.
Tác giả Phạm Văn Dược (1997) đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các
biện pháp ứng dụng kế toán quản trị vào thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Tác giả đưa ra lý luận chung về kế toán và kế toán quản trị như: thông tin của
kế toán với hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thông tin kế toán tài chính, kế
toán quản trị trong nền kinh tế thị trường, từ đó thấy được vai trò của kế toán quản
trị. Bên cạnh đó, tác giả đã đánh giá thực trạng hệ thống kế toán doanh nghiệp của
Việt Nam và thực tế vận dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả
đã xây dựng nội dung tổ chức kế toán quản trị như xây dựng bộ máy kế toán quản
trị, phân tích chi phí - doanh thu - lợi nhuận ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định
của doanh nghiệp, đồng thời tác giả đưa ra phương pháp lập dự toán, phương pháp
kiểm tra, đánh giá thực hiện. Từ đó tác giả cũng đưa ra giải pháp để vận dụng tổ
chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên
cứu này còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi
tính linh hoạt của kế toán quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh của từng ngành.


4


Từ năm 2000 đến nay, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào từng lĩnh
vực của kế toán quản trị như: Nội dung kế toán quản trị chi phí; Báo cáo kế toán
quản trị chi phí; tổ chức kế toán quản trị chi phí; kế toán quản trị chi phí và giá
thành,....
Liên quan đến nội dung kế toán quản trị chi phí, các nghiên cứu này tập trung
vào các nội dung sau: nhận diện chi phí, dự toán chi phí, phân bổ chi phí, phân tích
chi phí. Về nhận diện chi phí, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) đã đi sâu vào
phân tích kế toán chi phí trong lĩnh vực đặc thù là vận tải hàng hoá. Tác giả đã phân
loại chi phí theo hai cách: (1) theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động, (2)
theo cách ứng xử chi phí. Theo đó căn cứ để xác định biến phí hay định phí là số
km hoặc tấn/km vận chuyển. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến phương pháp
ước tính chi phí nào phù hợp đối với doanh nghiệp vận tải khi tách chi phí hỗn hợp
mà tác giả giới thiệu các phương pháp: phương pháp cực đại - cực tiểu, phương
pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán để doanh nghiệp vận tải tự
lựa chọn. Về dự toán chi phí, tác giả Vũ Thị Kim Anh (2012) đã xác định nội dung
lập dự toán và dự toán là quan trọng cần thiết trong các doanh nghiệp vận tải đường
sắt. Theo đó mô hình lập dự toán trong các doanh nghiệp này là mô hình từ dưới lên
(xuất phát từ các đơn vị cấp dưới) với các loại dự toán: Dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung,
dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Tác giả Nguyễn Phú Giang (2013) cho rằng
lập dự toán cần xem xét theo quy mô của doanh nghiệp, cụ thể: (1) Đối với doanh
nghiệp thép siêu nhỏ không cần lập dự toán, (2) Đối với doanh nghiệp thép quy mô
nhỏ nên lập dự toán tỉnh với mô hình dự toán ấn định thông tin từ trên xuống, (3)
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn lập cả dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt và có
thể áp dụng mô hình dự toán: Mô hình dự toán từ trên xuống, mô hình dự toán từ
dưới lên và mô hình kết hợp. Tuy nhiên tác giả cho rằng xây dựng dự toán cần thiết
cho các đơn vị kể cả doanh nghiệp siêu nhỏ, đồng thời xây dựng dự toán cần xuất
phát từ nhu cầu quản trị doanh nghiệp trong việc cụ thể hoá các mục tiêu của doanh
nghiệp.



5

Về phân bổ chi phí, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) đã nghiên cứu
phương pháp phân bổ chi phí theo hoạt động (ABC), tác giả cho rằng phương pháp
này sẽ giúp doanh nghiệp vận tải quản trị chi phí tốt hơn, thông tin chi phí chính xác
hơn. Tác giả đã xác định các hoạt động, tỷ lệ phân bổ cho các hoạt động khi thực
hiện dịch vụ vận tải. Mặc dù tác giả khẳng định rằng phương pháp ABC trong
doanh nghiệp vận tải là rất tốt, tuy nhiên nghiên cứu cho rằng hiện tại các doanh
nghiệp vận tải vẫn nên áp dụng các phương pháp xác định chi phí truyền thống và
chuẩn bị các điều kiện để tiếp cận dần phương pháp hiện đại.
Về phân tích chi phí, tác giả Vũ Thị Kim Anh (2012) đã phân tích chi phí vận
tải để ra quyết định kinh doanh: (1) Phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi
nhuận; (2) Xác định giá cước vận tải theo biến phí toàn bộ. Khi phân tích mối quan
hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận tác giả đã phân tích sản lượng hòa vốn, doanh thu
hòa vốn, vùng an toàn, đòn bẩy kinh doanh, điều này rất hữu ích đối với các nhà
quản trị vận tải đường sắt vì hạn chế được rủi ro hoạt động, đảm bảo an toàn và phát
triển bền vững. Khi xác định giá phí toàn bộ tác giả cho rằng cần xác định phạm vi
linh hoạt của giá cước vận tải trong các trường hợp: Khi năng lực vận tải còn dư
thừa; hoạt động trong điều kiện khó khăn; phải cạnh tranh với các loại vận tải khác.
Tuy nhiên nghiên cứu chưa đi sâu phân tích các thông tin phục vụ cho quá trình ra
quyết định: chấp nhận hay từ chối đơn hàng vận tải.
Liên quan đến báo cáo kế toán quản trị chi phí. Tác giả Phạm Quang (2002)
trình bày một cách có hệ thống các cơ sở lý luận về bản chất của kế toán quản trị.
Qua đó, tác giả đi sâu nghiên cứu xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị như
báo cáo hàng tồn kho, báo cáo chi phí, xây dựng quá trình thu thập, xử lý dữ liệu để
lập báo cáo thu nhập, báo cáo ngân sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác giả tập
trung vào xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và vận dụng vào các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) đã đề cập đến hệ
thống báo cáo kế toán quản trị chi phí vận tải, theo đó hệ thống bao gồm: Báo cáo

đánh giá trách nhiệm quản lý; báo cáo cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế
hoạch; báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá; báo cáo cung


6

cấp thông tin cho quá trình ra quyết định. Ứng với mỗi loại báo cáo tác giả đã đề
cấp đến cơ sở và căn cứ lập cũng như tác dụng của từng loại báo cáo. Tuy nhiên tác
giả chưa đề cập đến tần xuất của các loại báo cáo này khi cung cấp thông tin cho
nhà quản trị doanh nghiệp vận tải. Tác giả Vũ Thị Kim Anh (2012) đã đề xuất hệ
thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp vận tải đường sắt,
bao gồm: Báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch; Báo cáo đánh giá
trách nhiệm của trung tâm chi phí thông qua báo cáo tình hình thực hiện chi phí của
trung tâm chi phí; Báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý thông
qua báo cáo phân tích chệnh lệch chi phí vận tải. Tuy nhiên tác giả mới so sánh chi
phí thực tế và chi phí dự toán để xác định chênh lệch mà chưa phân tích nhân tố nào
tác động làm phát sinh chênh lệch, nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi phí.
Liên quan đến tổ chức kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị chi phí, các
công trình nguyên cứu tập trung vào tổ chức kế toán quản trị và kế toán quản trị chi
phí và xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị ở các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Tác giả Lê Đức Toàn (2002) đã đánh giá thực trạng kế toán quản trị và phân tích chi
phí sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Sau đó đi vào xây dựng
mô hình kế toán quản trị và phân tích chi phí, tập trung vào tình hình hoàn thiện dự
toán chi phí, phân tích đánh giá tình hình tài chính theo biến động của các yếu tố,
phân tích trung tâm chi phí,.... Luận án phân tích cho ngành sản xuất nói chung
nhưng nhược điểm chính của luận án là các giải pháp vẫn mang nặng tính chủ
trương hơn là vận dụng cụ thể, trong phần lựa chọn mô hình kế toán quản trị tác giả
chưa chỉ rõ được các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình của mình.
Tác giả Hoàng Văn Tưởng (2010) đã đề cập đến tổ chức kế toán quản trị theo chức
năng và chu trình của thông tin kế toán, tổ chức theo nội dung công việc như tổ

chức yếu tố sản xuất, tổ chức kế toán trách nhiệm, tổ chức kế toán chi phí và xây
dựng mô hình kế toán quản trị được vận dụng cụ thể trong các doanh nghiệp xây
lắp. Tuy nhiên phần tổ chức công tác kế toán theo hướng thu nhận thông tin, xử lý
thông tin và lập báo cáo kế toán quản trị chưa đề cập sâu cho ngành xây lắp và
những đề xuất của tác giả mới dừng lại ở mức độ đề xuất chưa xây dựng cụ thể, chi


7

tiết cho từng bộ phận từ khâu cung cấp thông tin đến xây dựng báo cáo và cung cấp
thông tin để kiểm soát, đánh giá và ra quyết định kinh doanh cho từng trung tâm chi
phí.
Liên quan đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đã có
một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu này
đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Tác giả Trần Văn Dung (2002) đã
đề cập đến hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất như: Xây dựng trung tâm chi phí, phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị, xác
định đối tượng tập hợp chi phí và giá thành, vận dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách
và báo cáo về kế toán quản trị, hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí cũng như
định mức chi phí. Xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí và giá thành , tổ chức
các phần hành và bố trí nhận sự kế toán.
Tác giả Hồ Văn Nhàn (2010) đã nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành dịch vụ vận chuyển. Từ đó, tác giả đề cập đến lập dự toán chi phí và phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí vận chuyển, sau đó định giá bán dịch vụ vận
chuyển dựa vào thông tin kế toán quản trị cung cấp. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Thạch (2012) đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề tổ chức kế toán quản trị chi
phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam, đưa ra
những nội dung cần hoàn thiện trong tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá
thành trong doanh nghiệp này.

Bên cạnh đó, cũng có một số bài viết trên tạp chí chuyên ngành của các tác giả
về kế toán quản trị chi phí và giá thành. Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010) đã
đưa ra nhận xét chung về thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam qua các nội dung: Nhận thức về kế toán quản trị;
về phân loại chi phí; về hệ thống định mức và dự toán chi phí; về phương pháp xác
định chi phí và giá thành; Mối liên hệ cung cấp thông tin giữa các bộ phận doanh
nghiệp; Mô hình kế toán quản trị, .... Sau đó, tác giả đưa ra nhận xét các doanh
nghiệp Việt Nam chưa nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của kế toán


8

quản trị chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản
trị. Từ đó, tác giả kiến nghị các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam nên tổ chức kế
toán quản trị kết hợp chặt chẽ với kế toán tài chính để giúp các doanh nghiệp dễ
dàng xác định và kiểm soát chi phí.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên cho thấy các tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí, giá thành sản
phẩm. Các tác giả đã nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau từ tổng quát đến từng
lĩnh vực, ngành sản xuất cụ thể và đã khẳng định được tầm quan trọng của kế toán
quản trị nói chung và kế toán toán quản trị chi phí nói riêng trong các doanh nghiệp.
Mặt khác, Việt Nam đang từng bước hội nhập thế giới, nền kinh tế đang trong
thời kỳ phát triển, số lượng các doanh nghiệp tăng lên rất nhanh, sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược, giải pháp hiệu quả. Kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những công cụ hữu
hiệu giúp các nhà quản trị quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp với
đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất, điều kiện nhân lực và vật lực khác nhau nên
có những nhận thức khác nhau về các yếu tố quyết định công tác kế toán quản trị
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, từ việc tham khảo các nghiên cứu trước đây về kế toán quản trị

và kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tác giả tập trung nghiên
cứu kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng riêng
cho Công ty Cổ phần Sông Đà 11.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận: Phân tích, hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về kế
toán quản trị, kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp làm nền tảng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận, xem xét, tìm hiểu việc thực hiện kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 11; phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11, đưa ra các kết luận về ưu


9

điểm, tồn tại và xác định nguyên nhân dẫn đến các vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sông Đà
11.
- Về thời gian: Số liệu về kế toán được lấy tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11
năm 2015.
- Về nội dung: Các vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá
thành tại các doanh nghiệp xây lắp; đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 trên
góc độ kế toán quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các vấn đề về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
xây lắp, tác giả đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thu thập dữ

liệu và phương pháp xử lý dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
Trong quá trình khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11, tác giả đã sử
dụng một số phương pháp để thu thập những dữ liệu cần thiết phục vụ cho đề tài:
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả gặp gỡ và đặt câu hỏi trực tiếp cho Ban
giám đốc, trưởng phòng kế toán và các nhân viên kế toán tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 11 với nội dung tìm hiểu quan điểm của nhà quản lý về nhu cầu sử dụng thông
tin kế toán quản trị chi phí, lấy ý kiến đánh giá về việc tổ chức thực hiện cũng như
hiệu quản công tác kế toán quản trị chi phí (phụ lục 01). Trong đó, các câu hỏi từ 1
-> 8 mục I là các câu hỏi dành cho Ban giám đốc; các câu hỏi số 1, 10, 11, 12, 13
mục II là các câu hỏi dành cho Kế toán trưởng; các câu hỏi còn lại của mục II là các
câu hỏi dành cho các nhân viên kế toán.
- Phương pháp điều tra: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu về quan điểm, ý
kiến của những người sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí và những người


10

thiết lập thông tin KTQT chi phí thông qua việc gửi phiếu câu hỏi cho hai đối tượng
là các nhà quản trị doanh nghiệp (thành viên Ban giám đốc, Hội đồng quản trị) và
kế toán trưởng, kế toán viên của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 với nội dung chính
như sau:
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp (thành viên Ban giám đốc, Hội đồng
quản trị), tác giả gửi phiếu câu hỏi theo mẫu (Phụ lục 02) với mục đích tìm hiểu các
thông tin liên quan đến cách thức sử dụng thông tin từ kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong quá trình ra quyết định, lấy ý kiến đánh giá của
các nhà quản trị doanh nghiệp về hiệu quả thông tin kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm hiện nay và khả năng sẵn sàng đầu tư cho hệ thống kế toán quản trị
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phần này đánh giá nhu cầu về thông tin kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các nhà quản trị tại Công

ty.
Đối với kế toán trưởng và các kế toán viên, tác giả sử dụng phiếu câu hỏi theo
mẫu (Phụ lục 03) nhằm đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập dữ liệu thông qua nghiên cứu hệ
thống Chuẩn mực kế toán quốc tế, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành, giáo trình về kế toán, các luận án, luận văn, các bài báo,
các công trình nghiên cứu có liên quan tới kế toán Kế toán quản trị chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Đồng thời tìm hiểu về hệ thống tài liệu, sổ sách, cơ sở vật
chất phục vụ công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11.
Mục đích: Tìm hiểu xem Công ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán, Chuẩn
mực kế toán vào công việc kế toán ra sao? Các cách tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá,
đề xuất, kiến nghị,… về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
các luận án, luận văn cũng như các công trình nghiên cứu như thế nào?
* Phương pháp xử lý dữ liệu


11

Sau khi thu thập được các dữ liệu từ việc phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, tác
giả tiến hành thống kê, hệ thống hóa, phân tích số liệu để rút ra các kết luận về kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty. Từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty cho phù hợp.
6. Câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của Luận văn, Luận văn cần phân tích các
vấn đề liên quan đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Những vấn đề cơ bản của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm xây lắp?
- Việc thực hiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 như thế nào?
- Những vấn đề còn tồn tại, chưa hợp lý? Nguyên nhân của những tồn tại đó?
- Những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong kế toán quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11?
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn có bố cục 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11.


12

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
lắp
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau, chi phí được hiểu theo những quan điểm
khác nhau. Theo Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung thì chi phí bao gồm
chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp (như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, ...) và các chi phí khác (như
chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt
do vi phạm hợp đồng, ...). Chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có
liên quan tới việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định
một cách đáng tin cậy. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong
các kỳ sau.
Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.
Chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất
đi do lựa chọn dự án, hy sinh cơ hội kinh doanh khác.
Theo tiến sỹ Đặng Thị Hoà (Kế toán quản trị, 2005, tr.34): Chi phí sản xuất là
những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền với
các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.


13

Theo Phó giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Ngọc Quang (Kế toán quản trị, 2012, tr.28):
Chi phí sản xuất đó chính là sự tiêu hao các yếu tố sản xuất, các nguồn lực trong
một tổ chức hoạt động nhằm đặt được các mục tiêu đã xác định.
Như vậy, có nhiều quan điểm và cách nhìn khác nhau về chi phí song đều có
điểm chung là sự tiêu hao của các yếu tố sản xuất và các nguồn lực tài chính sau
một kỳ hoạt động để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung,
công dụng và tính chất khác nhau, do đó việc nhận diện và phân loại chi phí cho các
mục đích khác nhau theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp là cơ sở của các quyết

định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản trị. Để
thuận lợi cho việc quản lý chi phí sản xuất cần phải thực hiện việc phân loại chi phí
theo các tiêu thức thích hợp. Trên quan điểm kế toán quản trị, chi phí sản xuất được
phân thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích sử dụng.
 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Cách phân loại này giúp dễ dàng kiểm soát chi phí phát sinh ở các giai đoạn
sản xuất khác nhau từ đó có thể xác định chi phí theo từng thời điểm phát sinh để có
thể gắn trách nhiệm của nhà quản lý trong đơn vị với từng địa điểm phát sinh. Đồng
thời, vận dụng cách phân loại này kế toán có thể xây dựng định mức chi phí để sản
xuất một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm theo dự toán tiêu thụ được xây
dựng.
Tiêu thức này chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành các loại sau:
a) Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là loại chi phí chế tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản


14

phẩm, cung cấp dịch vụ. Chi phí về nguyên vật liệu chính thường dễ nhận diện cho
từng đối tượng chịu chi phí. Còn chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu có thể liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí cần phải phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi
phí theo những tiêu thức phù hợp (phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính, phân
bổ theo định mức chi phí,…).
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho người lao
động trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ,

bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Chi phí nhân công trực tiếp có thể
liên quan trực tiếp đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí nhân công
trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí cần phải phân bổ cho các đối
tượng tập hợp chi phí theo những tiêu thức phù hợp.
- Chi phí sản xuất chung: Là tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh tại
phân xưởng sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân
công trực tiếp để phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội
sản xuất như lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, khấu hao tài sản cố định dùng sản xuất sản phẩm và quản lý phân xưởng sản
xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất ở tổ, phân xưởng sản xuất;
b) Chi phí ngoài sản xuất sản xuất:
Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phí doanh nghiệp phải chi để thực
hiện việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chi cho bộ máy quản lý
doanh nghiệp. Căn cứ vào chức năng hoạt động chi phí ngoài sản xuất được chia
thành hai loại:
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và tiếp thị trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ (chi phí giao hàng, quảng cáo, lương nhân viên
bán hàng,…).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý


15

hành chính và phục vụ sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý là những khoản mục chi phí có nội dung
phức tạp, liên quan đến nhiều bộ phận trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm soát,
quản lý và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho các đối

tượng chịu chi phí là rất khó khăn, đôi khi dẫn đến việc đánh giá sai kết quả hoạt
động của từng bộ phận.
 Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của sản xuất
Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất
được chi thành chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải chuẩn bị từ đầu để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ của
doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài. Chi phí ban đầu được chia thành
các yếu tố chi phí sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí đào
tạo nhân công.
Chi phí chuyển đổi phát sinh là do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động. Vì vậy, chi phí chuyển đổi là các chi phí tổng hợp, được cấu thành bởi
nhiều yếu tố chi phí đơn nhất ban đầu. Chi phí chuyển đổi bao gồm: Chi phí nhân
công, chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của sản xuất có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý vĩ mô và các nhà quản trị doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng mô
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm
hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác việc phân
biệt này còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng
để nâng cao hiệu quả của chi phí và xây dựng dự toán chi phí hợp lý. Theo tiêu thức
này, chi phí được phân thành ba loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí (chi phí khả biến): Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự


16

thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp.

Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện. Nếu xét về tổng số,
biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn
vị khối lượng hoạt động thì biến phí có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng. Những chi phí
này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỉ lệ
thuận và ngược lại.
- Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Xét về tổng chi phí, định phí
không thay đổi nhưng nếu xem xét chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định
phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay
không thì vẫn tồn tại định phí và khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì
định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và
biến phí.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí, chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí. Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng,
nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm
soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp


17


chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí này, các
nhân viên kế toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và
thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các khoản chi phí
có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc
kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
 Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành: chi phí kiểm soát được và
chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó
chi phí mà lãnh đạo cấp đó có thể ra quyết định ảnh hưởng đến chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp nào
đó là chi phí mà lãnh đạo cấp đó không có thẩm quyền chi phối và ra quyết định.
Cách phân loại này nhằm cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả của người
quản lý, giúp các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý trong doanh nghiệp hoạch
định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về huy động nguồn lực
để đảm bảo cho các khoản chi phí. Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị cấp cao đưa
ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp như mở rộng,
phát triển các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân cấp
quản lý chi tiết, rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất
kinh doanh.
 Nhận diện các chi phí khác phục vụ cho việc ra quyết định
Theo cách phân loại này chi phí chia thành ba loại đó là: chí phí chênh lệch
chi phí chìm, chi phí cơ hội.
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh



×