Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tƣ và phát triển nông nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

Trần Thanh Tú

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------

Trần Thanh Tú

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

Luận văn thạc sĩ kinh tế


Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

Hà Nội, Năm 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn chưa được công
bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hà nội, ngày 03 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Trần Thanh Tú


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS. Nguyễn
Thị Hồng Nga - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô trong Khoa Kế toán; các thầy
cô ngoài trường, các nhà quản lý, chuyên gia kế toán cùng các bạn đồng nghiệp về
những ý kiến đóng góp xác đáng và hết sức quý báu để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Khoa Sau đại học – Trường Đại học
Thương Mại Hà Nội, Ban Giám đốc và các phòng chức năng của Công ty TNHH
Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào
tạo thạc sĩ kinh tế.

Tác giả xin cám ơn gia đình, các bạn đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên tác giả vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt tới
các thầy cô cùng toàn thể quý vị và các bạn.


iii
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...............................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................vi
PHỤ LỤC................................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...........................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................9
1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................9
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh và các nghiên cứu có liên quan.............................10
1.3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.................................................................12
1.4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................12
1.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................13
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................................13
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.............................................................................................13

1.6. Các đóng góp dự kiến của luận văn................................................................14
1.7. Kết cấu đề tài...................................................................................................14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU,
CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP................15
SẢN XUẤT............................................................................................................. 15

1.1. Bản chất, vai trò và phương pháp của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh..................................................................................15
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh......................................................................................................................................15
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh............16
1.1.3. Phương pháp kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.....................17

1.2. Nội dung của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh......19
1.2.1. Bản chất doanh thu, chi phí và phân loại doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất..........................................................................................................................................19


iv
1.2.2. Dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất....31
1.2.3. Thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh..................................................................................................................35

● Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo công việc..................36
● Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo quá trình sản xuất.......40
Đối tượng áp dụng:..................................................................................................................40

● Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dựa trên hoạt động (Activity Based Costing-ABC)..............................................................................................42
Các bước thực hiện mô hình ABC:...........................................................................................43
Phương pháp xác định chi phí mục tiêu bao gồm các giai đoạn sau:.......................................46
1.2.4. Phân tích doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh để ra quyết định kinh doanh........48
Hệ thống các chỉ tiêu quản trị doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh..............49
1.2.5. Mô hình kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh..............................53

TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................56
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ

VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.....................................57
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển
Nông nghiệp Hà Nội..............................................................................................57
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................................................57
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.......................................................61
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty................................................................................63
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại công ty...................................................66
2.1.5. Các chính sách kế toánị áp dụng tại Công ty..................................................................68

2.2.Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội....72
2.2.1. Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội......................................................72

Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty tiến hành tính giá thành theo
phương pháp truyền thống, chưa tính giá thành theo phương pháp hiện đại.. 75


v
2.3. Đánh giá kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội..................78
2.3.1. Những ưu điểm và hạn chế của công tác tổ chức kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà
Nội...........................................................................................................................................78
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................................81

TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................82
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.....................................83
3.1. Các yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông
nghiệp Hà Nội........................................................................................................83
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà
Nội..........................................................................................................................84
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà
Nội..........................................................................................................................84
3.3.1. Hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán chi phí và kết quả kinh doanh...............84
3.3.2. Phân loại doanh thu.......................................................................................................89
3.3.3. Phân loại chi phí.............................................................................................................89
3.3.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán trong KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh......................................................................................................................................96
3.3.5. Hệ thống sổ kế toán trong KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh...................99
3.3.6. Thiết kế, xây dựng báo cáo KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh................104
Bảng 3.13: Báo cáo phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh...............................106
3.3.7. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy KTQT..................................................................107

Với quy mô của Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông
nghiệp Hà Nội, nếu tổ chức được mô hình KTTC độc lập với tổ chức KTQT sẽ
rất tốt vì mô hình này giúp chuyên môn hóa hai loại kế toán tài chính và kế toán


vi
quản trị, giúp nhà quản trị nắm được tình hình kinh doanh của doanh ngiệp được
rõ hơn, từ đó đi đến quyết định sáng suốt cho sự phát triển của doanh nghiệp..111
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển

Nông nghiệp Hà Nội............................................................................................111
3.4.1. Trên phương diện quản lý vĩ mô..................................................................................111
3.4.2. Ở góc độ doanh nghiệp kinh doanh.............................................................................112

KẾT LUẬN CHƯƠNG III..................................................................................115
KẾT LUẬN..........................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26

Ký hiệu viết tắt
BHXH
BHYT
BTC
CCDC
CPBH
CPQLDN
GTGT
HH
KPCĐ
MTV
NCTT
NĐ – CP
NQ – TW
NVLTT
PTNN
SP
SXC
TNDN
TNHH

TK
TSCĐ
TT - BTC
TTĐB
UBND
VL
VND

Diễn giải
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài Chính
Công cụ dụng cụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hàng hóa
Kinh phí công đoàn
Một thành viên
Nhân công trực tiếp
Nghị định – Chính phủ
Nghị quyết – Trung Ương
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phát triển nông nghiệp
Sản phẩm
Sản xuất chung
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài sản cố định

Thông tư – Bộ Tài Chính
Tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
Vật liệu
Việt Nam Đồng


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nội dung
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán
Bảng 3.1: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp quý 4 năm 2015
Bảng 3.2: Dự toán chi phí sản xuất chung quý 4 năm 2015
Bảng 3.3: Dự toán chi phí bán hàng quý 4 năm 2015
Bảng 3.4: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp quý 4 năm 2015
Bảng 3.5: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3.6: Khái quát phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Bảng 3.7: Xây dựng hệ thống TK doanh thu, chi phí và kết quả

Trang
55
58
62
79
79
80
80
81
83
90

11
12
13
14
15
16

kinh doanh tại Công ty
Bảng 3.8: Sổ chi tiết tài khoản 621
Bảng 3.9: Sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 3.10: Sổ chi tiết tài khoản 627
Bảng 3.11: Báo cáo nhập – xuất – tồn kho
Bảng 3.12: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.13: Báo cáo phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh


92
93
93
97
98
99

17

doanh
Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong công ty

101


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm gần đây đang không ngừng từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó việc tổ chức kế toán
quản trị phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy
được quy mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp, đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai. Các
doanh nghiệp, bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì kế toán quản trị cũng là một yêu cầu thiết yếu, góp phần quan trọng vào
việc quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Đặc

biệt, thông tin về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chiếm
vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh
nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thường xuyên đặt
ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng cao chất lượng các quyết
định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính.
Trong quá trình làm việc tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên
Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội, tác giả nhận thấy kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty còn nhiều vấn đề hạn chế, cần tiếp
tục hoàn thiện hơn nữa nhằm phục vụ tốt hơn cho các nhà quản lý công ty ra quyết
định đúng đắn trong tương lai. Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ: “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông
nghiệp Hà Nội”.


10

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh và các nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã tìm hiểu một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Một trong số những công
trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh là:
- Đề tài“Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
tổ chức hội nghị, tiệc cưới tại các khách sạn trên địa bàn Hà nội” của tác giả Vũ
Diễm Hà (2009), tác giả đã làm rõ những vấn đề như hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán quản trị, tổ chức kế toán quản trị và đặc biệt là tổ chức kế
toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả trong các doanh nghiệp khách sạn, phân

tích thực trạng tổ chức quản trị chi phí, doanh thu, kết quả trong các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn Việt Nam. Đánh giá, nhận xét những ưu điểm và hạn chế cũng như
chỉ ra các nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong tổ chức kế toán quản trị chi phí,
doanh thu, kết quả tại các doanh nghiệp khách sạn nước ta hiện nay. Xác định sự cần
thiết, yêu cầu, các nguyên tắc cơ bản và nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản
trị chi phí, doanh thu, kết quả trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt
Nam. Đồng thời, luận án cũng đã chỉ ra các điều kiện cơ bản mà các cơ quan quản
lý Nhà nước và bản thân các doanh nghiệp khách sạn có thể đáp ứng để hoàn thiện
tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả trong các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn Việt Nam
- Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại công ty nước sạch số 2 Hà
nội ” của tác giả Nguyễn Thị Bích Liên (2011) tác giả đã trình bày khái quát và
đánh giá thực trạng mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị ở công ty nước sạch
số 2, trên cơ sở đó đã chỉ ra những hạn chế mà các doanh nghiệp này đang gặp phải
và đây chính là tiền đề để đưa ra phương hướng và giải pháp tổ chức công tác kế
toán quản trị. Tác giả cũng trình bày nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị từ
đó đưa ra các giải pháp để thực hiện các nội dung đó. Mặc dù, tác giả đã đưa ra các
giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh


11

doanh tại Công ty nhưng hoạt động kinh doanh thì luôn luôn biến động, thay đổi
theo sự phát triển của nền kinh tế vì vậy các giải pháp đó không còn phù hợp trong
điều kiện hiện nay. Ngoài ra, lĩnh vực kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh
nước sạch hoàn toàn khác biệt với doanh nghiệp sản xuất như công ty TNHH Một
thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
- Cũng như đề tài “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả tại Tổng
Công Ty xây dựng công trình giao thông 8” của tác giả Lê Thị Thu Huyền (2011)
đã đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập, yếu kém trong tổ chức công

tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động xây lắp tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, góp phần nâng cao
hiệu quả của kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động xây lắp. Tuy
nhiên luận văn mới khảo sát được các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty
XDCTGT 8 mà chưa khảo sát được các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động
khác, cũng như chưa khảo sát các doanh nghiệp xây dựng ngoài Tổng công ty
XDCTGT 8. Thứ hai, do hạn chế trong tiếp cận với các tài liệu nước ngoài, tác giả
chưa phân tích được các mô hình kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả ở
một số nước phát triển trên thế giới như Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hoà
Pháp…Thứ ba, do hạn chế trong kinh nghiệm khảo sát, phỏng vấn nên kết quả công
tác điều tra có thể còn có những thiếu sót. Và lĩnh vực xây lắp khác biệt với lĩnh
vực kinh doanh của công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông
nghiệp Hà Nội nên nội dung nghiên cứu của đề tài không áp dụng tại công ty.
- Với đề tài“Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Phạm
Thị Hoàng Yến (2014) đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị,
nội dung của kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các công
ty phát hành tạp chí. Tác giả đã đánh giá và chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong
việc tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh. Và tác giả đã
đề xuất phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết
quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội.


12

Hiện nay, vẫn chưa có đề tài nào đề cập đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông
nghiệp Hà Nội. Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp
Hà Nội– doanh nghiệp sản xuất đặc thù khác với các lĩnh vực khác nên kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có nhiều điểm khác biệt với doanh

nghiệp kinh doanh các dịch vụ khác.
1.3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh.
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu sâu về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được
và những tồn tại trong công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Một thành viên Đầu
tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian
Nghiên cứu trong kỳ kế toán năm 2015.
- Phạm vi không gian.
Tập trung nghiên cứu kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
- Phạm vi nội dung.
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị, doanh thu nghiên cứu về doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí nghiên cứu về giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất
sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết quả kinh doanh chỉ
nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, không
nghiên cứu về kết quả kinh doanh hoạt động tài chính và các hoạt động khác.


13

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ
liệu và phân tích, xử lý dữ liệu (nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn,

tham khảo ý kiến chuyên gia, thống kê số liệu, phân tích, so sánh) để nghiên cứu và
trình bày kết quả nghiên cứu. Đề tài vận dụng kết hợp các phương pháp cụ thể sau:
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp của các cán bộ kế toán và các nhân viên
khác tại công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
Đồng thời, đề tài cũng được tìm hiểu nghiên cứu thông qua việc xin ý kiến của giáo
viên hướng dẫn và các chuyên gia về lĩnh vực kế toán.
Đề tài thực hiện nghiên cứu vấn đề lý luận thông qua việc tham khảo các
giáo trình, sách tham khảo, báo chí, tạp chí, các luận văn, luận án… viết về đề tài kế
toán quản trị. Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng bằng phương pháp quan sát,
nghiên cứu chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty TNHH Một
thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội trong năm 2015 và các thông
tin trên các phương tiện thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tài
liệu khác.
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp thống kê:
Sử dụng phương pháp thống kê để thu thập, phân loại thông tin và số liệu
nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu, cụ
thể ở đây là kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả hoạt đông kinh doanh của
công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội trong năm
2015.
- Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp phân tích để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ
đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động
của Công ty trong kỳ phân tích nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của
các dữ liệu này.


14


- Phương pháp so sánh:
Sử dụng phương pháp so sánh để xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
- Phương pháp tổng hợp:
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh
giá về thực trạng kết quả quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công
ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội. Từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
1.6. Các đóng góp dự kiến của luận văn
- Những đóng góp về mặt lý luận
Luận văn nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất nói
chung.
- Những đóng góp về mặt thực tiễn
Góp phần nâng cao hiệu quả kế toán quản trị của công ty để công tác này trở
thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, danh mục, tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung
chính được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội


15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU,

CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Bản chất, vai trò và phương pháp của kế toán quản trị doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và bản chât của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, có chức năng thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Chính vì vậy, nếu thông tin không chi tiết và không đầy đủ thì các
nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Có thể nói, KTQT có một vai trò quan trọng, cần thiết, không thể thiếu
được đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều khái niệm khác
nhau về KTQT :
Theo giáo sư, tiến sĩ Ronald.W.Hilton (1994) thuộc trường Đại học Cornell –
Mỹ thì: “KTQT là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức,
mà nhà quản trị dựa vào đó đẻ hoạch định và kiểm soát các họat động của tổ chức”
Theo giáo sư, tiến sĩ Jack.J.Smith; Robert.M.Keith và William.L.Slephens ở
trường đại học South-Florida (1993), thì “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp
cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm
soát”
Theo Ray.H.Garroson (1993) : “KTQT có liên hệ với việc cung cấp tư liệu
cho các nhà quản lý- những người trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong
việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”
Theo Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (1982) thì “KTQT là qui trình định dạng, đo
lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải thích và thông đạt các số liệu tài chính
và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp để đảm bảo cho việc sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.



16

Theo Đặng Thị Hòa (2006): “KTQT là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp
thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản
trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý kinh tế
tài chính trong nội bộ doanh nghiệp”.
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2003), KTQT được khái niệm như sau “KTQT
là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Các khái niệm trên tuy cách phát biểu khác nhau, nhưng đều có những điểm
chung thể hiện bản chất của KTQT, đó là:
- KTQT là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán
doanh nghiệp và là công cụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý
nội bộ doanh nghiệp.
- Người sử dụng thông tin cho KTQT cung cấp là các nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
- Thông tin của KTQT là nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị như lập kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện kế
hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Để đạt được mục tiêu điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh trong công
tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi rất nhiều thông tin, loại thông tin cho việc xây
dựng kế hoạch và kiểm tra hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp đó là những
thông tin giúp cho nhà quản trị biết được những gì đang xảy ra và việc thực hiện các
mục tiêu dự kiến thế nào. Loại thông tin thứ hai chủ yếu cần thiết cho quản trị trong
việc lập kế hoạch dài hạn. KTQT cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về kế
hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp. Đối với những nhà quản trị thì kế toán quản trị
cung cấp những thông tin số lượng chi tiết phản ánh quá trình thực hiện nhiệm vụ
của họ để từ đó giúp họ có thể tự đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của chính họ để

có thể đưa ra được những cải tiến nhằm đạt được kết quả tốt hơn. Ngoài ra, kế toán


17

quản trị còn cung cấp cả các thông tin về chi phí về các nguồn lực đã sử dụng và kết
quả đạt được nhằm giúp họ có thể quyết định các chiến thuật để sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp, giám sát việc sử dụng và việc phân bổ các nguồn lực đó sao
cho hiệu quả nhất.
Mặt khác, KTQT còn giúp cho chức năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên
các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử dụng các báo cáo đó để xem xét
điều chỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó, KTQT phải làm sao cho
các nhà quản lý nhận được những thông tin mà họ cần, họ muốn. Tất cả những điều
này đòi hỏi KTQT phải cung cấp những thông tin về tài chính chính xác, nhanh
chóng và phù hợp theo yêu cầu của các nhà quản lý trong việc việc lập kế hoạch,
điều hành, theo dõi thực hiện kế hoạch trong doanh nghiệp.
1.1.3. Phương pháp kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Với những vai trò của kế toán quản trị như trên kế toán quản trị cần có những
phương pháp để thực hiện vai trò của mình là cung cấp thông tin để giúp nhà quản
trị đưa ra quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh sử dụng một số phương pháp nghiệp vụ để thu thập và xử lý thông
tin kế toán một cách phù hợp với nhu cầu của các nhà quản trị.
Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý, tổng hợp thông tin:
- Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp xác định và kiểm tra sự
hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong một doanh nghiệp kế toán phải lập chứng từ theo đúng quy định trong chế độ
chứng từ kế toán.
- Phương pháp tài khoản kế toán: là việc kế toán quản trị sử dụng các tài
khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể nhằm phục vụ
việc quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị có thể mở thêm các tài khoản cấp

2,3,4... và chi tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ...
- Phương pháp tính giá: đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản
mang tính linh hoạt cao hơn và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo


18

yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào chi
phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại chi phí thích hợp cho từng
quyết định cụ thể mang tính sách lược hay chiến lược. Các đối tượng tính giá không
chỉ tính giá thực tế đã thực hiện, mà còn tính giá chi tiết đối với những đối tượng
liên quan đến phương án, tình huống quyết định trong tương lai (gọi là dự toán hay
ước tính).
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: để đánh giá khái quát tình hình thực
hiện các chỉ tiêu quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thì kế
toán quản trị phải có các bảng tổng hợp và cân đối số liệu đã được ghi nhận trên các
tài khoản. Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán
quản trị là các báo cáo kế toán nội bộ, các bảng cân đối bộ phận. Ngoài các tổng
hợp cân đối về chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân
đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu
cầu sản xuất kinh doanh và các nguồn lực huy động.
Nhóm phương pháp phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà quản trị:
Thông tin của kế toán quản trị chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết định
của các nhà quản trị, thông tin này thường không có sẵn, do đó kế toán quản trị phải
sử dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu
cầu của các nhà quả trị như:
- Nhận diện, phân loại chi phí, doanh thu: là chia nhỏ chi phí, doanh thu
thành từng bộ phận riêng biệt theo những tiêu thức khác nhau để nhận diện bản
chất, sự biến động và tác động của từng bộ phận chi phí, doanh thu để từ đó đưa ra

quyết định quản lý phù hợp. Việc phân loại chi phí, doanh thu theo những tiêu thức
khách nhau giúp kế toán quản trị nhận diện, tổ chức thu thập và trình bày thông tin
về chi phí được phù hợp tạo điều kiện cung cấp thông tin chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh được kịp thời, phù hợp với yêu cầu của nhà quản lý.
- Trình bày chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh:
+ Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được: từ các số liệu thu thập được, kế
toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ phân tích và thiết


19

kế chúng thành dạng có thể so sánh được giữa các phương án đang xem xét để dễ
nhận biết theo tiêu chuẩn lựa chọn quyết định.
+ Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị: theo phương pháp này các dữ kiện,
thông tin về kinh tế có các mối liên hệ với nhau sẽ được mô tả trên các đồ thị, nhờ
đó các nhà quản lý sẽ dễ dàng hình dung được xu thế biến động của các loại thông
tin đang phân tích.
1.2. Nội dung của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.2.1. Bản chât doanh thu, chi phí và phân loại doanh thu, chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuât
1.2.1.1.Bản chất doanh thu và phân loại doanh thu trong các doanh nghiệp sản
xuất
 Khái niệm, bản chât của doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế “Doanh thu” số 18 – IAS18 thì “Doanh thu là
giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự gia tăng lên của vốn chủ
sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông”
Ở Việt Nam theo chuẩn mực VAS01 “ Doanh thu và thu nhập khác là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn của cổ đông
hoặc chủ sử hữu”. Trong chuẩn mực VAS14, đưa ra khái niệm cụ thể về doanh thu
và khái niệm về thu nhập khác dựa trên nền tảng được quy định trong chuẩn mực
chung. Tuy nhiên vẫn còn khác biệt ở chỗ, Việt Nam coi các khoản thu phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là doanh thu, còn các khoản thu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu là thu nhập khác. Sự khác biệt này
không phải là vấn đề cơ bản và vẫn đảm bảo tính thống nhất của khái niệm về
doanh thu nói chung.
 Phân loại doanh thu


20

Doanh thu của hoạt động kinh doanh có nhiều loại khác nhau. vì vậy cần phải
phân loại doanh thu theo các tiêu thức khác nhau để phục vụ cho nhà quản trị trong
việc ra quyết định.

• Phân loại doanh thu theo loại hình hoạt động:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là các khoản thu từ bán các sản
phẩm dịch vụ. Thực chất là doanh thu từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ của
doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thu nhập khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu
không mang tính thường xuyên.

• Phân loại theo phương thức bán hàng
- Doanh thu bán buôn: là các khoản thu được từ hoạt động bán buôn với
khách hàng trong và ngoài nước.

- Doanh thu bán lẻ: là các khoản thu được từ việc thực hiện các hoạt động
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu bán đại lý: là các khoản thu được thông qua một bên thứ ba là
trung gian phân phối hàng hóa cho khách hàng, và bên giao đại lý phải trả chi phí
hoa hồng cho bên thứ ba (đại lý).
Theo cách phân loại này doanh nghiệp xác định được mức lưu chuyển thành
phẩm theo từng phương thức từ đó xác định được lượng thành phẩm dự trữ cần thiết.
• Phân loại doanh thu theo quan hệ với điểm hòa vốn, bao gồm:
- Doanh thu hòa vốn: là loại doanh thu mà tại đó chi phí cung cấp các dịch vụ

cân bằng với doanh thu của chính các dịch vụ đó.
- Doanh thu an toàn: là mức doanh thu lớn hơn doanh thu hòa vốn hay nói cách

khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được sau khi bù đắp các khoản chi phí.
• Phân loại doanh thu theo sự phân cấp quản lý


21

- Doanh thu hoạt động cấp trên: là doanh thu thu được từ các hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cấp trên.
- Doanh thu hoạt động cấp dưới: là doanh thu thu được từ các hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ của các đơn vị cấp dưới.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu bán thành phẩm được ghi nhận theo chuẩn mực kế
toán quốc tế số 18 (IAS18) – Doanh thu; kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng khi
đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Khi đó doanh nghiệp phải xác định
được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp doanh
nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao
dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Ví
dụ hàng hóa, thành phẩm đã xuất kho người bán nhưng trách nhiệm vận chuyển
thuộc về người bán và chất lượng hàng hóa, thành phẩm có thể bị ảnh hưởng trong
quá trình vận chuyển, và người mua có thể không chấp nhận số hàng hóa, thành
phẩm này; trong trường hợp này doanh thu chưa được ghi nhận.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo doanh nghiệp thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch, bên mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi
phí liên quan tới cùng một giao dịch cũng phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng.


22

1.2.1.2. Bản chất chi phí và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất

 Khái niệm, bản chât của chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, tài
sản cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản trị các cấp
cần phải hiểu về khái niệm, bản chất, cũng như nội dung của chi phí, để thực hiện
tốt chức năng quản trị của mình.
• Xét dưới góc độ kế toán tài chính
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản

khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 (VAS 01): “Chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.”
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định,
mục đích cụ thể trong kinh doanh. Chi phí được định lượng và thể hiện dưới hình
thái giá trị là lượng tiền chi ra, khấu hao tài sản, một khoản nợ dịch vụ, các khoản
phí tổn làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp...
• Xét dưới góc độ kế toán quản trị
Do mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích,
kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Do đó, chi phí theo góc độ nhận
diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh là những phí tổn thực
tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận,
từng trung tâm chi phí cũng như xác định trị giá hàng tồn kho trong từng khâu của


23

quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể được tập hợp phân loại theo biến phí
và định phí, từ đó có thể lập các phương trình dự toán chi phí ở các mức độ hoạt
động khác nhau. Chi phí có thể là những phí tổn ước tính hoặc dự kiến để thực hiện
một hoạt động sản xuất kinh doanh, một hợp đồng kinh tế... Như vậy, trong kế toán
quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử
dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chỉ chú trọng vào chứng từ đảm bảo tính

pháp lý như trong kế toán tài chính.
Các khái niệm có thể khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể
thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về
dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
• Bản chất kinh tế của chi phí được thể hiện ở các điểm sau :
Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện
chi phí, tuy nhiên chúng đều có điểm chung:
+ Chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động;
+ Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh;
+ Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời
gian nhất định.
Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp, chi phí bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công
dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý
chi phí không chỉ căn cứ vào số liệu tổng hợp chi phí mà phải theo dõi, kiểm soát
dựa vào số liệu của từng loại chi phí. Bởi vậy, muốn quản lý tốt chi phí tất yếu phải
phân loại chi phí.
 Phân loại chi phí
• Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.


×