Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP công thƣơng việt nam chi nhánh sông nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.94 KB, 88 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn: “Mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trích dẫn trung thực. Luận văn
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đồng Xuân Vinh


ii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
CHƯƠNG 1.....................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ................4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ..................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng ...........................................5
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay tiêu dùng.......................................................6
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng....................................................................8
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức cho vay tiêu dùng .............................................8
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................11


1.2.1. Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng.............................................11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng.................................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng ......................13
1.3. KINH NGHIỆM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC VÀ BÀI
HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ..................................20
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng một số nước
trên thế giới.....................................................................................................20
1.3.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng thương
mại, tổ chức tài chính tại Việt Nam.................................................................25
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ..........27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................29


iii
CHƯƠNG 2...................................................................................................30
THỰC TRẠNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ..................30
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM ...................................................................................................30
CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ.......................................................................30
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
SÔNG NHUỆ..................................................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ..........................................30
2.1.1.1. Về cơ cấu tổ chức của VietinBank Sông Nhuệ .................................30
2.1.1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VietinBank Sông Nhuệ.............31
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của VietinBank Sông Nhuệ .........32

2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
VIETINBANK SÔNG NHUỆ .......................................................................40
2.2.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam
.........................................................................................................................40
2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại VietinBank Sông Nhuệ .....42
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETINBANK
SÔNG NHUỆ .................................................................................................53
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................55
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................63
CHƯƠNG 3...................................................................................................63
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG .................63
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG....63
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ..............................................63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................64
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CỦA VIETINBANK SÔNG NHUỆ TRONG
MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG............................................................65


iv
3.2.1. Định hướng phát triển chung.................................................................66
3.2.2. Định hướng cơ bản trong mở rộng cho vay tiêu dùng .........................66
3.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETINBANK
SÔNG NHUỆ..................................................................................................67
3.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm và phương thức cho vay tiêu dùng...................67
3.3.2. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng.....................................................70
3.3.3. Hoàn thiện công tác Marketing.............................................................70
3.3.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo đồng thời chú trọng chất lượng các
đảm bảo tín dụng.............................................................................................72

3.3.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. 72
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lập niềm tin nơi ban lãnh đạo
.........................................................................................................................73
3.3.7. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch
vụ và chất lượng phục vụ khách hàng.............................................................75
3.3.8. Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với các cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp lớn trên địa bàn ........................................................................76
3.3.9. Tổ chức phân giao kế hoạch tín dụng tiêu dùng đến từng bộ phận, từng
cán bộ..............................................................................................................76
3.3.10. Phát triển nền khách hàng cá nhân bền vững theo từng phân đoạn
khách hàng.......................................................................................................77
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................77
3.4.1. Kiến nghị với Vietinbank......................................................................77
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .....................................................78
3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ.......................................................................79
KẾT LUẬN...................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................1


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLĐ

Ban lãnh đạo

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

KCN

Khu công nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCT

Ngân hàng công thương


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTC

Tổ chức tài chính

TDN

Tổng dư nợ

TMCP

Thương mại cổ phần

TSTC

Tài sản thể chấp

TSĐB

Tài sản đảm bảo




Quyết định


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng theo hình thức gián tiếp......................................9
Sơ đồ 1.2 Cho vay tiêu dùng theo hình thức trực tiếp.....................................10
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của VietinBank Sông Nhuệ.................................31
Bảng 2.1 Tổng huy động vốn giai đoạn 2013-2015........................................33
Bảng 2.2 Kết quả thu phí dịch vụ trong 3 năm 2013-2015.............................35
Bảng 2.3 Tổng dư nợ tín dụng trong 3 năm 2013-2015..................................36
Bảng 2.4 Nợ quá hạn của Chi nhánh trong 3 năm 2013-2015........................39
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh 2013-2015........................................................40
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ......................................48
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn............................................49
Bảng 2.8 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích..........................................52
Bảng 2.9 Dự nợ cho vay tiêu dùng có TSBĐ..................................................52
Bảng 2.10 Nợ quá hạn CVTD trong tổng nợ quá hạn.....................................53
Bảng 2.11 Lãi thu được từ cho vay tiêu dùng.................................................54
Biểu đồ 2.2 Kết quả thu phí dịch vụ trong 3 năm 2013-2015.........................35
Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng..................................38
Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ..................................49
Biểu đồ 2.5- Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn......................................51
.........................................................................................................................51


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây kinh tế Việt Nam có những thay đổi đáng kể, đặc biệt là
từ sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và
đặc biệt là đàm phán gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
(TTP). Mặc dù gặp không ít khó khăn thử thách nhưng nền kinh tế vẫn phát triển
với tốc độ cao.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế kéo theo đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống hàng ngày tăng cao. Đây
là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động ngân hàng nói chung và lĩnh vực
tín dụng tiêu dùng nói riêng. Đồng thời, với dân số trên 88 triệu người, đang mở ra
thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Tuy nhiên, trong những năm qua, lĩnh vực tiêu dùng tại Việt Nam chưa thực
sự phát triển mạnh do sự thận trọng của các NHTM vì đây được coi là lĩnh vực tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm
khoảng từ 40-50% trên tổng dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này ở Việt Nam mới có khoảng
7% trên tổng dư nợ.
Năm 2008, nền kinh tế nước ta không chỉ tác động bởi thiên tai, dịch bệnh liên
tiếp xảy ra gây thiệt hại nhiều cho sản xuất và đời sống dân cư mà còn bị tác động
bởi những bất ổn của kinh tế thế giới, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính mang
tính toàn cầu kéo dài kéo theo sự suy giảm của nhiều nền kinh tế. Kéo theo đó là
việc các ngân hàng thắt chặt cho vay tiêu dùng do cơ chế trần lãi suất, cùng với độ
rủi ro, chi phí thẩm định của loại hình này cao hơn các dịch vụ khác.
Kể từ năm 2009, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số
01/2009/TT-NHNN ngày 23/01/2009 về việc Hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của
tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Đây chính là điều kiện thuận lợi
để tín dụng tiêu dùng đối với cá nhân và hộ gia đình được thúc đẩy trở lại.
Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng đến thời điểm hiện nay tăng
cao, những mặt hàng mà khách hàng muốn vay tại thời điểm trước như bất động



2
sản, hàng tiêu dùng cũng có xu hướng giảm xuống với giá rất thấp. Mặt khác, lãi
suất tín dụng tiêu dùng theo thỏa thuận nhưng thực tế các ngân hàng áp dụng một
mức lãi suất rất phù hợp.
Nhu cầu vay vốn cao, nguồn cung của các ngân hàng cũng dồi dào, cộng với
tình hình lãi suất trên thị trường giảm mạnh là cơ hội tốt cho cho vay tiêu dùng sôi
động trở lại, là lý do khiến cho vay tiêu dùng đang có mức tăng trưởng tương đối
tốt, nhiều ngân hàng đang chuyển mục tiêu sang khai thác cho vay tiêu dùng.
Có thể khẳng định năm 2013 là năm mở đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt
động cho vay tiêu dùng nhất là Vietinbank nói riêng. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ
chức tín dụng để tranh giành thị phần trên thị trường này là điều tất yếu, và vấn đề cấp
thiết hiện nay của mỗi ngân hàng là làm thế nào có thể mở rộng và phát triển cho vay
tiêu dùng trong thời gian tới. Tất cả các ngân hàng đều nhanh chóng đưa ra các sản
phẩm cho vay tiêu dùng hấp dẫn và ngân hàng nào cũng đặt mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu trên thị trường. Là một trong những ngân hàng lớn nhất ở Việt
Nam, với mạng lưới giao dịch trên 63 tỉnh, thành, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam (VietinBank) cũng đưa ra hàng loạt sản phẩm cho vay tiêu dùng với nhiều tiện
ích nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Nằm trong hệ thống VietinBank, hoạt động trên địa bàn quận Hà Đông –
huyện Đan Phượng rộng lớn, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh
Sông Nhuệ (VietinBank Sông Nhuệ) có nhiều điều kiện để phát triển toàn diện hoạt
động kinh doanh trong đó có cho vay tiêu dùng. Với định hướng chung của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam là tiến tới vươn lên trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại, Chi nhánh Sông Nhuệ cũng đặt
mục tiêu phát triển trong thời gian tới, trong đó chỉ tiêu quan trọng là mở rộng cho
vay tiêu dùng.
Sau thời gian làm việc và nghiên cứu thực tế Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ, xuất phát từ thực tiễn hoạt động cho vay tiêu
dùng của Chi nhánh chưa tương xứng với tiềm năng thị trường và vị thế là một

trong những ngân hàng lớn nhất khu vực huyện Sông Nhuệ, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ” làm luận văn thạc sĩ của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ việc mở rộng cho vay tiêu dùng là đòi hỏi tất yếu trong quá trình hội
nhập và phát triển của các NHTM.
- Đánh giá thực trạng việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ trong thời gian qua trên hai khía
cạnh: những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng và việc mở rộng cho
vay tiêu dùng ở các NHTM.
- Phạm vi: Phân tích thực trạng việc mở rộng cho vay tiêu dùng của
Vietinbank Sông Nhuệ trong thời gian 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp biện chứng và logíc trong khái quát tổng
quan và phân tích để luận giải vấn đề, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế để phân tích lý luận và luận giải
thực tiễn.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Thực trạng về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ

Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cùng với sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội trong những năm qua,
nhu cầu về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Tuy
nhiên, nguồn tài chính đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của người dân hiện tại đôi khi
chưa phù hợp với nguồn thu nhập hiện tại. Nắm bắt được nhu cầu này, các ngân
hàng đã đưa ra một lĩnh vực tín dụng mới đó là cho vay tiêu dùng. Sự ra đời của
hoạt động cho vay tiêu dùng đã giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhu cầu tiêu dùng
và khả năng thanh toán của cá nhân người tiêu dùng trong hiện tại. Do đó, cho vay
tiêu dùng đã nhanh chóng trở thành một thị trường lớn đầy tiềm năng và hấp dẫn
đối với các NHTM. Cho vay tiêu dùng giữ một vị trí quan trọng và ngày càng tỏ ra
hữu ích trong ngành ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Việc mở ra
hoạt động cho vay tiêu dùng không những giải quyết được mâu thuẫn cơ bản nêu
trên mà cho vay tiêu dùng còn là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều
lợi nhuận cho các ngân hàng.
Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng
trang trải, đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở, phương tiện
đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, khám chữa bệnh…. trước khi họ có đủ
khả năng về tài chính để hưởng thụ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
với cam kết hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn khi họ xoay sở được
nguồn tài chính của mình.

Như vậy, cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng
thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền vào
mục đích tiêu dùng, với nguyên tắc là khách hàng phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.[5]


5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của hộ
gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền
vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền
vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau:
- Mục đích đi vay phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách
hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. [2]
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn.
Nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng không lớn và thường họ đã chuẩn bị sẵn một
phần tài chính, do đó họ đi vay để bù đắp phần còn thiếu nên quy mô của khoản vay
thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh. Số
lượng khoản vay lớn do cho vay tiêu dùng đáp ứng được đa dạng đối tượng và nhu cầu
khách hàng trong xã hội. [7]
- Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi kinh tế mở
rộng và giảm xuống khi kinh tế suy thoái.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với thu nhập và
trình độ học vấn của họ. Những người có thu nhập khá đều sẽ tìm tới cho vay tiêu
dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh khả
năng tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của
mình thì các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh khả năng tài chính của mình

thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có nhiều bằng chứng rõ
ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao: theo nhiều nghiên cứu, loại hình này có
độ rủi ro cao nhất bởi vì: (1) Vay tiêu dùng thường dựa trên tín chấp (uy tín của
người vay vốn để trả nợ, không có tài sản đảm bảo); (2) Nguồn trả nợ của người vay
có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và
sức khoẻ của người vay … Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm, ngân
hàng sẽ rất khó thu lại được nợ. Mặt khác, người tiêu dùng thường ít nhạy cảm so


6
với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi
trong hợp đồng. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người
vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá đã mua
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu
dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên,
đây lại là yếu tố rất quan trọng quyết định khả năng hoàn trả khoản vay. [7]
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Cho vay tiêu dùng (CVTD) giúp ngân hàng phát triển quan hệ với khách
hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cũng như phát triển các
dịch vụ từ dân cư cho ngân hàng. Đối tượng khách hàng trong CVTD rất rộng, từ
các cá nhân cho tới hộ gia đình nên khi CVTD được phát triển, ngân hàng có điều
kiện tiếp cận nhiều hơn các đối tượng khách hàng khác nhau. Tăng thêm được một
lượng khách hàng đồng nghĩa với tăng thêm lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.
Có thể nói, huy động vốn là hoạt động đầu vào của ngân hàng, tạo ra khả năng tài
chính tài trợ cho hoạt động đầu ra của ngân hàng như tín dụng, đầu tư.
Bên cạnh đó, CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Một nguyên tắc trong hoạt động ngân
hàng là tránh “bỏ trứng vào một giỏ”. Nếu không đa dạng hoá, khi rủi ro xảy ra

ngân hàng rất khó chống đỡ, dẫn tới phá sản, cả hệ thống bị ảnh hưởng vì hoạt động
ngân hàng mang tính hệ thống rất cao.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Người tiêu dùng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp là những
người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích từ sản phẩm cho vay tiêu
dùng: họ không cần chờ đợi đến già mới đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ
dùng gia đình khác, mà cho vay tiêu dùng với bản chất là ứng trước, trả dần giúp họ
có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, tạo cho họ động lực to lớn để
làm việc, kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, họ lo dành
dụm cho những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Như vậy, nhờ cho vay tiêu
dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với những trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, không thể


7
trì hoãn như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế,... Tuy nhiên, một mặt tiêu cực của
nó là nếu như người đi vay lạm dụng việc đi vay đó, chi tiêu vượt mức cho phép sẽ
làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, hoặc mất khả năng chi trả
và chịu nhiều phiền toái trong cuộc sống. Nhưng nhìn chung, cho vay tiêu dùng góp
phần gián tiếp vào việc tiết kiệm, tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng
và đem đến cho người dân những lợi ích tốt nhất.
1.1.3.3. Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Ngoài những chức năng, vai trò chung của tín dụng ngân hàng, CVTD còn có
vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau, cụ thể,
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị
tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương
nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục được mở rộng. Hàng hoá trên thị trường chỉ
có thể lưu thông được khi cung và cầu về hàng hoá đó gặp nhau, hay nói cách khác là

các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tư liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng phải đáp
ứng nhu cầu xã hội, hàng hoá đó phải có khả năng tiêu thụ. Có như vậy doanh nghiệp
mới có doanh thu, lợi nhuận, tạo điều kiện để tái sản xuất, phát triển và tăng năng lực
sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra đó là, trong thực
tế nhu cầu của con người là vô hạn nhưng khả năng thanh toán lại hữu hạn.Có thể tại
thời điểm hiện tại họ chưa có khả năng thanh toán nhưng đến một thời điểm trong
tương lai họ sẽ đủ điều kiện chi trả cho sản phẩm dịch vụ họ có nhu cầu ở thời điểm
hiện tại. CVTD là giải pháp được đưa ra để giải quyết vấn đề trên. CVTD sẽ giúp họ
tiêu dùng ở hiện tại và thanh toán ở tương lai, góp phần tăng sức mua của nền kinh tế,
khơi thông, tăng tốc chuyển dịch hàng hoá, là đòn bẩy hữu hiệu kích cầu, kích thích
sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, một hệ quả gián tiếp của vai trò kích cầu, kích thích sản xuất,
phát triển nền kinh tế của CVTD là có tác dụng đảm bảo an sinh xã hội. sản xuất
phát triển tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời
sống người dân, các nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình được đáp ứng bằng cách sử
dụng hàng hoá dịch vụ trước khi có đủ thu nhập trang trải các chi phí ở hiện tại.


8
Tóm lại CVTD tác động trực tiếp cũng như gián tiếp tới đời sống kinh tế, xã
hội của một quốc gia, một khu vực và của cả thế giới.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Dựa trên tiêu chí “phương thức hoàn trả”, CVTD bao gồm các loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ
hạn nhất định có giá trị lớn hoặc nhỏ tùy theo thu nhập định kỳ của người đi vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp (trả một lần). Theo phương thức này, tiền vay
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, áp dụng với các
khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thoả thuận trước, căn
cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
[7]
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích cho vay
Theo mục đích sử dụng tiền vay, cho vay tiêu dùng bao gồm các loại chủ yếu
sau:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu mua
sắm nhà cửa, cải tạo nhà của hộ gia đình và cá nhân. Những khoản cho vay này có
đặc điểm là thời gian dài, quy mô lớn, mức lãi suất trong trường hợp này là lớn và
thường áp dụng lãi suất thả nổi.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu mua
sắm thiết bị nội thất, đồ đạc, dụng cụ, du học. Những khoản cho vay này thường có
quy mô nhỏ chính vì vậy độ rủi ro của nó thấp, các khoản vay thường áp dụng mức
lãi suất cố định. [7]
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào hình thức cho vay tiêu dùng, có thể phân thành 2 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp. Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho


9
vay, trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán
chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng. Trong hình thức
cho vay này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng.
Quá trình cho vay thể hiện qua sơ đồ sau:
(1)

Ngân hàng


(4)

Công ty bán lẻ

(5)

(6) (2) (3)

Người tiêu dùng

Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng theo hình thức gián tiếp
(1): Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu ….
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Loại hình cho vay này có ưu điểm chính, đó là: (1) Dễ dàng mở rộng và tăng
doanh số cho vay; (2) Tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay; (3) Làm cơ
sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
khác của ngân hàng; (4) Nếu NHTM có quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì
hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng
trực tiếp.


10

Bên cạnh ưu điểm trên, loại hình cho vay này cũng có những hạn chế, đó là:
(1) Khi cho vay, các NHTM không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay
vốn) mà thông qua các DN đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ; (2) Thiếu sự kiểm soát
của ngân hàng khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong
việc lựa chọn khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Trong hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng và khách hàng trực tiếp
gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.

Ngân Hàng

(1)

(5)

Công ty bán lẻ

(3)

(2)

(4)

Người tiêudùng

Sơ đồ 1.2 Cho vay tiêu dùng theo hình thức trực tiếp
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho Công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho Công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng

(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu
điểm như: (1) Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức kinh nghiệm và
kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay thường chất lượng cao hơn
so với cho vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ; (2) Khi quan hệ trực tiếp với
khách hàng, ngân hàng sẽ xử lý tốt hơn các vấn đề phát sinh và có khả năng làm
thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.1.4.4. Căn cứ theo thời hạn cho vay


11
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: trên 5 năm
Thời hạn cho vay thườngđược xácđịnh cụ thể và ghi trong hợp đồng tín dụng,
là thời hạn trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng.
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên quan mật thiết
đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay cũng như khả năng trả nợ của
khách hàng.
1.1.4.5. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Các ngân hàng áp dụng hình thức này đối với
những khách hàng mà ngân hàng chưa thật sự tin tưởng. Hơn nữa, sự đảm bảo này
là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn bổ sung thứ hai cho nguồn thu nợ
thứ nhất bị thiếu.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay ở đây chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng

Ngày nay, thuật ngữ “Mở rộng” được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh
doanh. Theo ý nghĩa chung nhất, “Mở rộng” là tạo ra sự gia tăng về quy mô, bao
gồm khối lượng, số lượng và đa dạng về chủng loại. Mặt khác, kinh doanh theo cơ
chế thị trường, vấn đề “Mở rộng” luôn được các doanh nghiệp quan tâm, gắn với
chất lượng và hiệu quả nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững doanh nghiệp.
Trên cơ sở ý nghĩa chung đó và khái niệm về cho vay tiêu dùng, tác giả cho
rằng, “Mở rộng cho vay tiêu dùng” là sự gia tăng về doanh số cho vay và dư nợ, là
sự đa dạng hóa về sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của các đối tượng khách hàng, đem lại nguồn thu cho ngân hàng, đảm bảo sự
phát triển bền vững của ngân hàng trên cơ sở chất lượng và hiệu quả của các khoản
cho vay. Đây là cơ sở để xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu
dùng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng


12
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay tiêu dùng
Là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay tiêu dùng trong một niên độ tài chính
nhất định. Doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng lớn, đạt tỷ lệ cao và tăng
trưởng so với kỳ đánh giá trước cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng được mở rộng qua các thời kỳ.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tính tại một
thời điểm nhất định. Mức dư nợ tăng phản ánh việc mở rộng cho vay và ngược lại.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn

Mở rộng tín dụng bao gồm hai nội dung: mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo
chất lượng tín dụng. Bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh hoạt động mở rộng tín dụng,
các ngân hàng rất chú trọng chỉ tiêu nợ quá hạn cả về số tuyệt đối và tương đối vì

nó phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.Chỉ tiêu nợ quá hạn cho
vay tiêu dùng càng thấp cho thấy hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng có hiệu
quả.
- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay tiêu dùng: Là tỷ lệ phần trăm (%) dư nợ cho vay tiêu
dùng chiếm trên tổng dư nợ cho vay ra. Công thức được xác định như sau:

Chỉ tiêu này cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu
dùng. Nếu như chỉ tiêu này lớn thì sẽ cho thấy ngân hàng có thế mạnh cho vay tiêu
dùng, đối tượng mà ngân hàng này đang hướng tới là các cá nhân, hộ gia đình.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ nó thể hiện ngân hàng không có tiềm lực trong cho
vay tiêu dùng, hay cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của ngân
hàng. Khi chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh quy mô của dư nợ cho vay tiêu dùng
tăng hay giảm đi so với tổng dư nợ cho vay của một ngân hàng. Việc so sánh chỉ
tiêu này qua các năm còn cho thấy mức độ phát triển của cho vay tiêu dùng trong
một ngân hàng.
- Số lượng và đối tượng khách hàng vay tiêu dùng. Khi số lượng khách hàng


13
vay tiêu dùng ngày càng tăng và đối tượng khách hàng ngày càng phong phú, có thể
khẳng định cho vay tiêu dùng được mở rộng.
- Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi cho vay được xác định
theo công thức sau:

Chỉ tiêu này cũng giống như chỉ tiêu tỷ trọng CVTD. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng
thu lãi này lớn hơn chỉ tiêu tỷ trọng CVTD thì nó sẽ cho thấy biên độ chênh lệch lãi
suất của CVTD lớn hơn cho vay thông thường, hay hiệu quả của đồng vốn bỏ ra
cho CVTD sẽ cao hơn so với cho vay thông thường thông qua mở rộng cho vay.
- Thị phần cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng hiện chiếm lĩnh
bao nhiêu thị phần cho vay tiêu dùng trên địa bàn. Thị phần càng cao và tăng lên

các năm cho thấy cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng mở rộng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính
Bên cạnh hệ thống chỉ tiêu định lượng cơ bản nêu trên, việc đánh giá mở rộng
cho vay tiêu dùng còn có thể được đánh giá thông qua chỉ tiêu định tính, đó là: (1)
Khả năng cạnh tranh. Người tiêu dùng quan tâm khi quyết định chọn sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng đó là khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và các dịch
vụ ngân hàng cung ứng. Chính vì vậy, một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao
hơn sẽ có khả năng thu hút khách hàng, giành được thị phần lớn hơn, từ đó việc cho
vay tiêu dùng được mở rộng. (2) Mức độ thỏa mãn của khách hàng về các sản
phẩm cho vay tiêu dùng. Đây là yếu tố quyết định đến việc lựa chọn sản phẩm của
người tiêu dùng. Mức độ thỏa mãn càng cao, sức thu hút khách hàng sẽ càng lớn.
Khi số lượng khách hàng tăng lên thường làm tăng dư nợ và điều đó thể hiện cho
vay tiêu dùng được mở rộng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng luôn diễn ra trong bối cảnh cụ thể và có sự tác
động của nhiều nhân tố, cả chủ quan lẫn khách quan. Có thể phân tích các nhân tố
qua nhóm chủ yếu sau:


14
1.2.3.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và cho vay tiêu dùng không thể phát triển
nếu không có sự phát triển đồng bộ của các yếu tố môi trường kinh tế - xã hội. Các
nhân tố môi trường kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHTM nói chung như chu kỳ của nền kinh tế, các chính sách của nhà nước, sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng, môi trường pháp lý, lịch sử, yếu tố văn hoá.
- Chu kỳ kinh tế: Hoạt động của các NHTM được coi là cầu nối giữa các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay bất ổn định, sự tăng trưởng nhanh
hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của các ngân hàng, đặc
biệt là hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi nền kinh tế ở

giai đoạn hưng thịnh, mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sẽ
cao hơn, đồng thời họ yên tâm về mức thu nhập trong tương lai ít thay đổi dẫn đến nhu
cầu về vốn vay tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình tăng lên, hoạt động CVTD của
các ngân hàng có cơ hội phát triển mạnh. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng trì trệ,
có nhiều biến động khó lường, thu nhập của người dân bị ảnh hưởng, nhu cầu tiêu
dùng theo đó cũng giảm theo, thì lĩnh vực CVTD của ngân hàng khó phát triển.
- Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý,… cũng có ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm đến khi tích luỹ
đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm
cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà.
Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội
nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thói quen, tâm lý của người dân cũng sẽ biến đổi
theo chiều hướng đi vay để tiêu dùng nhiều hơn, đặc biệt là những người trẻ tuổi, có
thu nhập ổn định. Dân số Việt Nam trẻ cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển tiêu
dùng.
- Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển cho vay tiêu dùng. Nếu đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông
dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng
cao hơn so với vùng nông thôn, do thành thị phát triển nhanh hơn, nhu cầu về tiêu
dùng mạnh hơn.


15
Nếu địa bàn hoạt động của ngân hàng là các khu dân cư có thu nhập thấp, trình
độ văn hoá thấp, việc phát triển cho vay tiêu dùng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Thu
nhập thấp, hiểu biết về hoạt động cho vay thấp dẫn đến rủi ro của hoạt động cho vay
tiêu dùng cao. Do đó, việc chọn địa bàn hoạt động đóng vai trò rất lớn trong việc
phát triển tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Hoạt động CVTD của ngân hàng phải tuân theo các
quy định của Nhà nước, Luật Dân sự, Luật các TCTD và các quy định khác của

pháp luật. Những quy định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, kịp thời và có
nhiều kẽ hở sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động cho vay nói chung
và CVTD nói riêng, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó, gián
tiếp làm cho nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của dân cư giảm sút tác động đến
quy mô và hoạt động tín dụng, đặc biệt là CVTD.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút
đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,… nếu thực hiện hiệu quả sẽ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người
lao động,… đồng thời làm thay đổi tâm lý, thói quen tiêu dùng và quan niệm về vay
tiêu dùng của người dân. Thêm vào đó, các chính sách thuế thu nhập, chính sách ưu
đãi với các hộ nghèo vay vốn, các chương trình phát triển kinh tế vùng sâu, vùng
xa,..sẽ dần rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo, tạo điều kiện nâng cao mặt bằng dân
trí. Những yếu tố này trước mắt cũng như lâu dài đều ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng.
1.2.3.2. Nhân tố nội tại thuộc về Ngân hàng thương mại
Các yếu tố nội tại thuộc về NHTM là các nhân tố chủ quan có vai trò quyết
định đến sự phát triển của cho vay tiêu dùng của một ngân hàng. Các yếu tố chủ
quan này bao gồm: các chính sách liên quan đến CVTD: chính sách lãi suất, kỳ hạn
cho vay, giới hạn cho vay, chính sách khách hàng…., chất lượng cán bộ, cở sở vật
chất của ngân hàng,….
- Chính sách đối với khách hàng. Khách hàng nhận tín dụng tiêu dùng của
ngân hàng rất đa dạng, nhưng chủ yếu là khách hàng cá nhân. Ngân hàng xem xét
mức cho vay cũng như thời hạn cho vay trên cơ sở phân loại, đánh giá khách hàng
theo những tiêu chí về tài chính, đạo đức để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ.


16
Khả năng tài chính của khách hàng chính là nguồn tài trợ cho các khoản vay
của ngân hàng.Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản vay
tiêu dùng. Nếu một khách hàng có thu nhập thường xuyên và ổn định sẽ luôn được

chào đón sử dụng các dịch vụ của ngân hàng trong đó có dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Như vậy, khả năng tài chính của khách hàng là một sự đảm bảo cho ngân hàng khi
cung cấp tín dụng tiêu dùng, nó đảm bảo cho ngân hàng sự an toàn và tránh rủi ro.
Đạo đức khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín của khách hàng,
năng lực pháp lý của khách hàng …. Các yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng
khi ngân hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và khoản vay tiêu dùng
nói riêng. Nếu một khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn tài chính để trả nợ
cho ngân hàng được đảm bảo, nhưng đạo đức của khách hàng này không được đảm
bảo thì khả năng trả nợ của khách hàng này là rất thấp, đạo đức khách hàng còn thể
hiện ở việc cung cấp cho ngân hàng những thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác,
sự thiện chí muốn trả nợ cho ngân hàng và sự trung thực trong việc thực hiện hợp
đồng tín dụng ký kết với ngân hàng.
Tuy nhiên, ngoài việc xác định rõ khả năng tài chính và đạo đức của khách
hàng, ngân hàng cũng phải có chính sách chăm sóc khách hàng trong cả giai đoạn
trước và sau khi cho vay. Chính sách này phải góp phần thu hút, giữ chân khách
hàng bằng các dịch vụ tiện lợi với chất lượng cao.
- Chính sách đối với quy mô và giới hạn tín dụng. Ngân hàng có quy định về
quy mô tín dụng đối với khách hàng như giới hạn cho vay tối đa đối với một khách
hàng, giới hạn cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ của chi nhánh hay của ngân
hàng.Quy mô tín dụng tối đa phải đảm bảo kết hợp tính sinh lời và mức độ rủi ro có
thể chấp nhận của mỗi khoản vay. Nếu quy mô và giới hạn tín dụng được định ra
quá chặt chẽ, khả năng phát triển tín dụng tiêu dùng sẽ bị hạn chế vì với quy mô
như vậy, khách hàng sẽ khó đạt được mục đích tiêu dùng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng
cho vay tiêu dùng quá nhiều, hoặc quy mô cho vay đối với một cá nhân quá lớn,
ngân hàng sẽ gặp phải những khó khăn trong việc hoàn trả nợ.Chính vì vậy, ngân
hàng cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng về đối tượng CVTD để định ra giới hạn
cho vay hợp lý.
- Chính sách lãi suất. Lãi suất cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào những món



17
vay có quy mô và kỳ hạn khác nhau, tuỳ theo từng khách hàng vay cũng có mức lãi
suất vay khác nhau.
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi
suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng.Song phần lớn lãi suất
được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù
đắp rủi ro.
Hiện nay, mỗi NHTM có phương pháp tính lãi riêng, song nhìn chung, tập
trung vào những phương pháp như: Phương pháp lãi đơn, phương pháp lãi gộp,
phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất biến đổi …
- Chính sách đối với thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ. Thời hạn tín dụng luôn
được quan tâm đối với các nhà quản lý ngân hàng vì kỳ hạn trả nợ liên quan đến
khả năng thanh toán và rủi ro của ngân hàng. Chính sách này cho biết ngân hàng
sẵn sàng cho vay với thời hạn như thế nào và với giới hạn là bao nhiêu.
Ngân hàng thường dựa trên kỳ hạn của ngồn vốn huy động và mục đích sử
dụng vốn vay để quyết định thời hạn cho vay.Nếu không có sự phù hợp giữa kỳ hạn
của nguồn vốn và kỳ hạn cho vay sẽ tiềm ẩn rủi ro khả năng thanh toán đối với ngân
hàng.
- Chính sách đối với các khoản bảo đảm. Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả
nợ thứ hai, sau nguồn thứ nhất là thu nhập của người vay trong tín dụng tiêu dùng.
Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, TSBĐ chính là tấm đệm cho các ngân hàng có
thể thu hồi lại phần cho vay mà khách hàng không trả được. Ngân hàng có thể giảm
thiểu rủi ro cho mình khi người vay không trả được nợ bằng cách phát mại TSBĐ
của người vay. Trong cho vay tiêu dùng, nguy cơ xảy ra rủi ro rất cao do người vay
có thể gặp rất nhiều rủi ro: ốm đau, mất việc, chết … ảnh hưởng thu nhập là nguồn
trả nợ chính của khách hàng. Do vậy, trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng phải hết
sức chú ý đến TSBĐ. Tuy nhiên, TSBĐ không phải là yếu tố quyết định để ngân
hàng cấp tín dụng cho người vay.Nếu các khoản vay tiêu dùng có giá trị nhỏ cùng
với sự đảm bảo của người vay thì ngân hàng có thể không yêu cầu TSBĐ.
Chính sách đối với các khoản bảo đảm gồm các quy định về các trường hợp

tài trợ cần bảo đảm bằng tài sản, các loại TSBĐ cho mỗi loại hình tín dụng tiêu
dùng, danh mục các TSBĐ được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên
so với giá trị TSBĐ, đánh giá và quản lý TSBĐ.


18
Đối với những khách hàng có uy tín tốt thì ngân hàng có thể cho vay mà
không cần biện pháp bảo đảm nào.
Ngân hàng chỉ chấp nhận những TSBĐ có khả năng bán được, thậm chí có
ngân hàng yêu cầu tài sản phải có khả năng thanh khoản cao, dễ chuyển nhượng.
Các hợp đồng bảo lãnh cũng được xem xét cẩn thận.Uy tín, khả năng trả nợ, tài sản
mang làm vật bảo đảm của người bảo lãnh là nội dung phải xác định rõ.Tỷ lệ cho
vay thường thấp hơn giá trị thị trường của TSBĐ.
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Các tài sản có vấn đề bao gồm các
khoản nợ xấu và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ.
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề quy định cách thức xác định nợ xấu và
các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được và mức độ xấu của các
khoản nợ, trách nhiệm giải quyết và khả năng thanh lý khai thác.
Ngân hàng thực hiện phân biệt rủi ro đến từng nhóm khách hàng.Chính điều
này làm cho ngân hàng xây dựng chính sách cho vay cá biệt.
- Chính sách marketing. Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách
hàng biết tới thì ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần
tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình
ảnh của ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói
riêng. Tất cả các hoạt động này cần phải được cân nhắc trên cơ sở chi phí bỏ ra và
lợi ích thu được.
- Chính sách cán bộ. Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định
thành công của công việc. Chính sách cán bộ đúng đắn phải đảm bảo tạo ra đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn tốt đảm bảo thẩm định chính xác khách hàng, dự án,
phương án vay vốn, từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị đúng đắn, tâm huyết với

nghề và đặc biệt phải có tinh thần trách nhiệm cao, tư cách đạo đức tốt. Bên cạnh
đó, ngân hàng cần có các chế độ thưởng phạt nghiêm minh, cơ chế quản lý tốt để
tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách
làm việc của nhân viên.
- Vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự có tuy chỉ là một bộ phận hợp thành trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại có vai trò quan trọng vì đó là cơ sở thu hút
các nguồn vốn khác và là khởi đầu tạo uy tín và khả năng chống trả các cú sốc đối
với ngân hàng.


19
Theo quy định, ngân hàng không được phép cho một khách hàng vay vượt quá
15% vốn tự có.Vì vậy, khi ngân hàng có vốn tự có lớn thì có nhiều khả năng phát
triển tín dụng. Vốn tự có lớn còn hỗ trợ phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
trên giác độ tăng tiềm lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại giúp
ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, thu hút nhiều khách hàng và có điều kiện để
sàng lọc khách hàng nhiều hơn.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin và khả năng kiểm soát rủi ro, tổ chức
công việc, giảm chi phí đối với hoạt động cho vay tiêu dùng…
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Một ngân hàng có công nghệ hiện đại, có tính chuyên nghiệp trong việc
thẩm định sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, việc
quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn, thủ tục xin vay vốn có phức
tạp hay đơn giản, giảm chi phí cho vay; thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài
bao lâu là những điều rất quan trọng trong việc phát triển tín dụng tiêu dùng. Nếu
thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các
ngân hàng khác.
1.2.3.3. Nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn
- Năng lực tài chính. Trong các hợp đồng tín dụng, khách hàng luôn cam kết
đảm bảo các nguyên tắc nhưng thực sự những nguyên tắc đó có được thực hiện hay

không phụ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của
khách hàng.Khách hàng có năng lực tài chính tốt, vững chắc sẽ dễ dàng chống đỡ
được với sự biến động của thị trường.Ngược lại những khách hàng có năng lực tài
chính yếu kém dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động của thị trường sẽ lâm vâo tình
trạng khó khăn, không có khả năng thanh toán, gây ảnh hưởng xấu tới ngân hàng.
- Tư cách đạo đức của người vay. Chỉ tiêu này rất khó nắm bắt và thẩm định
nhưng trước khi cho vay buộc ngân hàng phải xem xét một cách kỹ lưỡng vì điều
này liên quan đến việc khách hàng trả nợ sau này.Khách hàng yếu về tư cách đạo
đức sẽ dẫn đến việc trây ỳ trong việc trả nợ, rất khó và tốn nhiều chi phí cho ngân
hàng trong việc xử lý các khoản nợ.
- Triển vọng kinh doanh. Triển vọng kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng
tới khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Nếu khách hàng đang hoạt động trong


×