B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang năm 2010 cũng là năm Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương
mại thế giới ( WTO) tròn ba năm. Với tư cách là thành viên của WTO tham gia bình đẳng
vào phân công lao động và hợp tác quốc tế trong một thế giới toàn cầu hóa đã đem lại cho
Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Như một tất yếu của xu thế khi Việt
Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với
nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Với tư cách là tổ
chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân
hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội như là người mở đường,
người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt sau những biến động của khủng
hoảng kinh tế thế giới thì hoạt động ngân hàng càng có vai trò lớn quyết định tới sự phát
triển của nền kinh tế .
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề nêu trên, em đã chọn Sở giao
dịch Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt làm nơi thực tập với mục đích tìm hiểu về
lĩnh vực trên cũng như họat động kinh doanh của ngành ngân hàng. Từ đó, một mặt
đề xuất một số giải pháp bước đầu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói chung và Sở giao dịch ngân hàng TMCP
Hàng Hải nói riêng nhằm hoàn thành tốt hơn nữa kế hoạch kinh doanh đã đặt ra; mặt
khác là một trong những căn cứ để em lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Lê Công Hoa và các cô chú, các anh
chị trong Sở giao dịch Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn
thành bài thực tập tổng hợp này. Do kiến thức và trình độ của bản thân có hạn, thời
gian thực tế chưa nhiều nên bài thực tập của em không tránh khỏi nhầm lẫn và sai sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy giáo để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2010
Sinh viên
Phùng Hồng Vân
1
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
NỘI DUNG
I. Tổng quan về sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt
Nam Maritime bank
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
- Tên công ty: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
- Tên tiếng Anh: Vietnam Maritime Commercial Stock Bank
- Tên viết tắt: MSB
- Tên giao dịch:
• Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
• VietNam Maritime Commercial Stock Bank
- Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, ngày 12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào
hoạt động tại Thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng
Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực
- Các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…
- Địa chỉ Hội sở : tầng 7,8,9 tòa nhà VIT Tower ,519 Kim Mã, Ba Ðình, Hà Nội
- Nhân lực: 2120 CBNV ( tính đến tháng 01/2010)
- Người đại diện theo pháp luật: Bà Lê Thị Liên – Chủ tịch Hội đồng Quản trị
- Vốn điều lệ: 2.240.000.000.000 VND (2.240 tỷ đồng)
- Mã số thuế : 02.001.24891.007.
- Giấy phép thành lập:Số 45/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hải Phòng cấp ngày
24/12/1991.
- Giấy phép hoạt động: Số 0001/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày
08/6/1991.
- Giấy CNĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 055501 do
Trọng tài kinh tế TP. Hải Phòng cấp ngày 10/3/1992 đã được thay thế bằng Giấy chứng
nhận ĐKKD số 0103008429 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 01/07/2005
- Điện thoại : 04.3771.8989
04.37713427
- Fax: 04.37718899
2
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Email:
- Website: www.msb.com.vn
- Logo:
1.2. Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam.
- Ngày thành lập sở giao dịch: 01/07/2005
- Nhân lực (tính đến tháng 01/2010 ) : 77 người, trong đó 22 nam và 55 nữ
- Địa chỉ: số 44 Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: 043. 9433245
- Fax :043. 9420520
- Email:
- Website: www.msb.com.vn
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng
Hải.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime bank) , tên
giao dịch VietNam Maritime Commercial Stock Bank được thành lập và hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113008430 do Sở kế hoạch
và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 01/07/2005, đăng ký thay đổi lần 1 ngày
17/06/2008 chuyển từ giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0203010090 do
phòng đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp ngày
15/10/2002.Quá trình hình thành Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải đươc chia
làm các giai đoạn sau:
Từ năm 2005 trở về trước: trụ sở chính ( gồm trung tâm điều hành và sở
giao dịch) có địa điểm tại số nhà 5A Nguyễn Tri Phương, Quận Hồng Bàng, Thành
Phố Hải Phòng
Từ năm 2005 tới nay địa điểm trụ sở đặt tại số nhà 44 Nguyễn Du, Quận
Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là:
• Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ được tăng cường.
• Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng phong phú và đa dạng, nhờ đó nguồn vốn
huy động của sở đã tăng đáng kể.
• Kinh doanh ngoại hối phát triển.
3
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
• Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ, nghiệp vụ
chuyên môn cao.
• Đưa văn hóa bán hàng vào môi trường kinh doanh, thúc đẩy các phòng tín
dụng của Sở chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng mới, song song với
việc chăm sóc khách hàng hiện có.
• Số lượng phòng giao dịch tăng, tính đến nay, trừ trụ sở của Sở đặt tại số nhà
44 Nguyễn Du, thì số phòng giao dịch của sở đã tăng lên là 5 phòng , được phân bố
tại Quận Đống Đa, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hoàn Kiếm, và Quận Hai Bà Trưng,
nhằm phát triển hoạt động thanh toán đồng thời cung cấp các tiện ích ngân hàng cho
người dân trên địa bàn các quận, đồng thời nhằm phục vụ tốt hơn những khách hàng
sẵn có của SGD.
• Quy mô hoạt động tăng mạnh:
- Nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 34.693.326.804 VND
- Dư nợ cho vay khách hàng năm 2009 là: 545.369.887.901 VND.
1.4. Nguyên tắc hoạt động
Sở giao dịch Ngân Hàng Hàng Hải là một đơn vị nằm trong toàn hệ thống
Ngân Hàng Hàng Hải, hạch toán độc lập với Hội Sở Ngân Hàng Hàng Hải. Tuy nhiên
mọi hoạt động của SGD vẫn phải dưới sự chỉ đạo giám sát của Hội Sở.
- Trong hoạt động tín dụng: SGD và ban giám đốc Sở chỉ có quyền thẩm
định, định giá tài sản, ký kết hợp đồng giải ngân với những hợp đồng vay có giá trị
dưới 800 triệu VND, còn những hợp đồng vay có giá trị trên 800 triệu VND SGD
phải chuyển hồ sơ lên Hội Sở, Hội Sở sẽ tiến hành thẩm định và đưa ra quyết định
cho vay hay không.
- Hoạt động thu nợ: SGD có quyền gửi đơn yêu cầu thu hồi nợ với những
khách hàng vay tiền tại SGD đã quá thời hạn cho vay, trong trường hợp khách hàng
không có khả năng thanh toán, SGD sẽ gửi hồ sơ khách hàng lên Ban thu hồi nợ của
Hội Sở.
- Vấn đề nhân sự: toàn bộ vấn đề tuyển dụng và thay đổi cơ cấu nhân sự của
SGD do Hội Sở quyết định, các trưởng phòng và Ban giám đốc của SGD chỉ có
quyền đề đạt và cho thi tuyển.
1.5. Các hoạt động cơ bản của SGD.
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển
4
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn
- Chiết khấu chứng từ có giá
- Hùn vốn tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế
- Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
- Kinh doanh ngoại hối
- Tài trợ thương mại
- Các dịch vụ ngân hàng khác
1.6. Bộ máy quản trị
Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam có cơ cấu tổ
chức bộ máy, nhân sự như sau:
• Ban giám đốc: Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Bảng 1. Các thành viên của Ban giám đốc
TT Họ và tên Chức vụ
1 Ông Lê Thanh Tùng Giám đốc
2 Ông Vũ Đức Thực Phó giám
đốc
3 Bà Lê Thị Phương
Đông
Phó giám
đốc
Cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng chức vụ, vị trí như sau:
Giám đốc( Ông Lê Thanh Tùng): là người chịu trách nhiệm trước nhà nước,
trước cấp trên cơ quan chủ quản là Hội sở Ngân hàng TMCP Hàng Hải về mọi hoạt
động kinh doanh của sở theo luật doanh nghiệp mà nhà nước đã ban hành. Đồng thời
giám đốc sở giao dịch cũng là người được giao trách nhiệm quản trị sở giao dịch,
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh, kỹ thuật của SGD, đồng thời trực
tiếp quản lý hoạt động của các phòng tín dụng: phòng khách hàng doanh nghiệp,
phòng khách hàng cá nhân, và 4 phòng giao dịch ( trừ phòng giao dịch Phố Huế)
Phó giám đốc : là người hỗ trợ giám đốc trong quá trình quản lý sở, giúp
cho giám đốc sở có thể tập trung vào các vấn đề lớn, có tính chất chiến lược. Bên
cạnh đó, phó giám đốc còn chịu trách nhiệm về mảng sản xuất kinh doanh hàng ngày
và về mảng đối ngoại của doanh nghiệp. Ngoài ra phó giám đốc còn có nhiệm vụ làm
thay công việc của Giám đốc trong trường hợp được ủy quyền. Hiện tại ở Sở giao
dịch đang có 2 phó giám đốc
Phó giám đốc (Bà Lê Thị Phương Đông): Ngoài các công việc trên Bà Đông
5
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
còn trực tiếp quản lý hoạt động của phòng kế toán và phòng dịch vụ khách hàng.
Phó giám đốc (Ông Vũ Đức Thực): ngoài việc giúp việc, hỗ trợ cho giám
đốc Sở, Ông Thực còn trực tiếp quản lý hoạt động của phòng giao dịch Phố Huế.
Các phòng nghiệp vụ:
Hiện nay Sở giao dịch Maritime Bank gồm có 4 phòng nghiệp vụ.
- Phòng tín dụng: được chia làm 2 phòng là phòng khách hàng doanh nghiệp
và phòng khách hàng cá nhân. Mỗi phòng gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng và
các nhân viên nghiệp vụ.
+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp: gồm 1 trưởng phòng, 2 nhân viên tín
dụng, 7 nhân viên hỗ trợ và kiểm soát tín dụng, 3 nhân viên tín dụng mới tuyển dụng.
+ Phòng khách hàng cá nhân: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 9 chuyên
viên tín dụng và hỗ trợ tín dụng.
- Phòng kế toán- tài chính: gồm 1 trưởng phòng, 1phó trưởng phòng và 4
nhân viên nghiệp vụ.
- Phòng nguồn vốn và thanh toán: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng
và 4 các nhân viên nghiệp vụ.
- Phòng dịch vụ khách hàng: gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng và các
nhân viên nghiệp vụ.
Trong đó, quyền hạn của mỗi vị trí trong ban giám đốc và các phòng ban trong
sở giao dịch được quy định cụ thể như sau:
• Giám đốc ( Ông Lê Thanh Tùng) được quyền thay mặt trung tâm kí kết
các hợp đồng, tham gia các giao dịch kinh tế có giá trị hợp đồng dưới 800 triệu
VND…được quyền tổ chức và quản lý các hoạt động của đơn vị mình, được quyền
trả lương hoặc cho thôi việc đối với cán bộ, nhân viên thuộc bộ máy của SGD…
• Phó giám đốc được quyền kí kết các văn bản theo sự ủy quyền của giám
đốc; được quyền giám sát và đôn đốc hoạt động của các phòng ban; được quyền yêu
cầu các bộ phận cung cấp các thông tin cần thiết…
• Phòng tín dụng : Được ký các văn bản theo uỷ quyền của Giám đốc
trong một số trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động tín dụng ;được quyền tham
gia các cuộc họp; được quyền trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
tín dụng đối với các nhân viên tín dụng và nhân viên hỗ trợ tín dụng, và được yêu cầu
các phòng ban và các chi nhánh giao dịch của sở cung cấp các thông tin cần thiết cho
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
6
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
• Phòng nguồn vốn và Thanh toán : Thực hiện nhiệm vụ quản lý, xuất nhập
và bảo quản an toàn tuyệt đối Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành và các
tài sản khác trong kho quỹ tại Sở; Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý, lưu thông tiền
tệ, cung ứng tiền mặt cho các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn; Tổ
chức việc kiểm tra chấp hành chế độ an toàn kho, quỹ của các Tổ chức tín dụng, các
tổ chức có hoạt động ngân hàng.
• Phòng kế toán- tài chính: Thực hiện các công tác hạch toán, kế toán, theo
dõi và phản ánh tình hình hoạt động các loại vốn, quỹ và tài sản bảo quản tại Sở; Lập
và tổ chức chấp hành kế hoạch thu, chi tài chính của Sở; Thực hiện việc mở tài
khoản, giao dịch thanh toán cho Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng trên địa
bàn.
• Phòng giao dịch khách hàng: thực hiện trực tiếp hoạt động giao dịch với
khách hàng.
Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
Mặc dù là đơn vị hạch toán độc lập với Hội sở Ngân Hàng TMCP Hàng Hải,
nhưng Sở giao dịch vẫn nằm trong một thể thống nhất với toàn Ngân hàng Hàng Hải.
Vì vậy sản phẩm & dịch vụ kinh doanh và các đối tượng khách hàng của Sở giao dịch
cũng là sản phẩm, dịch vụ kinh doanh và khách hàng của toàn hệ thống Ngân hàng
Giám đốc sở
P. Khách
hàng doanh
ngh
Phó giám
đốc 2
Phó Giám
đốc 1
P. Khách
hàng doanh
nghiệp.
P. Giao dịch
Phố Huế
P. Kế toán -
tài chính
P. Khách
hàng cá
nhân
4 Phòng
Giao dịch
7
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
TMCP Hàng Hải nói chung.
2.1. Các sản phẩm và dịch vụ kinh doanh .
Khách hàng cá nhân:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Sản phẩm thẻ.
- Dịch vụ chuyển tiền.
- Sản phẩm cho vay.
- Sản phẩm và dịch vụ khác.
Khách hàng doanh nghiệp:
- Dịch vụ tài khoản.
- Sản phẩm bao thanh toán.
- Thanh toán quốc tế.
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Sản phẩm cho vay.
- Sản phẩm- dịch vụ khác.
Ngân hàng điện tử:
- Internet Banking.
- Mobile Banking.
Các sản phẩm khác của sản phẩm & dịch vụ:
- Chứng chỉ gửi tiền ngắn hạn USD.
- Tài trợ vốn kinh doanh cá thể.
- Sản phẩm “ Quà tặng vàng”.
- Tiết kiệm “ Lãi suất cao nhất”.
- Bộ sản phẩm cho vay mua bất động sản.
- Tiết kiệm kỳ hạn duy nhất (Kỳ hạn 13 tháng, rút gốc linh hoạt).
- Bộ sản phẩm cho vay Cuộc sống mới.
- Tiết kiệm “ Định kỳ sinh lời”.
- Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay
VND với lãi suất USD.
- Tiết kiệm “ Gửi tiền trả lãi ngay”.
- Bao thanh toán trong nước.
- Bao thanh toán quốc tế.
- Thư tín dụng xuất khẩu.
8
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất khẩu.
- Nhận chuyển tiền đến.
- Chuyển tiền ra nước ngoài.
2.2. Khách hàng.
• Khách hàng cá nhân.
• Khách hàng doanh nghiệp.
• Ngân hàng điện tử.
Trong đó mỗi một nhóm khách hàng lại được phân chia thành:
- Khách hàng Việt Nam vay vốn tại MSB
- Khách hàng nước ngoài vay vốn tại MSB
- Nhóm khách hàng có liên quan vay vốn tại MSB
2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Tình hình mua sắm máy móc thiết bị của SGD trong năm 2009 được thể hiện
trong bảng sau: đơn vị VND
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
(cái)
Nguyên giá Tổng giá trị
1.Máy tính chủ 01 43.048.350 43.048.350
01 24.303.333 24.303.333
01 23.800.000 23.800.000
01 21.710.000 21.710.000
2. Máy tính trạm 10 11.205.975 112.059.750
09 11.499.025
03 10.384.000
02 10.958.000 21.916.000
05 11.150.000
3.Máy tính xách tay 01 24.547.600 24.547.600
01 11.090.000 11.090.000
01 15.000.000 15.000.000
01 12.000.000 12.000.000
01 16.185.750 16.185.750
4. Máy in 01 57.150.000 57.150.000
03 19.050.000 57.150.000
13 17.486.952 227.330.376
96.709.270 96.709.270
9
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
6. Máy móc điện lực lớn 885.809.828 885.809.828
7. Điều hòa không khí 37 11.859.097 438.786.589
8. Thiết bị phòng cháy
chữa cháy và bảo vệ
103.292.765 103.292.765
9. Thiết bị, máy móc văn
phòng
49.058.343 49.058.343
( Nguồn: Bảng tổng kết tài sản của Sở giao dịch Ngân hàng Hàng Hải năm 2009)
2.4. Nguồn nhân lực
Mặc dù tới nay Sở giao dịch Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam mới
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm ( Từ 01/07/2005), và là
một đơn vị hạch toán độc lập với Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Nhưng tới
nay Sở đã có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ, có năng lực và đầy nhiệt huyết, chỉ
từ 30 người năm 2005, đến nay toàn sở hiện có 77 cán bộ nhân viên ( Bao gồm cả giám
đốc và 2 phó giám đốc), trong đó có 22 nam và 55 nữ, với độ tuổi trung bình là 29 tuổi.
Trình độ của cán bộ công nhân viên của sở được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Trình độ công nhân viên của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam tính đến 31/01/ 2010
TT Trình độ
Số lượng
( người)
Tỷ trọng
( %)
1 Trên đại học 01 1.3
2 Đại học 54 70.1
3 Cao đẳng 6 7.8
4 Trung cấp 12 15.6
5 Trình độ khác 4 5.2
Tổng 77 100
Bảng 2. Cơ cấu nguồn lao động của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam tháng 01-2010.
TT Trình độ học
vấn
Giới tính Độ tuổi Công việc đảm
nhận
Nam Nữ <30 30-50 >50 Quản lý Công
việc
khác
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
10