Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ đồng xuân hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.6 KB, 112 trang )

1

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phương, tôi xin cam đoan bản luận văn đây là công trình

nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được
công bố theo đúng quy định; các kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là do
tôi tự nghiên cứu, phân tích một cách trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Phương


2

2
MỤC LỤC


3

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Tên bảng biểu
1
Bảng 2.1: Sản lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty


2
Bảng 2.2: Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ của từng sản phẩm
3
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm
4
2013-2015
5
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm 2013-2015
Bảng 2.6: Cơ cấu phân bổ tài sản-nguồn vốn của công ty các
6
năm 2013-2015
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động (Tài sản
7
ngắn hạn)
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
8
động của công ty
9
Bảng 2.9: Phân tích cơ cấu tài sản dài hạn các năm 2013-2015
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
10
định của công ty
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
11
doanh của công ty
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của
12
công ty
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu

13
động của công ty
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
14
định của công ty
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
15
doanh của công ty
Bảng 2.16: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty Cổ
16
phần vật tư xăng dầu Hải Dương
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
17
doanh của công ty
Bảng 2.18: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp kinh
18
doanh xăng dầu Tứ Cường

Trang
45
46
47
49
51
53
55
56
57
61
62

63
64
66
68
68
69
70

19

Bảng 2.19: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp kinh
doanh xăng dầu Tứ Cường

71

20
21

Bảng 3.1: NWC của công ty qua các năm
Bảng 3.2: Vốn nhu cầu của công ty

95
97

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


4

4


STT
Tên biểu đồ, sơ đồ
1
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi của các chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn
2
lưu động và hệ số sinh lời VLĐ các năm 2013-2015
3
Sơ đồ 3.1: Minh họa vốn lưu động ròng âm

Trang
42
59
95


5

5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DT
NWC
TSCĐ
NSNN
TSLĐ
VLĐ
VCĐ
VKD

VCSH

Nghĩa của các từ viết tắt
Doanh thu
Vốn lưu động ròng
Tài sản cố định
Ngân sách nhà nước
Tài sản lưu động
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu


6
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết
đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp
kinh doanh không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể
tồn tại và phát triển được ngay cả khi đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại,
khi đã đảm bảo được nhu cầu về vốn thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng
không phải là vấn đề đơn giản.
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn
nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần có những
biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều doanh
nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh
nghiệp với sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua
lỗ và phá sản. Tuy nhiên một lý do phải kể đến và là một trong những nguyên nhân
chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn và sử dụng đồng vốn đó sao cho có
hiệu quả.
Từ thực tế trên, trong thời gian công tác tại Công ty Cổ phần dịch vụ Đồng
Xuân Hải Dương học viên đã nhận thấy những mặt tích cực cũng như những hạn
chế của công ty trong việc quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Về mặt tích cực, tính
đến thời điểm hiện tại thì khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn của công ty
khá tốt, công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới tài sản cố
định đảm bảo hiệu quả kinh doanh đồng thời tăng khả năng huy động vốn từ nhiều


7
nguồn khác nhau. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy
tín tốt trong quan hệ tín dụng với ngân hàng và các nhà cung cấp. Tình hình đảm
bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá hợp lý, theo đúng nguyên tắc tài chính. Tài
sản dài hạn của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn chủ
sở hữu của công ty khá cao đồng thời công ty cũng tận dụng được một lượng lớn
vốn chiếm dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
Mặt khác, công ty cũng còn tồn tại những mặt hạn chế trong công tác quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh như: cơ cấu vốn chưa tối ưu, phần lớn tài sản của công
ty được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu, tuy độ an toàn cao những lợi nhuận thấp.
Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động tài chính của
công ty. Tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn dẫn tới vòng quay hàng
tồn kho thấp, tăng số ngày phải thu của khách hàng. Điều này cho thấy công tác thu
hồi công nợ của công ty chưa đạt hiệu quả cao, công ty cần tìm biện pháp khắc phục

tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng
tăng làm giảm lợi nhuận, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và phương hướng giải
quyết.
Sự mở rộng về ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô, tối
đa hóa lợi nhuận. Đặc biệt, là một công ty cổ phần nên vấn đề quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh
tranh và vị thế của Công ty trong tương lại.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, với mong muốn được góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương, học viên đã lựa
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương”.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã có các
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, có nhiều công trình đề cập đến các đối
tượng lớn như Tập đoàn kinh tế, cũng có các công trình nghiên cứu ở phạm vi các
công ty TNHH, công ty tư nhân. Đa số các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh


8
tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp, đưa ra
những kiến nghị, định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Luận án Tiến sĩ đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp khia thác than tại tỉnh Quảng Ninh, áp dụng cho công ty
TNHH một thành viên Than Thống Nhất – TKV” của tác giả Nguyễn Quốc Tuấn
(2012). Luận án đề cập đến những cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu đanh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của một số doanh nghiệp khai thác than tại Quảng Ninh, kết
hợp với nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh

nghiệp khai thác than ở Trung Quốc. Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, làm căn cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty
cổ phần Kinh Đô” của tác giả Bùi Thị Bích Thuận (2015) dựa trên cơ sở lý luận và
việc thu thập số liệu thực tế, phân tích để làm rõ thực trạng quản lý sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần Kinh Đô, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp này. Loại hình công ty
của công ty Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương và công ty cổ phần Kinh Đô
đều là công ty cổ phần nhưng không cùng một lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nên
đề tài mà học viên chọn không bị trùng lặp.
Luận án Tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Văn Kế (2015). Luận án làm rõ về
lý luận các nội dung nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp xây dựng. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nguyên
nhân cơ bản dẫ rới việc sử dụng vốn kém hiệu quả trong doanh nghiệp xây dựng ở
Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, đây là doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nên các
nhân tố ảnh hưởng cũng như các nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc sử dụng vốn kém
hiệu quả không trùng lặp với những luận điểm mà học viên đưa ra trong đề tài luận
văn của mình.


9
Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh” của tác giả Vũ Thị Thu Trang (2014). Luận
văn tập trung nghiên cứu đề xuất ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh dựa trên những phân
tích, đánh giá thực trạng cụ thể tại công ty.
Bài viết “Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp” của ThS. Hà Quốc Thắng, đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 2, tháng 2/2016.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hiện nay, tác giả đã đưa ra các đánh giá về tình hình sử dụng hiệu quả
vốn lưu động tại các doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm giúp doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.
Bài viết “Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân tích từ quản trị vốn và tài
chính” của TS. Phạm Văn Hồng, đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 2, tháng 4/2016.
Trên cơ sở đánh giá sự phát triển của các hộ kinh doanh cá thể hiện nay tại Việt
Nam tác giả chỉ ra các khó khăn mà các hộ kinh doanh gặp phải khi quản trị vốn và
tài chính. Từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm giúp các hộ kinh doanh cá thể hoạt động
hiệu quả hơn.
Những luận án, luận văn nêu trên đã đề cập tương đối đầy đủ và đa dạng
những nội dung có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp. Đầu tiên nghiên cứu từ những lý luận chung về vốn kinh danh của doanh
nghiệp, sau đó phân tích thực trạng của doanh nghiệp cụ thể và trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các luận
án, luận văn trên viết về vốn kinh doanh của các ngành than, xây dựng, chế tạo thiết
bị…Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, cụ thể là công ty Cổ phần dịch vụ Đồng
Xuân Hải Dương thì chưa có công trình khoa học nào được công bố.
Do đó, đề tài luận văn của học viên nghiên cứu về “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương” là hoàn
toàn mới, có tính cấp thiết xét từ nhiều phương diện.


10
Đề tài sẽ tham khảo những thành quả đạt được của các luận án, luận văn trên,
đồng thời tiếp tục nghiên cứu những lý luận chung về vốn kinh doanh và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, phân tích tình
hình sử dụng vốn và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
công ty Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương trong giai đoạn 2016-2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung và phân tích số liệu thực tế về thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương, đưa ra
những đánh giá về kết quả và hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Từ đó, đề ra giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp: Khái niệm, phân loại, vai trò, các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu quá trình hình thành, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương và thực hiện đánh giá chung về
thực trạng hoạt động sử dụng vốn kinh doanh trong giai đoạn 2013-2015.
- Làm rõ định hướng, mục tiêu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2016-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương từ năm 2013-2015. Đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2020.


11
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại doanh nghiệp.
- Không gian:
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần dịch vụ Đồng

Xuân Hải Dương, tại quốc lộ 5, khu Tiền Trung, phường Ái Quốc, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
- Thời gian:
Số liệu nghiên cứu đề tài được lấy trong giai đoạn 2013-2015; mục tiêu,
phương hướng và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu:
Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử dụng để giải quyết
các vấn đề liên quan đến đề tài.
Tham khảo các tài liệu về tình hình tài chính, thu thập dữ liệu thứ cấp về vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ Đồng
Xuân Hải Dương qua 3 năm 2013-2015 dựa vào các báo cáo tài chính đã được công
bố trong giai đoạn này.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Nghiên cứu được thực hiện thông qua tài liệu thứ cấp trong khoảng thời gian
từ năm 2013 đến năm 2015. Việc thực hiện nghiên cứu thực tiễn và thu thập số liệu
chứng minh cho quá trình tìm hiểu về vốn kinh doanh và thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương từ năm
2013-2015. Từ đó, học viên đề xuất giải pháp của đề tài; định hướng giải pháp cho
năm 2017-2020.


12
- Phương pháp thống kê mô tả:
Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu và thông qua các số bình quân, số tuyệt
đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê hệ thống dữ liệu. Ngoài ra nghiên
cứu còn sử dụng các phương pháp biểu đồ, đồ thị và hình vẽ…

6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận và tài liệu tham khảo luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần dịch vụ Đồng Xuân Hải Dương


13
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất, kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như:
sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Karl Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, ông cho
rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản
xuất. Định nghĩa của K.Marx về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản

chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công… Tuy nhiên,
do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, K.Marx chỉ bó hẹp khái niệm về
vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra
giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong khái niệm về vốn của
K.Mark.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại,
coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa chỉ là kết
quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được
sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hóa
có thể tồn tại trong vài năm, trong khó đó một số khác có thể tồn tại trong một thế


14
kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa
là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương
pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và
tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù có hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện
các khoản đầu tư cần thiết như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua sắm tài
sản cố định, nguyên vật liệu… Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái
vật hất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Hiện nay, khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng…
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…
- Bản quyền sở hữu công nghiệp…
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau:
T-H….SX…H’-T’
Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình
thái hàng hóa (H) ở các dạng tư liệu lao động và đối tượng lao động, qua quá trình


15
sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái hàng hóa (H’) và cuối cùng lại trở về
hình thái tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh
vực sản xuất và lưu thông nên vốn còn là biểu hiện của những tài sản vô hình như:
bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, lợi thế thương mại.
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì
doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình,
tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác nhau.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và đi
vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận.
Sự tham gia của vốn kinh doanh không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản
xuất riêng biệt bị chia cắt, mà trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục,
suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên

cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Vốn kinh doanh có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vốn kinh doanh là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa
vốn kinh doanh là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như:
nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin,… Một lượng tiền phát
hành đã thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ không
có khả năng thanh toán thì không được coi là vốn.
Thứ hai, vốn kinh doanh luôn vận động để sinh lời. Vốn kinh doanh được biểu
hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn kinh doanh. Để biến thành
vốn kinh doanh thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm
kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện,
nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền.
Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - đó là nguyên lý đầu tư, sử
dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được
sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản nợ


16
khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán quay
về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ
vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba, vốn kinh doanh không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động,
mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng
về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường,
chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả
cao. Cần phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền
khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và
quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở
hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của
mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn kinh doanh.

Thứ tư, phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu
tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền
ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về
vốn kinh doanh của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như
phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn
sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi
đó quyền sở hữu vốn không di chuyển mà nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải
trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ
không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung


17
- cầu vốn trên thị trường.
Thứ bảy, vốn kinh doanh không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài
sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu,
bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong
việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải
được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị của các tài sản nói
chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh,
khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu.
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản

xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như
một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi
hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh
doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
Muốn có vốn thì phải có tiền, nhưng có tiền cũng chưa phải là có vốn, tiền
được coi là vốn khi có những điều kiện sau:
– Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, nói cách khác tiền
phải đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
– Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định thì mới đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác khắp
nơi, không được thu gom thành khoản thì cũng không làm được việc gì.
– Khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lợi.
Ngoài ra, riêng đối với loại vốn đặc biệt - sức lao động, yếu tố cơ bản quan
trọng nhất trong các loại vốn, còn có những đặc điểm riêng:
– Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới;
– Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tượng quản lý;


18
– Khả năng làm việc tiềm ẩn trong mỗi người phụ thuộc vào tình cảm, môi
trường làm việc xung quanh… và chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
Như vậy, ta thấy rằng phạm trù vốn kinh doanh cần phải được nhận thức cho
phù hợp và thấu đáo. Đó là cơ sở cho việc hoạch định chính sách và cơ chế, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phương
thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được
lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của doanh nghiệp được
quản lý và sử dụng một cách hợp lý. Vốn được phân ra và sử dụng tùy thuộc vào

mục đích và loại hình của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do
vậy, vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có
lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp của
mình. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các
hình thức khác nhau. Thông thường, nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa
phân phối.
* Nợ phải trả:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn
đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này
doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng,
lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay
có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.


19
1.1.2.2. Căn cứ theo hình thức chu chuyển
* Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản
cố định.
+ Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư
liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động.

Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu lao động sản
xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Tư
liệu sản xuất chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà
chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho
doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao
vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nêu nó không gắn
liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã…
Kể từ ngày 10/6/2013 theo điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ tài chính thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng đủ ba
điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên.
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn
cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án tuyển chọn
và phân loại chúng:


20
Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm, bộ
phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình:
Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật chất kiến trúc… Những tài sản cố định

này có thẻ là từng đơn vi tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều
bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình:
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định vô hình ví dụ như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất,
chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại…
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng…
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp
đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng được
chia ra thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý


21
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát
dễ dàng các tài sản của mình
+ Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như:
xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết
bị chế tạo sản phẩm… Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh

doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Thì lúc này vốn đầu tư đã được
chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước
của tài sản thuộc doanh nghiệp; đặc điểm của nó được luân chuyển từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài
sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại
một phần lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp. Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp,
đồng thời nó cũng sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp trên
thị trường.
* Vốn lưu động:
+ Tài sản lưu động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động và vốn cố định luôn song
hành trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tài sản
lưu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động thường chiếm một tỷ lệ
khá cao, thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường
là không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản
phẩm, một bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này bị biến đổi hay hao phí
theo thực thể được hình thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một quá trình,
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được
chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hóa.


22
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai phần:
+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn

+ Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế biến; bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác… chúng tạo thành các
tài sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số khâu khác
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: khâu lưu thông, các
khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu… Do vậy, trước khi tiến hành sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một khoản tiền nhất định dùng cho các
trường hợp này, số tiền ứng trước cho tài sản người ta gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động:
Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như: Tiền – Hàng –
Tiền/, Hàng – Tiền – Hàng/. Tức là nó được chuyển hóa từ tiền sang hàng hóa sau
đó nó trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và
qua đó nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn
phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Vậy thì, vốn
của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý
vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doanh nghiệp biết phân phối vốn một cách
hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế cho doanh nghiệp. Nhưng để quản lý vốn đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải
có sự nhận biết các bộ phận cấu thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó ra các biện
pháp quản lý phù hợp với từng loại.


23
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu độn trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:

+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia
công chế biến.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.
+ Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá trình
lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt…
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ; tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu
không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá
trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là
vốn (điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó
thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, thì doanh nghiệp
sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên, không phải khi đã có được giấy
phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà
trong thời gian đó thì doanh nghiệp phải luôn đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn
theo quy định nếu không thì doanh nghiệp thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể,
phá sản, sát nhập… Như vậy có thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các
vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp trước pháp luật.


24
Về mặt kinh tế, khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh

nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công
nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan
trọng vì nó sẽ giúp cho doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn kinh doanh được hình thành từ hai
nguồn
* Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp:
Việc doanh nghiệp huy động sử dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm là
doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không
phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế về việc không
phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn
kém hiệu quả.
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho
nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn
vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và
các khoản nợ khác…
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh
động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn
càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp phát
triển mạnh hơn.
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả vay đúng thời
hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì khoản nợ
phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng kết hợp
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.


25

1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
* Nguồn vốn thường xuyên:
Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng,
nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho doanh nghiệp, nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản
vay dài hạn.
* Nguồn vốn tạm thời:
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng đáp ứng nhu
cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Tài sản

= Tài sản lưu động + Tài sản cố định

Nguồn vốn

= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Trong đó:
Vốn tạm thời

= Nợ ngắn hạn

Vốn thường xuyên

= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho người quản lý doanh nghiệp

xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng
đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
- Về pháp luật: Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò
quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh
nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tùy theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng
như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
liên doanh…


×