Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Sông Đà 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 118 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
-----***-----

Nguyễn Vũ Anh

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6

Nam Định, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
-----***-----

Nguyễn Vũ Anh

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
1


DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang

Nam Định, 2016

2




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
Ban Giám hiệu trường Đại học Lương Thế Vinh. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên tại Công
ty CP Sông Đà 6 đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Vũ Anh

ii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Tên đầy đủ

1.

DN

Doanh nghiệp

2.

DTT

Doanh thu thuần

3.

GTCL

Giá trị còn lại

4.

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


5.

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

6.

LNST

Lợi nhuận sau thuế

7.

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

8.

NG

Nguyên giá

9.

NVKD

Nguồn vốn kinh doanh


10.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11.

HTK

Hàng tồn kho

12

NVL

Nguyên vật liệu

13.

TSNH

Tài sản ngắn hạn

14.

TSDH

Tài sản dài hạn


15.

TSCĐ

Tài sàn cố định

16.

TSLĐ

Tài sản lưu động

17.

VCSH

Vốn chủ sở hữu

18.

VKD

Vốn kinh doanh

19.

VLĐ

Vốn lưu động


20.

VCĐ

Vốn cố định

21.

VLC

Vốn lưu chuyển

iii


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty...............................................................39
Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015 tại Công ty CP Sông Đà 6. . .40
Bảng 2.2: Tình hình biến động vốn theo tốc độ luân chuyển Công ty cổ phần Sông
Đà 6 giai đoạn 2013 - 2015.....................................................................................43
Bảng 2.3: Chi tiết hàng tồn kho theo công trình......................................................47
Bảng 2.4. Tình hình biến động vốn theo nguồn hình thành tại Công ty CP Sông Đà
6............................................................................................................................... 52
Bảng 2.5. Cơ cấu theo nguồn hình thành của Công ty.............................................53
Bảng 2.6. Chỉ tiêu khả năng thanh toán...................................................................57
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty giai

đoạn 2013 - 2015.....................................................................................................59
Bảng 2.8. Tình hình hàng tồn kho...........................................................................64
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu.............................................................65
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định............................................66
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng vốn vay.....................................................................70
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu......................................................71
Bảng 3.1. Áp dụng mô hình Z - score cho Công ty CP Sông Đà 5 năm 2013..........86
Bảng 3.2. Bảng phân loại tồn kho trong công ty......................................................87
Bảng 3.3. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho...............................................................88
Bảng 3.4: So sánh giữa yêu cầu công việc và thực tế làm việc của nhân viên.......101

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ......................................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài.........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
7. Kết cấu luận văn............................................................................................6
CHƯƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH

DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.............................................................7
1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh.....................................................7
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh......................................................................7
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh........................................................................8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp..............................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn...................................14
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn........17
1.2.3. Phân biệt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh với các khái niệm kết quả,
hiệu suất...........................................................................................................19
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...........................19
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo tốc độ luân
chuyển.............................................................................................................19
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo nguồn hình
thành................................................................................................................28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..............................................................................................................30
1.4.1. Các nhân tố khách quan........................................................................30
1.4.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6........................................................36
2.1. Tổng quan về Công ty CP Sông Đà 6........................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................36

v


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy..........................................................................38
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Sông Đà 6.....40

2.2. Quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh tại Công ty CP Sông Đà 6..................42
2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn theo tốc độ luân chuyển..................................42
2.2.2. Quy mô và cơ cấu vốn theo nguồn hình thành.....................................50
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Sông Đà 6..57
2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển.....................................57
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành.......................................70
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Sông Đà 6.....72
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................72
2.3.2. Một số tồn tại chủ yếu...........................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6........................................78
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty CP Sông Đà 6
đến năm 2020...................................................................................................78
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.......................................................................78
3.1.2. Định hướng và mục tiêu của công ty.....................................................79
3.1.2.1. Định hướng.........................................................................................79
3.1.2.2. Mục tiêu..............................................................................................79
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
CP Sông Đà 6...................................................................................................81
3.2.1. Các giải pháp tiết kiệm chi phí..............................................................81
3.2.2. Các giải pháp tăng doanh thu................................................................91
3.2.3. Nâng cao trình độ của cán bộ trong công ty..........................................95
3.3. Một số điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................109
3.3.1. Với Chính phủ.....................................................................................109
3.3.2. Với NHNN Việt Nam..........................................................................109
3.3.3. Với Bộ Xây dựng................................................................................109
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................110
KẾT LUẬN....................................................................................................111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt được mục đích tối
đa hoá lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất định. Như vậy vốn là điều
kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác
trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong một
môi trường cạnh tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan
trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương
trường.
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và
đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn
tại và phát triển được ngay cả khi đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi
đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng
không phải là vấn đề đơn giản.
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều doanh
nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh
nghiệp với sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua
lỗ và phá sản. Tuy nhiên một lý do phải kể đến và là một trong những nguyên nhân

chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là phải sử
dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả.
Hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải
gồng mình vượt qua khó khăn thử thách tận dụng cơ hội thì mới có thể tồn tại và
phát triển, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị đào thải.
Chính vì vậy có thể coi kinh tế thị trường là động lực để thúc đẩy các doanh

1


nghiệp luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhằm khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Trong số các giải pháp
đó, giải pháp về vốn là vấn đề các doanh nghiệp cần phải đặt lên hàng đầu trong quá
trình tìm kiếm con đường phát triển của mình.
Trong thời gian vừa qua, Công ty CP Sông Đà 6 không ngừng tăng cường
vốn kinh doanh vào trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và đã bước đầu thu
được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, công tác sử dụng vốn kinh doanh sao cho hiệu quả
chưa được Công ty CP Sông Đà 6 nhìn nhận một cách chính xác và đúng đắn. Xuất
phát từ quan điểm này kết hợp với thực trạng sử dụng vốn tại Công ty CP Sông Đà
6 thuộc Tổng Công ty Sông Đà, tác giải đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Sông Đà 6" làm đề tài luận văn cao học của
mình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Vấn đề hoàn thiện quản lý tài chính ở doanh nghiệp đã có một số đề tài
nghiên cứu cụ thể như:
- Phạm Minh Đức, Bàn về công tác sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công Ty
Dầu khí Việt Nam, Tạp chí công nghiệp, bài đăng 29/11/2004.
Bài viết bàn về vấn đề sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty Dầu Khí Việt
Nam. Trong đó, vấn đề được đề cập là hạn chế của quyền chủ động vốn đầu tư của

Tổng công ty bên cạnh đó cơ chế đầu tư chưa thực sự rõ ràng do các đơn vị cấp
dưới chưa thực sự được chủ động về vốn đầu tư. Tác giả còn phân tích thực trạng tài
chính và tiềm lực tài chính của công ty qua đó đề ra những giải pháp đổi mới cơ chế
tài chính trong đó có đổi mới về nâng cao tính tự chủ cho các đơn vị thành viên, các
biện pháp hoàn thiện chế tài tài chính và hệ thống kiểm soát quản trị của Tổng công
ty dầu khí Việt Nam.
Bài viết đã nhận định được những thiếu sót trong quá trình chuyển đổi cơ chế
quản lý theo quy định của nhà nước của công ty Dầu Khí Việt Nam qua đó đề xuất
được những biện pháp giúp cơ chế mới được thực hiện đúng theo bản chất của cơ
chế tài chính mới của nhà nước.
- Bùi Văn Nam, Quản lý vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà
nước, Tạp chí Kế toán, ngày 5/6/2006.
Trong bài viết, tác giả đã phân tích nguyên nhân về hiệu quả sử dụng vốn

2


kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Nguyên
nhân hàng đầu là do doanh nghiệp nhà nước còn phụ thuộc tài chính vào nhà nước
mà thiếu tính chủ động. Bài viết phân tích chi tiết khía cạnh về sở hữu và quyền với
vốn, tài sản, lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước. Dựa trên phân tích đó, bài
viết đưa ra một cơ chế mới về quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhà nước. Cơ
chế này tăng tính năng động và chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước để
tăng tính hiệu quả của các doanh nghiệp này.
Bài viết đã chỉ ra được tính tất yếu của việc đổi mới cơ chế tài chính của các
doanh nghiệp nhà nước trong thời buổi kinh tế thị trường góp phần xây dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng của nhà nước Việt Nam.
- Nguyễn Anh Thư, Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh Tổng công ty Bưu
Chính Viễn Thông Việt Nam, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, năm
2006.

Bài nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Tổng
công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (tên viết tắt là VPN). Trong đó bao gồm
hai nội dung chính đó là:
+ Quản lý tài chính của VNP đối với các đơn vị thành viên
+ Quản lý tài chính của Nhà nước đối với VNP.
Bài viết chỉ ra được những bất cập về quản lý vốn của Tổng Công ty với các
công ty con trong những giai đoạn trước đây trong việc phân cấp và quản lý vốn.
Bài viết trình bày về sự chuyển đổi cơ chế chủ sở hữu vốn của tổng công ty và các
công ty con trong đó nói rõ sự thay đổi cách thức liên kết vốn kéo theo thay đổi
trình tự và cách thức liên kết lợi nhuận. Trên cơ sở phân tích về cơ chế quản lý mới,
bài viết đề xuất hai phương án với nhà nước trên hai khía cạnh VNP là đơn vị kinh
doanh và VNP là đơn vị công ích. Bài viết đã phân tích và chỉ ra những ưu điểm của
cơ chế mới tuy nhiên do giới hạn về mặt thực tiễn (cơ chế trên mới được ban hành)
nên chưa nhìn ra được nhược điểm của cơ chế này.
- Ngô Tuấn Anh, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp
liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài ngành xây lắp viễn thông.
Về mặt lý luận đề tài đã khái quát hóa một số lý luận chung về cơ sở lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành xây lắp.
Về thực tiễn đề tài đã phân tích, đánh giá khách quan và khoa học thực trạng

3


quản lý tài chính của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành xây lắp; rút
ra các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế quản lý tài
chính của các công ty này. Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của các công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành
xây lắp.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống cơ sở

lý luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở một doanh nghiệp xây dựng
và xây lắp như Công ty CP Sông Đà 6. Vì vậy đề tài nghiên cứu của tác giả được
xem là có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận: Góp phần vào việc hệ thống hóa lý luận về sử dụng vốn
kinh doanh tại doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Về mặt thực tiễn: Thông qua việc phân tích xử lý số liệu, đánh giá đúng
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP Sông Đà 6trong giai
đoạn 2013-2015, đồng thời trên cơ sở định hướng chiến lược và kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2020, cũng như tình hình thực tế tại công ty,
từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh đến năm 2020, giúp
công ty phát triển bền vững, không ngừng bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP
Sông Đà 6 giai đoạn 2013 - 2015.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân
tích hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Thứ hai: Khảo sát thực trạng sử dụng vốn tại Công ty CP Sông Đà 6, từ đó
rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng vốn tại

4



Công ty CP Sông Đà 6.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập số liệu tại Công ty CP Sông Đà 6. Dựa vào các báo cáo
tài chính từ năm 2013-2015 của công ty từ đó biết được về tình hình tài sản cũng
như nguồn vốn để phân tích được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện thu thập thêm các dữ liệu, số liệu từ các phòng ban
của Công ty CP Sông Đà 6 để thực hiện đánh giá tổng quan về hoạt động sử dụng
vốn của Công ty CP Sông Đà 6.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát dựa trên bảng câu hỏi
Để có những đánh giá khách quan về hoạt động sử dụng vốn tại Công ty CP
Sông Đà 6, tác giả đã xây dựng phiếu điều tra và phát cho các cán bộ công nhân
viên tại Công ty CP Sông Đà 6 để thu thập thông tin, ý kiến đánh giá về hoạt động
sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Đối tượng điều tra là: 100 cán bộ nhân viên hoạt động ở toàn bộ các phòng
ban của Công ty để đảm bảo được góc nhìn toàn diện nhất về hoạt động sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty, đồng thời 100 cán bộ nhân viên này được phân bổ toàn
diện cho các cấp nhân viên, từ cấp lãnh đạo cao nhất (Giám đốc, Phó giám đốc) cho
đến các cấp lãnh đạo kế tiếp gồm có Trưởng, phó phòng và các chuyên viên, nhân
viên. Mẫu phiếu điều tra được tác giả trình bày ở phụ lục số 01.
Tổng số phiếu điều tra là: 100 người; Tổng số phiếu phát ra: 100 phiếu, tổng
số phiếu thu về: 100 phiếu (chiếm 100% tổng số phiếu phát ra). Các kết quả thu
thập được từ điều tra bảng hỏi được tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu để thực hiện
phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
+ Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh được sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Các hình thức so sánh được sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh

tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn cố định, hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh…
Phương pháp dùng biểu phân tích: Biểu mẫu phân tích để phản ánh một cách

5


trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để
ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau; so sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước,
so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể…..
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, luận
văn kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP
Sông Đà 6.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty CP Sông Đà 6.

6


CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu trong quá trình sản xuất

kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng cần phải có một lượng vốn để kinh doanh vốn dược dùng để mua sắm
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như. Sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động.
Theo khái niệm trong Kinh tế chính trị, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh thì Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính
nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là
một điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật
nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp
kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị
của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế
hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp [1, tr45].
Theo giáo trình Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia thì quan niệm về vốn kinh doanh sau: Vốn kinh doanh là việc dịch chuyển
các nguồn lực hữu hạn (tức là tiền) từ chủ thể này sang chủ thể khác qua không
gian và thời gian nhằm sinh lợi [2, tr55].
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện
đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ
là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và
được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng
hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong
một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ
chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn
là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian [12, tr22].

7


David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn
là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng

hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá
và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg [11, tr123].
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện
các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài
sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái
vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh liên tục vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tư bản, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thành phấm, bán thành phấm... Khi kết thúc
một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, vốn
kinh doanh không ngừng tăng lên nếu doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả.
Như vậy, từ các quan điểm về vốn kinh doanh nêu trên, vốn kinh doanh trong
luận văn này được tác giả định nghĩa như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ
thể như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Về cơ bản, vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao
gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết
quả kinh doanh.


8


Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải trả
Trong đó, vốn chủ sở hữu này sẽ bao gồm các khoản:
+ Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do NSNN cấp ban đầu và
cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp
bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ
bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ đông.
+ Phần lợi nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay các tổ chức tín
dụng dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người
bán, trả cho Nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho lao động trong
doanh nghiệp.
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố định
và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của
doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình
thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển
của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù của vốn cố
định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do TSCĐ tham gia vào phát
huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện
bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ

sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao
mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi,
theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và
được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ

9


khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất
của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là giá trị còn
lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và
được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần
giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó
vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu
hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn
bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất
thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá
bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn TSCĐ.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn vô
hình của TSCĐ vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của
đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá

trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên thị
trường.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh
doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một
vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình
thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một phần để trả

10


tiền công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận
động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,

hàng hoá. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục
và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển
của vốn lưu động. Ta có sơ đồ chu chuyển vốn lưu động:
Dự trữ
T
NVL
Sản xuất
Sản phẩm
Lao động

T’

Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán
thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu động của
doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh

11


nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau nó đảm bảo cho

việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc
quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số vấn đề
sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải có
giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sử dụng
vốn.
Thứ ba, căn cứ vào phạm vi huy động, vốn kinh doanh được hình thành từ
hai nguồn:
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp huy động sử
dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng
vốn cho sự phát triển của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy
nhiên, cũng chính vì lợi thế về việc không phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên
trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế
khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác…
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng
vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp
phát triển mạnh hơn.
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả vay đúng
thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì
khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.

Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng kết hợp
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem lại cho doanh

12


nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
Thứ tư, căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn thường xuyên bao gồm
nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh
nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Tài sản
= Tài sản lưu động + Tài sản cố định
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn tạm thời
= Nợ ngắn hạn
Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho người quản lý doanh
nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ:
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta
chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp
lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có
tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối
với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của

13


hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó
thường được biểu hiện bằng công thức:

Dạng thuận:
Kết quả
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết
H


=

quả kinh tế.

Dạng nghịch:
Vốn kinh doanh
Kết quả
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực về
E

=

mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Vậy hiệu quả kinh tế của hoạt động sử
dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực
vốn kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Khái niệm hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vốn kinh doanh để
đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sử dụng vốn kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả
và kết quả của hoạt động sử dụng vốn kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một

14



quá trình sử dụng vốn kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ
mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,… và cũng có thể là các đại lượng chi phí
phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh
nghiệp, là chất lượng sản phẩm, … Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức ở trên lại cho thấy trong khái niệm về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và
chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng như thực
hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với
ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm
lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện
chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản
trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả, giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng
các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh,
phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng
đắn nhất để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là một công cụ đánh giá
và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp,

đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi
hoạt động của toàn doanh nghiệp, mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng của

15


từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản
xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản
xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy khi thiết lập mối
quan hệ tỷ lệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” sẽ có thể cho một dãy các giá trị khác
nhau. Vấn đề được đặt ra là trong các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính
hiệu quả (nằm trong miền có hiệu quả), các giá trị nào sẽ phản ánh tính hiệu quả cao
cũng như những giá trị nào nằm trong miền không đạt hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định tài chính phù hợp.
Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng có thể được hiểu như là
phân tích tài chính, tuy nhiên phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu tập chung vào
việc phân tích hệ thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động,
sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển vốn,...để phản ánh quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là

mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao.
Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu
điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Thông qua phân tích hiệu quả
sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp, những ưu

16


điểm và hạn chế trong công tác tài chính tại doanh nghiệp.
Mục tiêu và vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đưa ra phương
hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn
như: vốn, nguồn nhân tài, vật lực... Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các
nguồn sẵn có trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta biết mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp đều nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có tiến hành phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà
doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành
các mục tiêu nó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật- tài chính của
doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành và không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể
đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác,

qua phân tích kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực
để tăng cường hoạt động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm phát huy mọi khả
năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai, ...vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó một trong những yếu tố không thể thiếu được trong công
tác này đó là công tác quản lý vốn.
Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những
thông tin nội bộ doanh nghiệp cho đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ
thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân
tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được lấy từ 2 nguồn
thông tin chính, đó là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài kế

17


×