i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo trường Đại học Thương Mại và
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH Nippon
Conveyor Việt Nam. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Văn Lương đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii
1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu..............................................5
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................5
CHƯƠNG 1............................................................................................................... 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................6
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp..................................6
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính...........................................................................6
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................16
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp...............................................................................................................16
1.3.2.Nhân tố chủ quan..........................................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................37
CHƯƠNG 2.............................................................................................................38
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NIPPON CONVEYOR VIỆT
NAM 38
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam...............................38
2.1.1. Những nét cơ bản về Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam.................38
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam. .40
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty.........................40
2.3. Một số kết luận về tình hình tài chính của Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt
Nam 79
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.............................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................86
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 87
GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY
TNHH NIPPON CONVEYOR VIỆT NAM............................................................87
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới......................................87
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội..................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................110
PHỤ LỤC 01.............................................................................................................1
iv
BẢN ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
NIPPON CONVEYOR VIỆT NAM.........................................................................2
1.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH NIPPON CONVEYOR
VIỆT NAM NĂM 2014, NĂM 2015..........................................................................5
2.BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH NIPPON CONVEYOR VIỆT NAM NĂM 2014, NĂM 2015........................5
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết cấu tài sản Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm 2013 –
2015.........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Kết cấu nguồn vốn Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm
2013 – 2015.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Báo cáo KQKD của Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm
2013 – 2015.............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Nhóm tỷ số về tình hình công nợ...........Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán.......Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động của Công ty....Error: Reference source
not found
Bảng 2.7: Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời...........Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty TNHH Nippon Conveyor
Việt Nam.................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH Nippon
Conveyor Việt Nam năm 2015...............................Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam năm 2015..................Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty....Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty....Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô phỏng cách xác định vốn luân chuyển ròng..................19
Sơ đồ 1.2. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong phân tích tài chính Dupont.......29
1.2.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn...................................29
Bảng 2.1: Kết cấu tài sản Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm
2013 – 2015....................................................................................................46
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của công ty
........................................................................................................................ 48
vi
Bảng 2.2: Kết cấu nguồn vốn Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm
2013 – 2015....................................................................................................49
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu nợ phải trả của công ty.....................................................50
Sơ đồ 2.3: So sánh giá trị tài sản ngắn hạn và giá trị tài sản dài hạn của công
ty..................................................................................................................... 52
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu TSNH của công ty năm 2015............................................53
Sơ đồ 2.5: TSDH của công ty giai đoạn 2013-2015........................................54
Bảng 2.3: Báo cáo KQKD của Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm
2013 – 2015....................................................................................................55
Bảng 2.4: Nhóm tỷ số về tình hình công nợ....................................................57
Bảng 2.5: Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán...............................................60
Bảng 2.6: Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động của Công ty............................63
Bảng 2.7: Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.....................................................65
Bảng 2.8: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty TNHH Nippon
Conveyor Việt Nam.........................................................................................67
Sơ đồ 2.6: Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong phân tích tài chính Dupont của
Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm 2013....................................71
Sơ đồ 2.7: Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong phân tích tài chính Dupont của
Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm 2014....................................72
Sơ đồ 2.8: Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong phân tích tài chính Dupont của
Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam năm 2015....................................73
Bảng 2.9. Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam năm 2015............................................................74
Bảng 2.10: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam năm 2015............................................................75
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty..............................................76
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty..............................................77
Sơ đồ 3.1: Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu..........................................94
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DN
BTM BCTC
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
LN
DT
TS
CPLV
TSNH
TSDH
VCĐ
VLĐ
VKD
HTK
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
bq
SXKD
CPBH
CPQLDN
DTT
LNTT
LNST
NPT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
Doanh nghiệp
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lợi nhuận
Doanh thu
Tài sản
Chi phí lãi vay
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn kinh doanh
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Bình quân
Sản xuất kinh doanh
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nợ phải trả
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng
cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Quản trị tài chính
luôn là những vấn đề mang tính sống còn quyết định vận mệnh các doanh nghiệp.
Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế
hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của
nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá
tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được
những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến
động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó tiến hành huy động và sử
dụng các nguồn lực tài chính một cách thích hợp và hiệu quả. Đánh giá đúng nhu
cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử dụng một cách có hiệu quả là vấn đề
quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Như vậy, doanh nghiệp phải
thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó
đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp là một tất yếu.
Trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam nói
chung, với mô hình quản lý hiện đại, đều quan tâm và coi hoạt động phân tích tài
chính như một công cụ hữu hiệu hỗ trợ việc ra quyết định của Ban giám đốc. Tuy
nhiên, vẫn còn cá biệt một vài doanh nghiệp, tuy có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng
nhà quản lý vì nhiều nguyên do vẫn chưa thực sự quan tâm đầy đủ tới hoạt động
2
phân tích tài chính dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa được cải thiện
lành mạnh.
Tại Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam, phân tích tài chính chưa phát
huy được đúng ý nghĩa chức năng như một công cụ hỗ trợ tích cực cho nhà quản trị
ra quyết định tài chính. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tình hình
tài chính của Công ty hiện còn một số hạn chế làm kìm hãm hiệu quả hoạt động, sản
xuất kinh doanh của Công ty. Theo định hướng chiến lược trong vòng 5-7 năm tới,
Công ty có thể hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào công ty mẹ tại Nhật Bản.
Điều này sẽ đòi hỏi ban giám đốc của Công ty cần nâng cao trình độ quản lý, các
quyết định được đưa ra cần có cơ sở thông tin chính xác và khoa học. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính đang là một đòi hỏi cấp thiết giúp Công ty hoạt động hiệu
quả hơn. Góp phần đáp ứng yêu cầu này, đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty
TNHH Nippon Conveyor Việt Nam” được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Phân tích tài chính đã được nhiều tác giả đề cập với những khía cạnh nhất
định. Có thể điểm qua một số tác giả với những đề tài có liên quan trong thời gian
qua:
Tác giả Nguyễn Tuấn Phương với đề tài “Hoàn thiện nội dung phân
tích hoạt động tài chính của các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước
ngoài” (2008) chỉ ra thực trạng và biện pháp hoàn thiện việc phân tích hoạt
động tài chính, đây là một trong các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Tác giả
Nguyễn Trọng Cơ đề cập tới việc “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam” (2009) tập trung vào hệ
thống chỉ tiêu phân tích và ở những doanh nghiệp cổ phần phi tài chính. Trong khi
đó thì tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2012) tìm hiểu “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam”. Đến năm
2013, tác giả Trần Thị Minh Hương nghiên cứu về “Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích
tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam”. Điểm chung của các nghiên cứu
này đều liên quan đến việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
những doanh nghiệp đặc thù nhất định. Đây là một trong những khía cạnh của phân
3
tích tài chính chứ chưa bao quát được hết các mặt của công việc này.
Nhiều tác giả cũng đề cập đến phân tích tài chính nhưng ở một khía cạnh khác,
đó là hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) như: tác giả Nguyễn Văn
Hiếu (2003) nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân
tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”; cùng năm này tác giả
Vũ Văn Hoàng tìm hiểu “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc tăng
cường quản lý tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”; cùng với luận
án “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho
phân tích tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Viết Lợi. Năm
2004 tác giả Cung Tố Lan có luận án “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với
việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện lực I”. Tác giả Nguyễn Thị
Hương (2005) nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân
tích tài chính trong các doanh nghiệp ngành điện phía Bắc”. Những nghiên cứu
này tập trung vào việc hoàn thiện các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn cho phân tích tài chính.
Nhóm tác giả thứ ba lại đi sâu vào tìm hiểu thực trạng phân tích tình hình tài
chính trong các doanh nghiệp. Cụ thể là tác giả Đỗ Quỳnh Trang với đề tài “Phân
tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và năng lực đấu
thầu tại Tổng công ty xây dựng giao thông I” và tác giả Nguyễn Thị Hằng nghiên
cứu “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong các công ty cổ phần Dược Việt
Nam” trong năm 2006. Tác giả Lê Việt Anh năm 2007 tìm hiểu “Hoàn thiện phân
tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp dệt may tỉnh Hải Dương” và tác giả
Phạm Thị Thanh đi sâu vào “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tập đoàn
Phú Thái”. Những nghiên cứu này đã tìm hiểu về mảng phân tích tình hình tài
chính của những doanh nghiệp.
Điểm chung của các công trình khoa học trên là đều đã đề cập đến việc
phân tích tài chính trong các doanh nghiệp nói chung hoặc ở một khía cạnh nhất
định, về hệ thống chỉ tiêu, tình hình tài chính hay báo cáo tài chính chứ chưa xem
xét đầy đủ ở cả hệ thống chỉ tiêu, phương pháp phân tích cũng như nội dung phân
tích tài chính và cũng chưa có tác giả nào xem xét các doanh nghiệp 100% vốn
4
nước ngoài. Vì vậy luận văn này sẽ làm rõ về thực trạng phân tích tài chính của một
công ty có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam là Công ty TNHH Nippon Conveyor
Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được tiến hành với 3 nhiệm vụ chính:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính đối với Công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính Công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam, chủ yếu tập trung về các mảng: Cấu trúc tài chính,
tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ
và khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động kinh doanh như phân tích các tỷ suất
sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, hiệu quả sử
dụng vốn vay,…
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính tại Công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty.
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài tập
trung trong khoảng thời gian ba năm: 2013, 2014, 2015.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Nippon
Conveyor Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Tài liệu tổng hợp về Công ty liên quan đến các thông tin: sơ lược về Công
ty, báo cáo tài chính và các số liệu thống kê khác trong 3 năm 2013, 2014 và 2015.
Các dữ liệu này được thu thập từ phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
5
+ Thu thập các tài liệu liên quan từ báo chí, các đề tài nghiên cứu, các luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và các tài liệu nước ngoài có liên quan. Bên cạnh đó, sử
dụng website chính thức của Công ty để tìm kiếm thêm những thông tin cần thiết
phục vụ cho nghiên cứu của mình.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Thu thập các dữ liệu sơ cấp thông qua việc quan sát hoạt động kinh doanh
cũng như các hoạt động liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra
tiến hành phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên thuộc các phòng ban của công ty để
có thêm thông tin từ nhiều phía và đánh giá sự hài lòng của ban lãnh đạo và cán bộ
về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ những dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tiến hành kiểm tra tính
chính xác của các thông tin, sau đó bổ sung hoặc loại bỏ những thông tin không
chính xác. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này cũng sử dụng phân tích tỷ số, so
sánh, đối chiếu, phân tích Dufont, phương pháp phân tích – tổng hợp, thống kê,
phương pháp mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu, phương pháp hệ thống hóa
và suy luận để trình bày các quan điểm, phân tích thực trạng và nêu lên các giải
pháp giúp đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Cung cấp cho người đọc thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp của Công
ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam. Từ đó đánh giá những ưu điểm cũng như
hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phân tích tài chính của công ty để đề xuất một
số giải pháp phù hợp giúp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Nippon
Conveyor Việt Nam
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, luận văn
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính đối với công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra đánh giá chính xác,
đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho
nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để
đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực
trạng các chỉ tiêu tài chính; Từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo
cáo tài chính với các chỉ tiêu trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại doanh nghiệp, ở
các doanh nghiệp khác, các đơn vị cùng ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia…
nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh
nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị
thích hợp và hiệu quả .
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một số các hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính để nhận biết phán đoán, dự báo và đưa ra quyết
định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên
không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp,nó có ý nghĩa thực tiễn và là
7
chiến lược lâu dài.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì thế cần phường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa sau:
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác
tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Từ những nhu cầu thông tin của các chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp, người ta tiến hành hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân
tích tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là các phương pháp và kỹ thuật phân
tích được sử dụng để làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp, cho phép đánh giá
toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu,
tiềm năng cũng như các dự báo có thể về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính
của doanh nghiệp phục vụ cho các mục đích của mình. Mỗi đối tượng quan tâm
theo giác độ và mục tiêu khác nhau đòi hỏi phải được tiến hành bằng nhiều phương
pháp khác nhau từ đó đáp ứng nhu cầu các đối tượng quan tâm. Các đối tượng đó là:
- Nhà quản trị doanh nghiệp: là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà
quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho
việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý nhằm đáp
ứng những mục tiêu sau:
8
+ Tạo thành những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
+ Hướng tới các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
+ Là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu và nhà đầu tư: Các kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ
giúp họ đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Điều mà sự quan tâm
đầu tiên là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn
vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh, tiềm năng tăng trưởng, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Họ thường phân
tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ để quyết định có đầu tư vào đơn vị
này hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
- Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan Thuế, thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với Nhà nước,
cơ quan thống kê tổng hợp phân tích thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê.
- Tổ chức tài chính tín dụng (Ngân hàng, nhà cho vay, công ty tài chính,…):
Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó cần chú
ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng
vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá doanh nghiệp có khả năng trả nợ
được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Những người có nguồn thu
nhập duy nhất là tiền lương được trả, cũng có doanh nghiệp người hưởng lương có
một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp này, người
hưởng lương có thu nhập từ tiền lương được trả và tiền lời được chia. Các khoản
thu này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, yên tâm dốc sức vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được đảm nhiệm
phân công.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy phân tích tài chính doanh nghiệp là công
cụ hữu ích dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp. Tìm ra nguyên nhân khách quan giúp cho từng đối tượng lựa chọn và
9
đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết,
có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trên thực tế người ta
thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp phân tích
Dupont.
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
• Tiêu chuẩn để so sánh :
Tùy thuộc vào mục đích của phân tích mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp.
Khi tiến hành so sánh cần có ít nhất 2 đại lượng hoặc chỉ tiêu để tiến hành phân tích
đảm bảo tính có thể so sánh được
• Điều kiện so sánh
- So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất
về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường của các chỉ
tiêu phân tích.
- So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất
định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi và cùng quy mô và điều kiện kinh doanh
tương tự nhau.
• Kỹ thuật so sánh
- So sánh số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phân tích sự biến động về quy mô
hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.
- So sánh số tương đối : là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
10
- So sánh số bình quân : biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng một tính chất.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể được thực
hiện theo 2 hình thức chính sau :
- So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của báo cáo tài chính.
- So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều
hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính.
Tuy nhiên phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm
phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta loại trừ được sự ảnh hưởng của
biến động về giá
Nếu có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích phân tích thì mới xác định gốc
so sánh. Đây cũng chính là điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ
báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiên thực cao với các điều kiên áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiên. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài
chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những
tỷ lê tham chiếu tin cậy cho viêc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiêp hay một
nhóm doanh nghiêp; thứ hai, viêc áp dụng công nghê tin học cho phép tích lũy dữ
liêu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp
phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiêu quả những số liêu và phân tích
11
một cách hê thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai
đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác đinh được các ngưỡng, các tỷ
số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiêp cần so sánh
các tỷ số của doanh nghiêp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh
luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân
tích, nhà phân tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để
nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiêp, theo không gian
(so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong
ngành.
1.1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Trong giới phân tích tài chính không ai là không biết và vận dụng thường
xuyên công thức Dupont trong các phân tích của mình. Đây là một công cụ đơn
giản nhưng vô cùng hiệu quả cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được
toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản
và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng
thức phù hợp cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển
chỉ tiêu ROE ( tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất
trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Dạng cơ bản:
Lợi nhuận sau thuế
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở
x
Tổng tài sản
hữu
Chia cả tử số và mẫu số của phân số thứ ba trong công thức kể trên cho
tổng tài sản, rồi thay Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn CSH, ta sẽ có được :
Lợi nhuận sau thuế
ROE
=
Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu
Doanh thu
x
Tổng tài sản
1
x
Nói cách khác, ROE có thể viết lại như sau :
ROE
=
Tỷ suất lợi nhuận
x
Vòng quay tổng tài
x
1
1 - Hệ số nợ
12
doanh thu
sản
1 - Hệ số nợ
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được
cấu thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, vòng
quay tổng tài sản và hệ số nợ. Từ đây, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể định
hướng giải pháp tác động đến ba yếu tố này để gia tăng ROE, trong đó, việc gia
tăng hệ số nợ hay đòn bảy tài chính đơn thuần chỉ là thay đổi cách thức tài trợ vốn
theo chiều hướng sử dụng nợ nhiều hơn sẽ có tác động khuếch đại khả năng sinh lợi
vốn chủ sở hữu.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành
so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào
trong ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE
trong các năm sau.
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh
lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để
khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…
- So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh
- Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian
- Cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh
của công ty
- Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp
tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty như có thể dễ dàng kết nối với
các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên có thể được sử dụng để thuyết phục cấp
quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua
và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công
ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi
thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém. Tuy nhiên nó cũng tồn tại
13
một số hạn chế như dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin
cậy, không bao gồm chi phí vốn, mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn
vào giả thuyết và số liệu đầu vào.
1.1.5. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta thường sử dụng nhiều
tài liệu khác nhau, đó là các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Trong đó, chủ yếu là các dữ
liệu thứ cấp bao gồm các nghiên cứu về phân tích tài chính đã được công bố; các
báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thu thập trực tiếp tại nguồn
dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. Dữ liệu sơ cấp được
thu thập qua việc tiến hành phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên thuộc các phòng
ban của công ty để có thêm thông tin từ nhiều phía và đánh giá sự hài lòng của ban
lãnh đạo và cán bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
• Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có nguồn gốc từ những dữ liệu sơ cấp đã
được phân tích, giải thích và thảo luận, là nguồn dữ liệu đã được thu thập và xử lý
cho mục tiêu nào đó, được các nhà phân tích sử dụng lại cho việc nghiên cứu của
mình. Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu
tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng
nhất phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính
doanh nghiệp thường dùng trong phân tích bao gồm:
1.1.5.1. Bảng cân đối kế toán
- Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính, phản ánh tổng quát toàn bộ
tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới
hình thái tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu tương đối quan trọng trong công tác quản lý.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.
Căn cứ bảng cân đối kế toán ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài
14
chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan, dự
đoán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từ đó đưa ra những quyết
định đúng đắn và hiệu quả.
- Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn,
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Phần tài sản gồm có:
• Tài sản ngắn hạn gồm các chỉ tiêu phản ánh tiền hiện có (tiền tại quỹ, tiên
gửi ngân hàng), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải trả ngắn hạn, hàng
tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn bao gồm các chỉ tiêu: khoản phải thu trả dài hạn, tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn đã hình thành loại tài sản hiện có, các
loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Tỷ lệ và kết cấu
của từng nguồn vốn trong tổng vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nợ phải trả phản ánh các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, phải trả người bán và
trả cho công nhân viên.
Nguồn VCSH bao gồm vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính và quỹ khen thưởng.
1.1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động
của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất
về phương thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Nó chỉ ra rằng các hoạt động kinh
doanh có đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Đồng thời kiểm tra tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đánh giá
xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. Báo cáo kết quả
kinh doanh được lập ra tại một thời điểm cụ thể song các số liệu của nó được tổng
hợp trong cả một khoảng thời gian cụ thể thường là một niên độ kế toán. Ở nước ta,
các doanh nghiệp tiến hành lập báo cáo này theo biểu mẫu hướng dẫn của nhà nước
15
(Mẫu B02-DN, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC).
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động SXKD gồm:
Phần I: Lãi - lỗ
Phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đều trình
bày số liệu của kỳ trước để so sánh, tổng số phát sinh kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu
năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Phần này bao gồm thuế GTGT còn được khấu trừ đầu kỳ, được khấu trừ phát
sinh trong kỳ và được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại đầu kỳ sẽ
được hoàn lại cuối kỳ và còn được hoàn lại số thuế GTGT được miễn giảm đầu kỳ,
đã miễn giảm và còn miễn giảm cuối kỳ.
1.1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Ngân quỹ)
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho
thời hạn ngắn (thường là từng tháng)
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền
nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất
thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân
tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và
tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
Tất nhiên, muốn được như vậy, các nhà phân tích cần tìm hiểu thêm nội dung chi
16
tiết các khoản mục của các báo cáo tài chính trong một số môn học liên quan.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Để xem xét tình hình và xu hướng biến động của qui mô và cơ cấu tài sản,
nguồn vốn và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường căn
cứ vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để tính
toán các tỷ trọng của từng khoản mục, so sánh các khoản mục và tỷ trọng của chúng
theo các mốc thời gian khác nhau để có thể đưa ra những nhận định về tình hình tài
chính doanh nghiệp. Thông thường, các nhà phân tích xem xét biến động bằng cách
so sánh các khoản mục, các chỉ tiêu tài chính giữa cuối kỳ so với đầu kỳ hoặc của
năm nay so với năm trước để thấy được mức độ tăng, giảm của tài sản, công nợ,
nguồn vốn chủ sở hữu cũng như mức độ và xu hướng thay đổi của tỷ trọng các
khoản mục này. Khi so sánh các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh giữa các kỳ, các nhà
phân tích sẽ đánh giá được mức độ biến động của các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.2.2. Phân tích các hệ số tài chính cơ bản
1.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà phân tích tài
chính thường so sánh giữa giá trị các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền dùng để
trả nợ với số nợ phải trả. Tùy theo khoảng thời gian và sự cần kíp của các khoản nợ
mà người ta có thể hình thành các chỉ số khác nhau phản ánh khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Thông thường, các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bao gồm:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ sổ này được xác định bằng cách lấy
tổng tài sản chia cho tổng nợ phải trả và được thể hiện qua công thức sau:
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán cho biết khả năng của doanh nghiệp có thể sử dụng
Khả năng thanh toán tổng quát
=
các nguồn lực để đảm bảo trả nợ. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì có thể
17
khẳng định doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát. Ngược lại, khi hệ
sổ này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp chưa đảm bảo khả năng thanh toán chung.
Khả năng thanh toán tổng quát mới chỉ cho biết một cách tổng thể về khả năng
huy động mọi nguồn lực hiện có để đảm bảo trả nợ, trong đó không phân biệt là nợ
ngắn hạn hay dài hạn và cũng không phân biệt tài sản của doanh nghiệp có khả
năng chuyển đổi thành tiền trong ngắn hạn hay dài hạn. Vì vậy, nếu mất cân đối về
thời hạn giữa nguồn lực huy động với nhu cầu trả nợ thì doanh nghiệp vẫn có thể
không đảm bảo được việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Có thể xảy ra trường
hợp khả năng thanh toán tổng quát rất tốt nhưng doanh nghiệp vẫn lâm vào tình
trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, trong thực tế, người
ta thường quan tâm trước hết đến hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (còn gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn): Được xác định bằng cách lấy tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn, thể
hiện qua công thức như sau:
Khả năng thanh toán hiện thời (Khả
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Căn cứ vào kết quả tính toán được, nếu hệ số trên lớn hơn hoặc bằng 1 thì có
=
thể khẳng định doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán hiện thời. Ngược
lại, nếu hệ số đó nhỏ hơn 1 thì có thể khẳng định khả năng thanh toán hiện thời của
doanh nghiệp chưa đảm bảo hay còn yếu kém.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: khi đánh giá khả năng thanh toán hiện
thời, người ta đem so sánh tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn bởi lẽ tài sản ngắn hạn
là những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ trong vòng 1 năm và
nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán cũng trong vòng 1 năm. Tuy nhiên, trong tài sản
ngắn hạn, hàng tồn kho kém thanh khoản hơn cả và cũng có thể xảy ra tình huống
xấu là không thể tiêu thụ được. Do đó, để đánh giá sát thực hơn khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, người ta loại trừ hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn và đem so
sánh với nợ ngắn hạn. Khi ấy chỉ số này được gọi là khả năng thanh toán nhanh và
được biểu thị thành công thức như sau:
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
18
Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán lãi vay: Đối với các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay,
việc đánh giá khả năng thanh toán lãi vay sẽ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp vốn để thấy được mức độ đảm bảo an toàn khi
cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Người ta so sánh giữa nguồn tài chính có thể huy
động để trả lãi vay với số lãi vay phải trả, được thể hiện qua công thức sau:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi vay phải trả
Tương tự như thế, dựa vào kết quả tính toán, nếu hệ số trên lớn hơn hoặc bằng
Khả năng thanh toán lãi vay
=
1 thì có thể khẳng định doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán lãi vay.
Ngược lại, nếu hệ số đó nhỏ hơn 1 thì có thể khẳng định doanh nghiệp chưa đảm
bảo khả năng trả lãi vay.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Trong tình huống, một số chủ nợ ngắn
hạn có thể quan tâm đến khả năng trả nợ trong kỳ hạn rất ngắn. Khi đó, người ta sử
dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có thể huy động
ngay lập tức các nguồn lực có thể để đảm bảo khả năng trả nợ. Nếu hệ số này lớn
hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, ngược lại
thì doanh nghiệp chưa đảm bảo hay còn yếu kém về khả năng thanh toán tức thời.
- Vốn luân chuyển ròng: Để đánh giá an toàn hay rủi ro tài chính của doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính thường kết hợp việc xem xét các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán với việc xem xét cách thức tài trợ tài sản ngắn hạn thông qua chỉ
tiêu vốn luân chuyển ròng (NWC-Net Working Capital).
Vốn luân chuyển ròng được xác định theo công thức:
Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Hoặc Vốn luân chuyển ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
Có thể mô phỏng cách xác định vốn luân chuyển ròng bằng sơ đồ sau: