Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn quận ba đình, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.82 KB, 95 trang )

1

1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không có
sự sao chép bất kỳ công trình nào trước đấy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên

Nguyễn Đức Vương


2

2
2
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô, em

đã hoàn thành luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội”. Để có được kết quả như ngày hôm nay, đầu tiên, cho em
được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giảng viên của khoa Sau Đại học –
Trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong suốt khóa học
vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hoàng Long - người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn..
Em cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn các cô chú, các anh chị tại phòng Tài
chính – Kế hoạch quận Ba Đình đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập và


đánh giá các dữ liệu để em có cơ sở để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc
chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


3

3
3

NSNN:
NS
NSTƯ
NSĐP
KBNN:
HĐND:
UBND:
XDCB:
KT-XH
ANQP
SNGD
SNKT
QLNN


Ngân sách Nhà nước
Ngân sách
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Kho bạc Nhà nước
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Kinh tế xã hội
An ninh quốc phòng
Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp kinh tế
Quản lý nhà nước

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thu thuế, phí và lệ phí quận Ba Đình 2012-2015
Bảng 2: Tổng hợp chi đầu tư ngân sách quận theo lĩnh vực 4 năm (20122015)
Bảng 3: Tỷ lệ chi đầu tư XDCB trong tổng chi NSNN quận Ba Đình
Bảng 4: Tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ ngân sách quận Ba Đình
Bảng 5: Tổng hợp chi ngân sách quận Ba Đình (2012 - 2015)
Bảng 6: Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NSNN quận Ba Đình
Bảng 7: Tình hình thực hiện chi NSNN quận Ba Đình năm 2012-2015


4

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các yếu tố cấu

thành nền kinh tế đang có những biến đổi, các yếu tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra
đời, có yếu tố giữ nguyên hình thái cũ nhưng nội dung của nó đã bao hàm nhiều
điều mới hoặc chỉ được biểu hiện trong khoảng không gian nhất định. Trong lĩnh
vực tài chính - tiền tệ, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tiến trình
đổi mới. Đến nay, lĩnh vực ngân sách nhà nước đã đạt được những thành tích đáng
kể; nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số vấn đề hoặc giải quyết chưa thỏa đáng về
mặt lý luận và thực tiễn.
Nhà nước có thể thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội thành công khi có
nguồn tài chính đảm bảo và kế hoạch chi ngân sách hợp lý. Điều này phục thuộc
vào công tác quản lý thu và chi NSNN. Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế, công
tác quản lý thu và chi NSNN đã có nhiều điều chỉnh và đổi mới giúp cho công tác
quản lý có hiệu quả hơn. Việc này có vị trí quan trọng cho việc quản lý điều hành
NSNN góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Với chức năng hoạch định chiến lược, kế hoạch để nhằm phát triền kinh tế đất
nước của ngân sách trung ương. Sau đó các cấp ngân sách địa phương (cấp
tỉnh/thành phố, cấp huyện/quận, cấp xã/phường) sẽ dựa vào đó để thi hành các
chính sách, kế hoạch tại địa phương. Thành phố Hà Nội thực hiện, thi hành các
chính sách, kế hoạch, chủ trương của trung ương đề ra trong việc quản lý thu chi
ngân sách nhà nước tại địa phương. Cụ thể hơn tại quận Ba đình là 1 trong 29 quận
của thành phố Hà Nội, trung tâm chính trị - hành chính của Thủ đô nói riêng và cả
nước nói chúng, là nơi tập trung nhiều cơ quan TW Đảng và nhà nước với việc thực
hiện theo chỉ đạo, kế hoạch của thành phố Hà Nội đặt ra thì quận trong 5 năm vừa
qua đã đạt được thành tích đáng kể như:
Trong 5 năm vừa qua, tình hình tăng trưởng kinh tế của quận có tốc độ ổn
định và ở mức cao. Giá trị sản xuất chung tăng bình quânlà 14,33%/năm, trong đó:
Giá trị sản xuất chung ngành dịch vụ tăng bình quân 16,68%/năm,giá trị sản xuất


5


ngành thương mại tăng bình quân 17,62%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 11,43%/năm, giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 10,9%/năm.
Trong công tác quản lý, điều hành chi ngân sách của Quận đã hoàn thành tốt
các nhiệm vụ trọng tâm của năm ngân sách. Tổng chi ngân sách cho các ngành, lĩnh
vực được đáp ứng kịp thời đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn quận. Chi cho đầu tư phát
triển chiếm 25%, chi thường xuyên chiếm 75% trong tổng chi ngân sách. Các nhiệm
vụ chi đầu tư xây dựng, chi thường xuyên đều tuân thủ theo Luật ngân sách, các
quy định của Bộ tài chính và quyết định của UBND Thành phố Hà Nội
Tuy nhiên thực trang quản lý chi ngân sách nhà nước quận Ba Đình còn nhiều
hạn chế như: vốn chi cho lĩnh vực đầu tư xây dựng còn dàn trải, tiến độ giải ngân
còn chậm, một số công trình đầu tư còn bất hợp lý, tình trạng quản lý thu, chi
NSNN vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hết các nguồn thu và khoản chi, gặp
nhiều khó khăn trong quá trình điều hành và quyết toán ngân sách do trong công tác
xây dựng dự toán chi ngân sách còn chưa dự báo hết và xác định được đầy đủ các
nhiệm vụ chi, đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn,
Nhận thấy tính cấp thiết của công tác này, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Quản lý
chi ngân sách chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. Đây là một đề tài mang tính thực tiễn
cao, góp phần làm rõ hơn thực trạng trong công tác quản lý ngân sách nhà nước của
Quận sau gần 15 năm thực hiện Luật Ngân sách để từ nâng cao hiệu quả công tác
quản lý quản lý chi NSNN hiện nay. Đây là một nhiệm vu quan trọng luôn được
chú trọng quan tâm trong công tác quản lý nhà nước về tài chính, góp phần thực
hiện quản lý tốt và toàn điện các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng
trên địa bàn của Quận.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:
Quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách nhà nước nói
riêng luôn là nội dung nhận được sự quan tấm, chú trọng của nhiều nhà khoa hoc,
nhà quản lý quan tâm và có nhiều các công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao.



6

Quá trình tham khảo tài liệu để phục vụ nghiên cứu, đã có rất nhiều các công
trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý NSNN như:
- Lê Thanh Hải (2012), “Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước
cho hoạt động giáo dục và đào tạo tại trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
miền Trung”, trường đại học Thương Mại. Bài viết luận giải sự cần hiết hoàn thiện
cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Phân tích, đánh giá
thực trạng, định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà
nước cho giáo dục và đào tạo tại Trường cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền
Trung.
- Trương Thúy Quỳnh (2015), “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho
bạc nhà nước Nam Từ Liêm”, trường đại học Thương Mại. Bài viết đã làm sáng tỏ
cơ sở lý luận va phân tích thực trạng tình hình chi ngân sách nhà nước tại kho bạc
nhà nước Nam Từ Liêm. Từ đó đưa ra quan điểm và mục tiêu hoàn thiện kiểm soát
chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Nam Từ Liêm đến năm 2020.
- Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ (2014) “Nhìn lại nguyên tắc ngân sách
thường niên theo quan niệm cổđiển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý ngân
sách tại Việt Nam”, bài viết chỉ ra nguyên tắc ngân sách thường niên là một trong 4
nguyên tắc cơ bản về ngân sách theo quan niệm cổđiển. Sự xuất hiện và phát triển
của nguyên tắc ngân sách thường niên đồng hành với sự phát triển của dân chủ, đáp
ứng yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong chi tiêu ngân sách của Chính phủ từ phía
người dân vàđược thừa nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nguyên
tắc ngân sách thường niên đãđược thể chế hóa trong Luật NSNN, song chưa được
tuân thủđầy đủ, thể hiện thông qua các quy định vềứng trước dự toán ngân sách và
chuyển nguồn ngân sách. Bởi vậy, nghiên cứu này được thực hiện để làm rõ hơn
các nội dung của nguyên tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn
với quy định vềứng trước dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách vàđề ra giải
pháp để hoàn thiện các quy định này trong thời gian tới.

- Luận án Tiến sỹ“Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn
2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền, Trường Đại học


7

Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012. Luận án đã làm sáng tỏ về mặt lý
luận về hiệu quả quản lý NSNN và quản lý NSNN tỉnh An Giang. Phân tích thực
trạng các hình thưc thu, chi NSNN tỉnh trong giai đoạn 2006 -2010. Sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích số liệu thu, chi ngân sách nhà nước
để minh họa về những thành tích cũng như hạn chế của công tác quản lý thu,chi
ngân sách nhà nước tỉnh An Giảng. Để từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang đảm bảo tăng trưởng và phát
triển kinh tế bền vững của địa phương với tầm nhìn đến năm 2020.
- Đề tài “Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có hiệu quả trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (năm 2011), cũng xây dựng
được mô hình khung lý thuyết về quản lý thu, chi NSNN cấp huyện gồm các nội
dung chủ yếu: lập dự toán thu, chi ngân sách; chấp hành dự toán thu, chi ngân sách;
kiểm soát thu, chi ngân sách. Nêu sơ bộ về tình hình KTXH thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh. Phân tích thực trạng quản lý thu chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn theo
các nội dung: lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách,
kiểm soát dự toán thu, chi ngân sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp
huyện tại thị xã Từ Sơn, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý thu, chi
NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi
sâu vào đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách cấp huyện tại thị xã Từ Sơn mà chưa
đưa ra được giải pháp tối ưu về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị
xã Từ Sơn.
- Huỳnh Thị Cẩm Liên (năm 2011) trong đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” cũng đã xây dựng được mô hình khung lý
thuyết về quản lý NSNN cấp huyện gồm các nội dung chủ yếu: dự toán ngân sách;

chấp hành dự toán ngân sách; kiểm soát thu, chi ngân sách; quyết toán thu, chi ngân
sách. Nêu sơ bộ về tình hình KTXH huyện Đức Phổ. Phân tích thực trạng quản lý
thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ theo các nội dung: lập dự toán thu, chi
ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, kiểm soát dự toán thu, chi ngân
sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ, tác


8

giảđãđưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện
Đức Phổ. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng
thu, chi ngân sách cấp huyện tại huyện Đức Phổ mà chưa đưa ra được giải pháp tối
ưu về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ, giải pháp
hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách còn mang tính chất chung chung.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học Tài chính Kế
toán Hà Nội, năm 2002. Luận án tập trung vào làm rõ cở sở lý luận và thực tiễn của
cơ chế phân cấp thu- chi ngân sách, đánh giá thực trạng cơ chế phân cấp ngân sách
cho các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp thực hiện
cơ chế đó.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đãđề cập đến nhiều khía cạnh còn
hạn chế trong công tác quản lý NSNN tại các địa phương như: các hạn chế công tác
lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự doán , kiểm soát thu, chi ngân sách.
Đây là những vấn đề trọng tâm ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý ngân sách.
Từ thực tiến các công trình này thì nghiên cứu của tôi tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu cụ
thể hơn các hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
quận Ba Đình. Để từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả
hơn trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa bàn quận Ba Đình, TP.
Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất những định hướng, quan điểm phát triển và hoàn thiện công tác quản
lý chi ngân sách quận Ba Đình
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài cần hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước cấp quận.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận tại
quận Ba Đình, giai đoạn 2012 - 2015.


9

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách cho quận Ba Đình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là lý thuyết và thực tiễn của quản lý chi ngân sách
nhà nước
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn quận trực thuộc thành phố Trung ương và quận Ba Đình trực thuộc thành phố
Hà Nội.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước thuộc quận Ba Đình, TP. Hà Nội.
+ Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi ngân sách quân Ba Đình
chủ yếu trong 4 năm 2012 đến năm 2015 đề xuất tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp tổng hợp,
hệ thống hóa lý thuyết để xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu. Bên cạnh đó,
sử dụng thêm các phương pháp nghiên cứu như: khảo sát thực tế, thu thập xử lý các
dữ liệu sơ cấp, thứ cấp kết hợp điều tra xã hội học phỏng vấn các chuyên gia, những

người có hiểu biết hoặc làm việc trong công tác quản lý ngân sách nhà nước. Từ
những số liệu thu được sẽ so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá kết hợp với kết quả
phỏng vấn để nhìn nhận các vấn đề rồi đưa ra các kết quả và kiến nghị.


10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TRỰC THUỘC THÀNH PHỐ
TRUNG ƯƠNG
1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm & vai trò của NSNN
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất NSNN
Khái niệm ngân sách nhà nước:
Kể từ khi xuất hiện nhà nước thì song song xuất hiện ngân sách nhà nước. Nhà
nước bằng vào quyền lực chính trị cùng nhu cầu tài chính để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình đã đặt ra các khoản thu và chi của ngân sách nhà nước. Mặc dù
ngân sách nhà nước được biết đến rất rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới nhưng
chưa có khái niệm thống nhất. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về ngân
sách nhà nước như:
“- Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
- Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước huy động và sử dụng nguồn tài chính khác nhau.”
(Nguồn:Bách khoa toàn thư mở wikipedia)
Xét về các khía cạnh thì các quan niệm trên đều có điểm đúng về ngân sách
nước, tuy rằng mỗi quan niệm lại có các thiếu sót riêng. Từ đó, ta có thể rút ra khái
niệm ngân sách nhà nước như sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu và

chi của Nhà nước có trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Bên cạnh đó theo Luật NSNN đã được Quốc hội thông qua và ban hành ngày
25/6/2015 cho rằng “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhát định do cơ quan


11

nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Bản chất ngân sách nhà nước:
Từ khái niệm trên, ta có thể thấy ngân sách Nhà nước biểu hiện ra bên ngoài
là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước với các khoản thu và chi của nó.
Khi Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ phát sinh các quan hệ
kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội. Điều này cho ta
thấy được phần nào bản chất của ngân sách nhà nước. Để từ đó, ta có thể rút ra về
bản chất sâu xa của ngân sách nhà nước: Ngân sách Nhà nước phản ánh các mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước phân
phối các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều
hành nền kinh tế xã hội của mình trên cơ sở luật định.
(Nguồn: Tham khảo từ giáo trình Tài chính công - PGS TS. Lê Thị Kim
Nhung, trường đại học Thương Mại)
1.1.1.2. Chức năng và vai trò NSNN
 Chức năng của ngân sách nhà nước:
Như ở bản chất ta đã đề cập đến thì ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ tập
trung lơn nhất của Nhà nước, là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và nhiệm vụ cơ bản của ngân sách
nhà nước là động viên hợp lý các nguồn thu, đồng thời thực hiện tổ chức và quản lý

chi tiêu ngân sách nhà nước, đặc biệt quan trọng là thực cân đối thu và chi. Từ đó,
có thể thấy ngân sách nhà nước có các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là một công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biêt là chống lạm phát và giảm thất nghiệp.
Thứ hai, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả thì thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà
nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực trong xã hội vào những lĩnh vực then
chốt, có sự quản lý và phân bổ một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của chi tiêu Nhà nước.


12

Thứ ba, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Vấn đề nhức nhối của
nhiều nước trên thế giới là việc phân hóa trong xã hội, sự chênh lệch giàu nghèo và
bất bình đẳng về thu nhập. Tất nhiên, đất nước ta cũng không ngoại lệ thì Nhà nước
thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu để nhằm hạn chế bớt sự phân hóa và bất
bình đẳng này.
Thứ tư, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước là một
bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế – xã hội. Khi nền kinh tế suy
thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích cầu bằng cách
giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi
nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khoá
kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khoá kích thích nới lỏng
với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng,
thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể
kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm
hãm chính quá trình tăng trưởng. Đòi hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính
nói chung và chính sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ ngân
sách nhà nước một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.

Các chức năng nói trên có mối quan hệ mật thiết, phản ảnh được bản chất hoạt
động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác, động viên, phân bổ,
tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia điều tiết kinh tế vĩ mô.
● Vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại của đất nước. Vai trò của NSNN luôn gắn
liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Do đó ta có thể thấy
được ngân sách nhà nước có các vai trò như sau:
- Vai trò huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN
là việc đảm bảo nguồn tài chính để Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình trong linh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại. Mà nguồn tài


13

chính này được hình thành từ các khản thu thuế và thu khác. Đây là vai trò mà bất
kỳ chế độ xã hội, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
- Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngân sách nhà nước là công cụ
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,kích thích phát triển sản xuất kinh và
chống độc quyền. Thông qua hoạt động chi ngân sách thì Nhà nước sẽ cung cấp
kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, điều này tạo ra một điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên
cạnh đó, với việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong số
các biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thi trường không bị rơi vào
tình trạng cạnh trạnh không hoàn hảo. Và với hoạt động thu, bằng việc huy động
nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Vai trò là công cụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Thông qua công cụ
thuế và thuế suất của Nhà nước sẽ kích thích sản xuất phát triển và thu hút sự đầu tư
của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước còn sử dụng ngân sách nhà nước đầu

tư vào cơ sở hạ tầng để tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động.
- Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: Sự phân hóa giàu nghèo
là kết quả từ những khuyết tật của nền kinh tế thị trường mang lại. Ngân sách nhà
nước là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội thông qua các sắc thuế, một mặt vừa mang lại
nguồn thu cho NSNN, mặt khác điều tiết lại một phần thu nhập của tầng lớp cư dân
có thu nhập cao . Tiếp đó, qua hoạt động chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp
dưới hình thức trợ giá các mặt hàng thiết yếu,… để Nhà nước phẩn bổ lại cho tầng
lớp cư dân có thu nhập thấp.
Từ các vai trò trên của NSNN, ta có thể thấy được tính chất quan trọng của
NSNN trong việc quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với nền kinh tế.


14

1.1.2. Hệ thống và phân cấp ngân sách nhà nước
a. Hệ thống ngân sách nhà nước:

Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu và chi
của mỗi cấp ngân sách.
b. Phân cấp ngân sách nhà nước:
Trong luật ngân sách do Quốc Hội ban hành ngày 25/6/2015 có quy định:
“Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Trong
đó:
- Ngân sách trung ương là ngân sách các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. NSTƯ giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và hỗ trợ: những địa phương chưa cân đối ngân
sách và các địa phương thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành

chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm thời kỳ ổn định ngân sách; các
địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự
án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện; các địa phương được hỗ trợ
chi khắc phục thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng vượt quá khả năng cân
đối của ngân sách cấp dưới; các địa phương được hỗ trợ thực hiện một số chương
trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho từng chương trình,dự án.
- Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn.


15

1.1.3. Khái niệm & đặc điểm thu và chi NSNN
1.1.3.1. Khái niệm & đặc điểm thu NSNN
 Khái niệm thu ngân sách nhà nước: Thu ngân sách nhà nước bao gồm
các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật. (Theo khoản 1 điều 2 Luật ngân sách nhà nước
năm 2002)
 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước:
- Đặc điểm nối bật của thu NSNN là phần lớn các khoản thu được xây dựng
dựa trên nền tảng nghĩa vụ công dân. Các khoản thu NSNN không mang tính bồi
hoàn trực tiếp. Thu NSNN gắn liền với thực hiện nhiệm vụ của nhà nước. Khó kiểm
soát và đánh giá hiệu quả: Phần lớn chi tiêu của nhà nước tạo ra hàng hóa, dịch vụ
công là những sản phẩm được tiêu dùng công cộng nên không có người thụ hưởng

cụ thể để kiểm soát quá trình chi tiêu.
- Trong hệ thống ngân sách nhà nước thì thu ngân sách cấp quận trên địa bàn
quận Ba Đình trực thuộc thành phố Hà Nội gồm có:
+ Các khoản thu ngân sách quận được hưởng 100% như: Thuế tài nguyên, trừ
thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; thuế môn bài; thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cho
thuê đất, thuê mặt nước; …
+ Các khoản thu ngân sách quận được hường theo % như: thuế giá trị giá tăng,
trừ thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ thuế tiêu
thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu; thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi
trường từ hàng hóa nhập khẩu.
1.1.3.2. Khái niệm & đặc điểm chi NSNN, phân loại chi NSNN
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật(Theo
khoản 2 điều 2 luật NSNN năm 2002).


16

b. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước:
- Từ khái niệm của chi ngân sách nhà ta có thể thấy được một số đặc điểm của
chi ngân sách nhà nước như sau: chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước
và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng
thời kỳ; Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp
lí cao; Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô; Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp
là chủ yếu; Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v...

(các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
c. Phân loại chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất
lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tùy vào là ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương sẽ có các nhiệm vụ chi khác nhau. Sau đây tôi sẽ giới thiệu sơ qua
về chi ngân sách trung ương, tiếp đó là đi cụ thể hơn về chi ngân sách địa phương.
Cụ thể là:
● Chi ngân sách trung ương gồm có: Chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia;
chi thường xuyên các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương được phân cấp trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, sự nghiệp
giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp bảo vệ môi trường,
các hoạt động kinh tế, …; chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; chi viện
trợ; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương; chi chuyển nguồn ngân sách sang
năm sau; chi bổ sung cân đối ngân sách.
● Chi ngân sách địa phương gồm có: chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên
của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp quốc phòng - an ninh phần được
giao quận quản lý, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục
thể thao, sự nghiệp bảo vệ môi trường, chi trả nợ lãi các khoản do địa phương vay,
chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương, chi chuyển nguồn sang năm sau, chi


17

bổ sung cân đối ngân sách; chi khắc phục hậu quả do thiên tai, thảm họa nghiêm
trọng. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính
chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ
sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của
các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế.

Nói khác đi, việc chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước nhằm mục đích
tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích qúa trình vận đông các nguồn vốn trong
xã hội để hướng tới sự tăng trưởng.Chi đầu tư phát triển của quận Ba Đình được cấp
phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận đáng kể của ngân sách địa
phương và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư
cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống
thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược,
các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng
nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích qúa trình vận
động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm
quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp
phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý theo định hướng của nhà nước, tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao năng suất lao động xã hội.
+ Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước: là khoản chi gắn
liền với sự can thiệp của nhà nưóc vào lĩnh vực kinh tế. Với khoản chi này một mặt
nhà nưóc bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần thiết tạo điều
kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội, mặt khác nhằm hình thành một cơ cấu kinh tế
hợp lý.
+ Chi dự trữ nhà nước: Dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối và ổn
định trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động của nền kinh tế và trong những trường hợp nhất định cho phép ngăn


18

chặn, bù đắp các tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh tế, xã hội. Trong nền kinh
tế thị trường, hoạt động của các quy luật kinh tế có thể dẫn đến những biến động
phức tạp không có lợi cho nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi hỏi phải có một

khoản dự trữ giúp nhà nước điều tiết thị trường, khắc phục hậu quả. Khoản dự trữ
này được hình thành bằng nguồn tài chính được cấp phát từ ngân sách nhà nước
hàng năm. Dự trữ quốc được sử dụng cho mục đích là giải quyết hậu quả các trường
hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống .
- Chi tiêu dùng thường xuyên:Việc chi tiêu thường xuyên tại địa phương gồm
có:
+ Các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội
của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được
sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối
quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận
phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước.
+ Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính): Chi quản lý nhà nước bắt
nguồn từ sự tồn tại và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nưóc. Đây là
khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nưóc
từ trung ương đến địa phương, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt
động của các tổ chức chính trị xã hội. Về nội dung khoản chi này bao gồm: Chi
lương và phụ cấp lương, chi về nghiệp vụ,chi về văn phòng phí, các khoản chi khác
về quản trị nội bộ.
+ Chi sự nghiệp quốc phòng - an ninh quốc phòng: Công tác quốc phòng - an
ninh luôn được quận Ba Đình xác đình là nhiệm vụ trong tâm và cần thiết phải cấp
phát tài chính cho các hoạt động này từ ngân sách nhà nước. Khoản chi này được
phân làm hai bộ phận là khoản chi cho an ninh nhằm bảo vệ chế độ xã hội, an ninh
của dân cư trong nước; khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước
chống sự xâm lược, tấn công và đe dọa từ nước ngoài. Xét về nội dung, chi an ninh
quốc phòng bao gồm:chi về tiền lương và phụ cấp lương cho toàn quân và lực
lượng công an nhân dân; chi về đào tạo huấn luyện cho bộ máy quốc phòng, an ninh


19


và chi nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; chi mua sắm trang
thiết bị, vũ khí và các phương tiện quân sự cho toàn quân và lực lượng công an; chi
đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ cho mục đích quốc phòng và an
ninh; các khoản chi khác…. Chi về an ninh quốc phòng phải căn cứ vào tình hình
thực tế của đất nưóc trong từng thời kỳ. Hàng năm nhà nước phải dành ra một phần
kinh phí đáng kể từ ngân sách để duy trì , củng cố lực lượng an ninh quốc phòng.
Nếu khoản chi này quá lớn thì sẽ hạn chế tăng trưởng kinh tế, ngược lại nếu quá ít
sẽ không đảm bảo được sự tồn tại của nhà nước và trật tự an toàn xã hội. Do đó, bố
trí ngân sách an ninh quốc phòng một mặt phải đảm bảo những chi phí cần thiết cho
phòng thủ và giữ gìn an ninh của đất nưóc trên cơ sở đó ổn định về kinh tế xã hội,
mặt khác phải thực hiện tiết kiệm và có hiệu qủa trong chi tiêu.
+ Chi sự nghiệp kinh tế:Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm
phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho
các ngành kinh tế phát triển. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
không phải nhằm vào lợi nhuận, do đó áp dụng chế độ cấp phát như các đơn vị dự
toán ngân sách. Chi sự nghiệp kinh tế liên quan hầu hết đến các ngành kinh tế và
bao gồm các khoản chi: sự nghiệp địa chính (điều tra đo đạc địa giới hành chính, đo
vẽ bản đồ…) sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự
nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp thị chính và một số hoạt động
sự nghiệp khác.
+ Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ: Xuất phát từ yêu cầu và
sự cần thiết phải nhanh chóng tiếp cận với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của
thế giới để khoa học và công nghệ trở thành một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội. Về nội dung khỏan chi này bao gồm: chi cho mạng lưới
các cơ quan nghiên cứu và phát triển công nghệ bao gồm các viện, phân viện, các
trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ; chi về lương và phụ cấp lương cho
cán bộ khoa học, chi cho các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước (4
chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước hiện nay: chương trình công
nghệ thông tin, chương trình công nghệ sinh học, chương trình vật liệu mới và



20

chương trình tự động hóa); chi đầu tư xây dựng cơ bản cho những công trình nghiên
cứu, thực nghiệm về khoa học, công nghệ; các khoản chi khác về khoa học, công
nghệ.
+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo: Đây là khoản chi mà tầm quan trọng của
nó là nhằm nâng cao dân trí, trình độ chuyên môn kỷ thuật của mọi người dân trong
xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về nội dung khoản chi này bao gồm:
chi về giáo dục phổ thông; chi về đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; chi cho các
chương trình quốc gia về giáo dục và đào tạo; các khoản chi sự nghiệp giáo dục và
đào tạo khác.
+ Chi sự nghiệp y tế: chi sự nghiệp y tế là khoản chi phục vụ công tác phòng
bệnh và chữa bệnh nhằm nâng cao mức sống cho mọi người dân trong xã hội. Về
nội dung khoản chi này bao gồm: chi cho công tác phòng bệnh; chi cho công tác
chữa bệnh: là khoản chi quan trọng nhất nhằm duy trì sự hoạt động của hệ thống các
bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng. chi cho các chương trình quốc gia về y tế:
chương trình phòng chống bướu cổ, phòng chóng sốt rét, dân số và kế hoạch hóa
gia đình; các khoản chi sự nghiệp y tế khác.
+ Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao: Mục tiêu của các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể thao là nhằm nâng cao tri thức và thẩm mỹ cho mọi tầng
lớp dân cư nhằm xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có nội dung
nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc. Các
mục tiêu của các hoạt động này cho phép mỗi công dân phát triển toàn diện về
chính trị, tư tưởng và đạo đức. Vì tính chất quan trọng của các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể thao nên việc thực hiện các mục tiêu của chúng gắn liền một khoản
cấp phát từ ngân sách nhà nước. Về nội dung khoản chi này bao gồm: chi cho hệ
thống thư viện, bao tàng, nhà văn hóa; chi cho hệ thống phát thanh, truyền hình và
các hoạt động thông tin khác; chi cho các hoạt động biểu diễn nghệ thuật và các

hoạt động văn hóa khác; chi cho sự nghiệp thể dục thể thao; chi cho các chương
trình quốc gia về văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.


21

+ Chi sự nghiệp xã hội: Đây là các khoản chi nhằm bảo đảm đời sống của
người lao động khi gặp khó khăn, tai nạn, già yếu, những người không có khả năng
lao động đồng thời giải quyết những vấn đề xã hội nhất định. Chi từ ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp xã hội bao gồm : chi thực hiện những chính sách đối với thương
binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; chi để giúp đỡ đời sống nhân
dân ở những vùng xảy ra thiên tai và nhũng sự cố bất ngờ; chi cho các trại xã hội:
trại trẻ mồ côi, trại nuôi dưỡng người già, các trại cải tạo. Chi cho sự nghiệp xã hội
chủ yếu là do ngân sách nhà nước đài thọ, bên cạnh đó còn có nguồn do các đơn vị
kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước quyên góp, ủng hộ của nhân dân. Khoản
chi này đã góp phần giảm nhẹ những khó khăn về đời sống của một số đối tượng
nhất định và hình thành thu nhập về phúc lợi xã hội cho những đối tượng đó.
1.2. Nội dung quản lý chi NSNN trên địa bàn quận trực thuộc thành phố
trung ương
1.2.1. Khái niệm và các nguyên tắc Quản lý chi NSNN trên địa bàn trực
thuộc thành phố trung ương
 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn trực thuộc
thành phố trung ương:
Trước hết ta đến với khái niệm của quản lý: quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều
kiện biến động của môi trường. Trong đó, chủ thể quản lý là tác nhân (con người,
hoặc bộ máy quản lý) tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi
đến mục tiêu. Đối tượng quản lý (giới vô sinh, hữu sinh, con người) tiếp nhận các
tác động của quản lý. Từ đó ta có thể hiểu: Quản lý chi NSNN cấp quận là quá trình
lập Kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động chi tiêu từ NSNN theo

đúng quy định pháp luật và phân cấp NSNN, nhằm sử dụng ngân sách đúng mục
đích, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn quận.
Như vậy, chủ thể quản lý chi ngân sách cấp quận: Chính quyền quận
Đối tượng: NSNN cấp quận
Phương thức: Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận theo luật định, theo
chiến lược, Kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, Thành phố


22

Hà Nội và của Quận.
Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận trực
thuộc thành phố trung ương:
- Công tác chi NSNN cấp quận phải được quản lý hiệu quả, tiết kiệm. Nguyên
tắc này là một tất yếu của hoạt động ngân sách. Tính tất yếu đó được bắt nguồn từ
thực tế nhu cầu chi ngân sách của nhà nước ngày càng tăng, khả năng sinh lợi các
khoản chi thường ở thời gian dài và khó xác định bằng tiêu thức cụ thể. Các khoản
chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối lượng chi tiêu lớn. Trong thực
tế, trải qua một thời gian dài với quan điểm chi với bất cứ giá nào đã gây ra tình
trạng lãng phí, kém hiệu quả trong việc sử dụng các khoản chi NSNN, đặc biệt là
các khoản chi xây dựng cơ bản. Mặt khác, trong xu hướng hiện nay tỷ trọng các
khoản chi của ngân sách nhà nước cho tiêu dùng ngày càng lớn, cho nên xét ở góc
độ thuần tuý về mặt kinh tế thì đó là các khoản chi không sinh lợi chính vì vậy
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong chi ngân sách càng phải được quan tâm. Do
vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các khoản chi NSNN.
- Các khoản chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách
nhà nước.Tuân thủ nguyên tắc này nhằm tạo tiền đề cần thiết cho việc bảo đảm tính
cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và là cơ sở để thực hiện nguyên tắc
tiết kiệm trong chi ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi khoản chi tiêu
của ngân sách nhà nước phải được thực hiện trên cơ sở những dự toán có cơ sở và

thực tiễn. Trên thực tế việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước vừa phải đảm bảo
tính chính xác nhất định vừa phải có tính thực tế thích ứng với sự biến động của
tình hình kinh tế tài chính hiện tại. Điều đó có thể thực hiện được bằng cách nắm
chắc những diễn biến của các nhân tố ảnh hưởng đến dự toán chi ngân sách từ đó
kịp thời điều chỉnh dự toán theo những quy định chặt chẽ của Luật ngân sách nhà
nước.
- Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm
quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị


23

sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính,
dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực
hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Nguyên tắc bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển giáo
dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác.
- Nguyên tắc bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của chính quyền quận.
Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị, an ninh quốc phòng tại quận. Việc bố trí các khoản chi NSNN một
cách tuỳ tiện, thiếu sự phân tích hoàn cảnh cụ thể sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá trình
phát triển kinh tế- xã hội của quận cũng như toàn Thành phố. Tuân thủ nguyên tắc
này vừa đảm bảo phương tiện tài chính cho việc thực hiện các chương trình kinh tế,
xã hội đã được nhà nước hoạch định, tránh sử dụng ngân sách nhà nước một cách tuỳ
tiện, lãng phí, không hiệu quả. Tính mục tiêu của việc cấp phát, sử dụng nguồn vốn
ngân sách được xem xét dưới hai dạng: Mục tiêu theo ngành và mục tiêu theo loại

chi. Việc sử dụng nguyên tắc này là kết hợp giữa việc quản lý tập trung và phát huy
tính độc lập, vận dụng linh hoạt đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng nguồn vốn ngân
sách đối với từng đơn vị dự toán.
- Nguyên tắc ngân sách nhà nước cần đảm bảo cân đối kinh phí hoạt động của
tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước
chỉ hỗ trợ các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính phủ.
- Nguyên tắc bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước địa phương.
- Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân


24

sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định pháp luật có liên quan
- Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách.
- Các khoản chi ngân sách quận phải cân đối với các khoản thu NSNN của
quận: Chi NSNN quận dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đòi
hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP
của quận. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn dến tình trạng bội chi ngân sách, một
nguyên nhân gây mất ổn định cho sự phát triển KT-XH, ổn định chính trị của quận.
- Đảm bảo yêu cầu cân đối giữa khả năng và nhu cầu trong quản lý và điều
hành ngân sách: việc đảm bảo nguyên tắc cấp phát ngân sách và sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng là một đòi hỏi khách quan không chỉ xuất
phát từ tình hình thu ngân sách mà đó là đòi hỏi của việc sử dụng ngân sách nhà
nước làm công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Muốn thực hiện được nguyên tắc
này tất yếu phải khai thác đầy đủ kịp thời, đúng chế độ, chính sách các nguồn thu
của ngân sách đồng thời định ra chế độ chi của ngân sách nhà nước hợp lý.

- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: lập dự toán là khâu đầu tiên và cũng là
khâu quan trọng nhất của toàn bộ chu trình ngân sách, nó quyết định chất lượng
phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính. Lập dự toán là căn cứ quan trọng cho việc
quản lý và kiểm soát chi. Hay nói các khác quản lý theo dự toán là cơ sở để đảm
bảo cân đối NSNN, tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện của các
đơn vị sử dụng NSNN. Do đó vấn đề là cần phải nâng cao chất lượng lập và xét
duyệt dự toán trên cơ sở bố trí NSNN sát đúng với nhiệm vụ của từng đối tượng và
các loại hình hoạt động. Dự toán chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt có
giá trị như chỉ tiêu pháp lệnh. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm
chấp hành dự toán chi được duyệt trong quá trình hoạt động của mình, phải phân bổ
và sử dụng cho các khoản, các mục chi theo đúng mục lục ngân sách quy định.
- Nguyên tắc hiệu quả. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng
đầu trong QLKT. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính là có giới hạn nhất
định, cho nên trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực cần phải tính toán sao


25

cho đạt được những mục tiêu đề ra. Tính hiệu quả đòi hỏi các đơn vị sử dụng
NSNN phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội với mức chi phí hợp lý
nhất vì vậy các đơn vị phải sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm. Quán triệt
nguyên tắc này đòi hỏi phải xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với
từng đối tượng, từng tính chất công việc và phù hợp với thực tế, hình thành các
phương thức cấp phát phù hợp với đặc thù của nhóm các đơn vị thụ hưởng ngân
sách. Khi đánh giá hiệu quả cần xem xét một cách toàn diện về các mặt: kinh tế, xã
hội, môi trường …
- Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng ngân
sách. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc hiệu quả ở trên. Nội dung cơ bản của
nguyên tắc này là: các đơn vị chủ động xây dựng dự toán chi phù hợp với nhu cầu
chi và nhiệm vụ hoạt động của mình; trên cơ sở dự toán được duyệt, các đơn vị chủ

động phân bổ và sử dụng kinh phí theo nhu cầu thực tế của đơn vị mình.
- Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN. KBNN là cơ quan tài chính được
Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, do vậy có nhiệm vụ trực tiếp thanh
toán mọi khoản chi ngân sách. KBNN có nhiệm vụ kiểm soát mọi khoản chi ngân
sách và có quyền từ chối đối với các khoản chi sai chế độ và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Các khoản chi ngân sách phải được thanh toán trực tiếp đến
các đối tượng thụ hưởng, hạn chế tối đa thanh toán qua trung gian. Để thực hiện tốt
nguyên tắc này yêu cầu các đơn vị dự toán phải mở tài khoản tại KBNN để thực
hiện các giao dịch của mình, chịu sự kiểm tra của KBNN trong quá trình sử dụng
kinh phí do ngân sách cấp phát, sử dụng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, kể cả quá
trình lập dự toán và quyết toán của đơn vị.
- Phân biệt rõ nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền theo luật định
để bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra, giám sát, nâng cao trách nhiệm và
tính chủ động của các cấp.


×