Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý dự trữ mặt hàng gạo tại của tổng cục dự trữ nhà nƣớc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.8 KB, 108 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học thương mại. Tôi xin chân
thành cảm ơn TS. Trần Thị Hoàng Hà đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước cùng các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.


iii

MỤC LỤC

MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................vi
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC


HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.....................................................................................................6
1.1. DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA...........................................................6
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dự trữ quốc gia............................................................6

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.......................................................12
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia...................................................................12
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia.....................................................................13
1.2.2.1. Quỹ dự trữ quốc gia là lực lượng dự phòng chiến lược của Nhà nước, được quản lý theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước;.................................................................13
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hàng dự trữ quốc gia....................................................................15
1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch về hàng dự trữ quốc gia...........................................................................15
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia.........................................................................................19
1.2.3.3. Đánh giá thực hiện dự trữ quốc gia.......................................................................................23

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA............24
1.3.1. Yếu tố chính trị, xã hội của đất nước.............................................................................................24
1.3.2. Yếu tố tự nhiên...............................................................................................................................26
1.3.3. Yếu tố kinh tế của một quốc gia.....................................................................................................27
1.3.4. Yếu tố con người............................................................................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI MẶT HÀNG
GẠO CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC....................................................................29
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC...........................................................29
2.1.1. Giới thiệu về Tổng cục dự trữ Nhà nước........................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.............................................................................32
2.1.2.1. Cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước......................................................................................32
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Cục Dự trữ Nhà nước............................................32

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ MẶT HÀNG GẠO CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ
NƯỚC................................................................................................................................. 35

2.2.1. Đặc điểm dự trữ nhà nước Việt Nam............................................................................................35

Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách quản lý Nhà nước dự trữ mặt
hàng gạo..............................................................................................................................................39
Thực trạng xây dựng kế hoạch dự trữ nhà nước đối với mặt hàng gạo.............................................44


iv
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước dự trữ mặt hàng gạo...........................74
2.2.3.1. Yếu tố chính trị, xã hội đất nước............................................................................................74
2.2.3.2.Yếu tố tự nhiên........................................................................................................................75
2.2.3.3.Yếu tố kinh tế...........................................................................................................................76
2.2.3.4.Yếu tố con người......................................................................................................................77
2.2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước mặt hàng gạo dự trữ quốc gia.............................................78
2.2.4.1 Những kết quả đạt được.........................................................................................................78
2.2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước mặt hàng gạo dự trữ quốc gia...................82

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ DỰ
TRỮ MẶT HÀNG GẠO CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC..........................................87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỰ TRỮ
QUỐC GIA........................................................................................................................... 87
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu dự trữ quốc gia........................................................................................87
3.1.2. Căn cứ định hướng phát triển quỹ dự trữ.....................................................................................88
3.1.4. Định hướng về dự trữ quốc gia đến năm 2020.............................................................................89

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG GẠO TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC...........................................................91
3.2.4. Kiến nghị.........................................................................................................................................98



v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AN- PCCC-PCBL: An ninh, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt
CCDC: Công cụ, dụng cụ
CBCC: Cán bộ công chức
DTNN: Dự trữ Nhà nước
DTQG: Dự trữ quốc gia
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................vi
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.....................................................................................................6
1.1. DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA...........................................................6
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dự trữ quốc gia............................................................6

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.......................................................12
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia...................................................................12
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia.....................................................................13
1.2.2.1. Quỹ dự trữ quốc gia là lực lượng dự phòng chiến lược của Nhà nước, được quản lý theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước;.................................................................13
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hàng dự trữ quốc gia....................................................................15

1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch về hàng dự trữ quốc gia...........................................................................15
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia.........................................................................................19
1.2.3.3. Đánh giá thực hiện dự trữ quốc gia.......................................................................................23

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA............24
1.3.1. Yếu tố chính trị, xã hội của đất nước.............................................................................................24
1.3.2. Yếu tố tự nhiên...............................................................................................................................26
1.3.3. Yếu tố kinh tế của một quốc gia.....................................................................................................27
1.3.4. Yếu tố con người............................................................................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI MẶT HÀNG
GẠO CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC....................................................................29
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC...........................................................29
2.1.1. Giới thiệu về Tổng cục dự trữ Nhà nước........................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.............................................................................32
2.1.2.1. Cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước......................................................................................32
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Cục Dự trữ Nhà nước............................................32

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ MẶT HÀNG GẠO CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ
NƯỚC................................................................................................................................. 35
2.2.1. Đặc điểm dự trữ nhà nước Việt Nam............................................................................................35

Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách quản lý Nhà nước dự trữ mặt
hàng gạo..............................................................................................................................................39
Thực trạng xây dựng kế hoạch dự trữ nhà nước đối với mặt hàng gạo.............................................44
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước dự trữ mặt hàng gạo...........................74
2.2.3.1. Yếu tố chính trị, xã hội đất nước............................................................................................74


vii

2.2.3.2.Yếu tố tự nhiên........................................................................................................................75
2.2.3.3.Yếu tố kinh tế...........................................................................................................................76
2.2.3.4.Yếu tố con người......................................................................................................................77
2.2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước mặt hàng gạo dự trữ quốc gia.............................................78
2.2.4.1 Những kết quả đạt được.........................................................................................................78
2.2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước mặt hàng gạo dự trữ quốc gia...................82

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ DỰ
TRỮ MẶT HÀNG GẠO CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC..........................................87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỰ TRỮ
QUỐC GIA........................................................................................................................... 87
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu dự trữ quốc gia........................................................................................87
3.1.2. Căn cứ định hướng phát triển quỹ dự trữ.....................................................................................88
3.1.4. Định hướng về dự trữ quốc gia đến năm 2020.............................................................................89

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG GẠO TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC...........................................................91
3.2.4. Kiến nghị.........................................................................................................................................98


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, tất cả các nước trên thế giới đều
phải đương đầu với thiên tai, dịch bệnh, xung đột, lạm phát, khủng hoảng… Tiềm
lực dự trữ hùng mạnh về tài chính và hàng hóa không những giúp các quốc gia giảm
thiểu thiệt hại, ổn định kinh tế vĩ mô, mà còn vượt qua khó khăn, phục hồi tăng
trưởng kinh tế và chuẩn bị cho chu kỳ phát triển mới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của DTQG, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan
tâm đến hoạt động dự trữ quốc gia, coi đó là một lĩnh vực kinh tế đặc biệt, góp phần

đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế và đời sống xã hội, nhất là khi có
thiên tai, địch họa.
Luật Dự trữ quốc gia và Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển dự trữ
quốc gia đến năm 2020 đã khẳng định: Dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược
của Nhà nước để phòng ngừa và khắc phục có hiệu quả các tổn thất, bất trắc xảy ra
đối với đời sống xã hội, an ninh, quốc phòng và hoạt động sản xuất, kinh doanh;
Hoạt động dự trữ quốc gia có vị trí và vai trò quan trọng trong việc phát triển bền
vững, bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước hình
thành, sử dụng dự trữ quốc gia nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách
về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tham
gia bình ổn thị trường khi có tình huống đột biến xẩy ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; hoạt động dự trữ quốc gia luôn được
phát triển và đổi mới, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và tiến trình hội nhập quốc tế.
Quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia góp phần quan trọng trong việc đưa dự
trữ quốc gia hoạt động một cách có hệ thống, ngày càng có hiệu lực, hiệu quả đáp
ứng yêu cầu của quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Thực tiễn quá trình phát
triển của DTQG đã chỉ ra rằng quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia có vai trò to lớn
cho triển khai thực hiện các quan điểm, chính sách mới của Đảng, Nhà nước về
DTQG, kiểm tra, giám sát thúc đẩy hoạt động DTQG có hiệu quả, có lợi cho nhân
dân và xã hội, góp phần đắc lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ
quốc.


2
Mặt hàng gạo là hàng dự trữ quốc gia nằm trong nhóm hàng lương thực thuộc
danh mục dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) quản lý, có
tổng mức dự trữ quốc gia lớn, nhằm đáp ứng yêu cầu về cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ
trong nước nhằm giải quyết khó khăn trong đời sống của người dân, giảm thiểu tối
đa thiệt hại về người và của, sớm khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm an sinh xã

hội, cũng như hỗ trợ, viện trợ nước ngoài nhằm thắt chặt tình đoàn kết các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, công tác quản lý dự trữ nhà nước đối với mặt hàng gạo còn
nhiều hạn chế: cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, công tác lập kế hoạch còn chưa
sát với thực tế, công nghệ bảo quản lạc hậu, …chưa phù hợp với xu hướng đẩy
mạnh công nghiệp hóa (CNH) hiện đại hóa đất nước (HĐH), hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, chưa đáp ứng được yêu cầu cấp bách nhiệm vụ nhà nước đề ra. Do
đó, Tôi chọn đề tài: “Quản lý dự trữ mặt hàng gạo tại của Tổng cục Dự trữ Nhà
nước” làm luận văn cao học.
2. Mục đích của đề tài.
Mục đích của đề tài là đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia đối với mặt hàng gạo tại Tổng cục Dự
trữ Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong hoạt
động dự trữ nhà nước và thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động dự trữ mặt hàng
gạo tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Nghiên cứu tình hình quản lý dự trữ mặt hàng gạo trong giai đoạn
2012-2015;
Không gian: Trên phạm vi toàn quốc
Nội dung: Tiếp cận nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt
động dự trữ mặt hàng gạo.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng tài liệu, số liệu thứ cấp. Các thông tin, dữ liệu, số liệu thứ cấp
được thu thập từ các văn bản quản lý của các cấp, các ngành có liên quan; từ các
công trình khoa học liên quan đến đề tài; từ báo cáo tổng kết của Tổng cục Dự trữ
Nhà nước liên quan đến công tác quản lý dự trữ mặt hàng gạo trong giai đoạn 2012-



3
2015. Qua đó, thu thập tất cả các nguồn thông tin liên quan đến đề tài như: Chế độ,
chính sách hiện đang áp dụng, cơ chế quản lý, lượng gạo nhập, xuất, bảo quản, dữ
liệu về tình hình phân bố kho tàng, tích lượng kho, tình hình cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ
… trong giai đoạn 2012-2015.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Luận văn đi từ phân tích thực trạng quản lý hoạt động dự trữ mặt hàng gạo tại
Tổng cục DTNN, trên cơ sở đó sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những
đánh giá về thực trạng, những thành tựu cơ bản đạt được và những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân trong quản lý hoạt động dự trữ mặt hàng gạo tại Tổng cục DTNN
trong thời gian giai đoạn 2012-2015.
- Phương pháp so sánh
Luận văn dùng phương pháp này để so sánh kết quả hoạt động dự trữ mặt
hàng gạo (gồm nhập, xuất, cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, việc phân bố kho tàng,…) của
Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo thời gian, nội dung, vùng miền để thấy được thực
trạng, khẳng định các vấn đề ưu tiên giải quyết, tính hiệu quả trong việc thực thi các
chính sách, chế độ, từ đó đưa ra các nhận định của tác giả về công tác quản lý dự trữ
mặt hàng gạo của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
- Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi thu thập số liệu, dùng phương pháp thống kê, mô tả để tiến hành thống
kê, mô tả và tổng hợp các loại chỉ số tuyệt đối, tương đối và số bình quân. Trên cơ
sở đó, luận văn mô tả quy mô và sự thay đổi của các chỉ tiêu về hoạt động dự trữ
mặt hàng gạo của Tổng cục DTNN. Trên cơ sở các bảng số liệu thống kê lượng gạo
nhập, xuất, bảo quản, cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ luận văn đi vào mô tả trực tiếp từng
bảng nhằm minh chứng cho các nhận định đưa ra trong khi phân tích thực trạng
quản lý dự trữ mặt hàng gạo của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
5. Tổng quan nghiên cứu
Mô hình, phương thức quản lý dự trữ của các nước trên thế giới không giống
nhau. Mỗi nước có phương thức quản lý hoạt động riêng. Để thực hiện luận văn, tác



4
giả đã tham khảo một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý dự trữ quốc gia
Việt Nam gồm:
- “Đổi mới hoạt động dự trữ quốc gia trong cơ chế thị trường ở Việt Nam”
(2004) của Nguyễn Ngọc Long, Luận án Tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản về DTQG và hoạt động DTQG
trong nền kinh tế quốc dân; phân tích thực trạng hoạt động DTQG ở Việt Nam; đưa
ra phương hướng, giải pháp đổi mới hoạt động DTQG.
- “Vai trò của dự trữ quốc gia trong việc bảo đảm an sinh xã hội” (2009) của
Phạm Phan Dũng đăng trên Tạp chí Cộng sản số 799. Bài viết nghiên cứu về vai trò
của hoạt động DTQG trong việc bảo đảm an sinh xã hội, cụ thể trong việc xuất cấp
hàng DTQG cứu trợ các địa phương cũng như hỗ trợ các dự án theo chính sách của
Nhà nước.
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia ở Việt Nam”
(2014) của Trần Quốc Thao, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn
hệ thống hoá cơ sở lý luận của sự hình thành DTQG, cơ chế quản lý nhà nước về
DTQG; xác định những nội dung cơ bản của DTQG trong cơ chế thị trường, những
nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động DTQG, cơ chế quản lý nhà nước về
DTQG. Phân tích toàn diện cơ chế quản lý nhà nước về DTQG, chỉ rõ những ưu
điểm, nhược điểm và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý nhà
nước đối với DTQG. Đề xuất một số quan điểm, phương hướng, giải pháp và điều
kiện để góp phầnhoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về DTQG ở Việt Nam.
- “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước”
(2013) của Lê Bá Thanh - Luận văn thạc sĩ, trường Đại học kinh tế quốc dân. Luận
văn này đưa ra những vấn đề lý luận, thực trạng công tác xây dựng kế hoạch của
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, từ đó đưa ra những khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện
pháp hoàn thiện về công tác xây dựng kế hoạch của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về hàng dự trữ quốc gia” (2012) của

Lê Văn Dương - Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này
nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước về các mặt hàng dự trữ quốc


5
gia, nêu ra những bất cập và biện pháp hoàn thiện trong công tác quản lý nhà nước
đối với các mặt hàng này.
Mặt hàng gạo là mặt hàng có tổng mức dự trữ lớn, là mặt hàng chủ yếu phục
vụ công tác xuất cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể và trực diện về công tác quản lý dự trữ mặt hàng gạo của Tổng cục Dự
trữ Nhà nước.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề
tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về dự trữ quốc gia và quản lý nhà
nước hàng dự trữ quốc gia
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự trữ quốc gia đối với mặt hàng gạo
của Tổng cục Dự trữ Nhà nươc
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý dự trữ
quốc gia đối với mặt hàng gạo của Tổng cục Dự trữ Nhà nước


6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ TRỮ
QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỰ TRỮ
QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
1.1. DỰ TRỮ QUỐC GIA VÀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dự trữ quốc gia

1.1.1.1. Khái niệm dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia (dự trữ nhà nước) là hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo ổn
định, an toàn đối với các lĩnh vực thuộc quốc kế dân sinh và một số lĩnh vực trọng
yếu khác của một quốc gia.
“Dự trữ quốc gia, dự trữ của một nước do nhà nước nắm giữ và quản lý, bao
gồm dự trữ các loại vật tư - hàng hóa quan trọng nhất; nhằm mục đích khắc phục
những tổn thất do thiên tai, địch họa gây ra trên quy mô lớn trong một thời gian
nhất định. Dự trữ quốc gia là nguồn tích lũy của quốc gia, sức mạnh của đất nước”
(Từ điển bách khoa Việt Nam, 2011, bachkhoatoanthu.vass.gov.vn)
Hoạt động dự trữ quốc gia là việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, dự toán ngân sách về dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật; quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia.
Hàng dự trữ quốc gia là vật tư, thiết bị, hàng hóa trong Danh mục hàng dự
trữ quốc gia do Nhà nước quản lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ quốc gia.
Danh mục hàng dự trữ quốc gia là tên nhóm hàng hóa, tên vật tư, tên thiết bị
dự trữ quốc gia.
Điều hành dự trữ quốc gia bao gồm: hoạt động quản lý, nhập, xuất, mua, bán,
bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ quốc gia.
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia bao gồm bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia theo phân công của
Chính phủ.


7
Đơn vị dự trữ quốc gia là tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ
hàng dự trữ quốc gia.
Tình huống đột xuất, cấp bách là tình trạng thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh có nguy cơ bùng phát trên diện rộng; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; trật tự an
toàn xã hội cần được giải quyết ngay.
Tổng mức dự trữ quốc gia là tổng giá trị dự trữ quốc gia.

Mức phân bổ cho dự trữ quốc gia là số tiền bố trí cho dự trữ quốc gia trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Thời hạn lưu kho hàng dự trữ quốc gia là khoảng thời gian tối đa được xác
định từ thời điểm nhập kho đến thời điểm xuất kho hàng dự trữ quốc gia.
Xuất cấp hàng dự trữ quốc gia là việc xuất hàng dự trữ quốc gia không thu
tiền để cấp cho các tổ chức, cá nhân” (Luật dự trữ, Quốc hội, 2012, trang 2) .
Như vậy, Dự trữ quốc gia là quá trình Nhà nước tổ chức tích luỹ một bộ phận
của cải vật chất xã hội vào quỹ dự phòng chiến lược để sử dụng vào việc phòng
ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai; đáp ứng nhu cầu của quốc phòng và giữ vững an
ninh chính trị khi xảy ra biến động; góp phần ổn định chính trị, kinh tế và đời sống
dân cư cũng như các nhiệm vụ khác của Nhà nước. Tuy nhiên dự trữ quá lớn cũng
hạn chế vốn đầu tư vào phát triển kinh tế, vấn đề quan trọng là kết hợp chặt chẽ yêu
cầu đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, an ninh quốc gia với mục tiêu phát triển.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của dự trữ quốc gia
 Dự trữ quốc gia là nguồn lực vật chất của nhà nước, được nhà nước quản
lý, sử dụng nhằm thực hiện mục tiêu của nhà nước
Quỹ dự trữ quốc gia được hình thành từ nguồn NSNN và các nguồn khác với
mục đích đảm bảo lợi ích, an toàn của cả quốc gia, của toàn xã hội. Nhà nước hình
thành, sử dụng dự trữ quốc gia nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách
về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục
vụ quốc phòng, an ninh. Việc quản lý, điều hành và sử dụng quỹ dự trữ quốc gia
phải được quản lý chặt chẽ và chỉ đạo tập trung thống nhất dưới quyền quyết định


8
của nhà nước. Hàng dự trữ quốc gia được quản lý bởi hệ thống bộ máy dự trữ nhà
nước với hệ thống kho tàng, cơ chế quản lý, chế độ hạch toán, kế toán riêng biệt của
dự trữ nhà nước.
Một quốc gia, một xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu đảm bảo an toàn, ổn
định ngày càng cao, do đó, dự trữ quốc gia ngày càng quan trọng, quỹ dự trữ quốc

gia phải được tích lũy phù hợp.
 Hoạt động của dự trữ quốc gia không vì lợi nhuận.
Đây là đặc trưng cơ bản của dự trữ quốc gia. Khác với loại hình kinh tế khác,
dự trữ quốc gia là ngành kinh tế đặc biệt, không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
không nhằm tạo ra lợi nhuận. Mục tiêu của dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo cho lợi
ích, an toàn của cả quốc gia, của toàn xã hội.
Khác với dự trữ quốc gia, các loại quỹ dự trữ khác như dự trữ sản xuất kinh
doanh, quỹ dự trữ hàng hóa tồn tại nhằm mục đích đảm bảo cho qua trình sản xuất,
phân phối, trao đổi hàng hóa của các tổ cức kinh tế liên tục và ổn định nhằm tối đa
hóa năng lực sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận của tổ chức kinh tế.
Dự trữ quốc gia, do nhà nước quản lý nhằm ổn định cả nền kinh tế. Dự trữ
quốc gia là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước nhằm khắc phục những
khiếm khuyết của kinh tế thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện an sinh xã hội,
đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn cho đời sống của người dân. Nguồn lực dự trữ
không mang lại lợi nhuận cho nhà nước với tư cách là chủ sở hữu, sử dụng nguồn
lực dự trữ.
Như vậy, dự trữ quốc gia là nguồn lực vật chất do nhà nước quản lý và sử
dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả của dự trữ quốc gia mang lại có tính
chất tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đó là lợi ích quốc gia,
lợi ích xã hội.
 Quỹ dự trữ quốc gia không tự bảo toàn vốn
Các quỹ dự trữ của các tổ chức kinh tế hoạt động trên cơ sở, nguyên tắc bảo
toàn vốn do xuất phát từ mục tiêu tồn tại và hoạt động của nó, đó là đảm bảo cho
quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi hàng hóa được diễn ra liên tục và ổn định,
duy trì và tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Quỹ dự trữ được sử dụng nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy, khắc phục khó khăn cho tổ chức kinh tế trong một thời điểm, sau đó phải


9
được thu hồi nhằm duy trì quy mô của quỹ. Nguồn lực của các quỹ không chỉ được

quy trì, bảo toàn mà còn tạo ra lợi nhuận và sẽ được thu hồi trở lại khi quá trình sản
xuất kinh doanh đi vào ổn định.
Ngược lại, quỹ dự trữ quốc gia được sử dụng nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu
cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, bảo
đảm an ninh, quốc phòng, tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của nhà nước. Việc xuất bán
hay xuất cấp không thu tiền để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội, không tính
đến lợi ích kinh tế hay thua lỗ nên không có khả năng tự bảo toàn vốn.
Quy mô quỹ dự trữ quốc gia ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước. Do đó, để thực hiện được mục tiêu của mình, hàng năm, Nhà nước phải
cấp ngân sách bổ sung cho quỹ dự trữ quốc gia nhằm:
- Bổ sung lượng hàng dự trữ quốc gia đã xuất kho trong năm trước để cứu trợ,
hỗ trợ, viện trợ;
- Bổ sung hao hụt do hàng dự trữ đã qua quá trình lưu kho, bảo quản, số
lượng, chất lượng và giá trị bị suy giảm. Do đó, số tiền thu được từ việc xuất bán
luân phiên đổi hàng sẽ không đủ kinh phí để mua hàng mới đưa vào dự trữ trong
năm sau;
- Bổ sung lượng hàng hóa dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới.
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của dự trữ quốc gia đối với phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2.1. Mục tiêu của dự trữ quốc gia
- Mục tiêu tổng quát
Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh; phục vụ động viên công nghiệp; đảm bảo an ninh lương
thực, an ninh năng lượng; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội và thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khác.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Danh mục, số lượng hàng dự trữ quốc gia đảm bảo yêu cầu thiết yếu, chiến
lược, quan trọng và có quy mô đủ mạnh để can thiệp khi có tình huống cấp bách.



10
+ Hiện đại hóa công nghệ bảo quản, nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng công
nghệ bảo quản tiên tiến của các nước trong khu vực, phù hợp với điều kiện khí hậu
và kinh tế - xã hội của Việt Nam nhằm bảo đảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia và
nâng cao hiệu quả công tác bảo quản.
+ Hoàn chỉnh hệ thống kho dự trữ quốc gia với trang thiết bị hiện đại, quy mô
tập trung, đảm bảo hình thành các vùng, tuyến chiến lược phù hợp với điều kiện về
kinh tế, quốc phòng của vùng, lãnh thổ.
+ Hệ thống thông tin thông suốt trong hoạt động dự trữ quốc gia, bảo đảm tin
học hóa 100% quy trình quản lý nghiệp vụ nhập, xuất, bảo quản.
+ Phát triển nguồn nhân lực dự trữ quốc gia bảo đảm đủ về số lượng, có cơ
cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị và năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tập trung thống nhất một cơ quan
quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.
Như vậy, dự trữ quốc gia là một dạng dự trữ đặc biệt trong nền kinh tế quốc
dân, dự trữ những mặt hàng chiến lược quan trọng, thiết yếu đối với sản xuất và đời
sống là loại dự trữ thuộc sở hữu của Nhà nước, do Nhà nước nắm giữ, quản lý và sử
dụng.
1.1.2.2. Vai trò của dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia bao gồm tiền và hàng hóa, vật tư là nguồn dự trữ chiến lược
của Nhà nước nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; đảm bảo an ninh, quốc phòng; tham gia
bình ổn thị trường; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất bức thiết khác của Nhà nước. Theo mục tiêu trên đây, dự trữ quốc gia có vai
trò trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Trên thế giới, hòa bình chưa bền
vững, nạn khủng bố đang đe dọa; trong mỗi một quốc gia đều có những thế lực
phản động, thù địch; khí hậu trái đất thay đổi thất thường và ngày càng khắc nghiệt

kèm theo thiên tai và thiên tai ngày một gia tăng: động đất, sóng thần, bão lụt, lũ
quét, trượt đất... thay nhau diễn ra; kinh tế phát triển, dân số gia tăng tạo ra nhiều cơ
sở sản xuất, nhà ở, các cơ sở hoạt động giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục thể
thao... tức là mặt bằng để thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn phát sinh được mở rộng.


11
Môi trường, khí hậu, thời tiết ngày một xấu và khắc nghiệt là mầm mống cho dịch
bệnh phát sinh ... Thực tế này tác động nhiều vào kinh tế vĩ mô. Dự trữ quốc gia là
nguồn dự trữ chiến lược của Nhà nước sẵn sàng đáp ứng để phòng, chống và khắc
phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Thứ hai, góp phần ổn định đời sống nhân dân. Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
xuất hiện và xuất hiện ngày một gia tăng chẳng những làm thiệt hại đến sản xuất,
kinh doanh và ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống dân cư do bị thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng sản xuất làm thiệt hại sản xuất,
giảm thu nhập.v.v... làm cho đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, mà bản
thân họ tự khắc phục ngay là rất khó và có nhiều trường hợp không thể khắc phục
được; vì thế phải có sự trợ giúp của Nhà nước. Sự trợ giúp vật chất nhanh nhất,
kịp thời nhất của Nhà nước là xuất hàng dự trữ quốc gia “tích cốc, phòng cơ” để
chủ động và kịp thời khắc phục, kể cả xuất hàng để chủ động phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh; đó là thực tế các quốc gia đã làm.
Thứ ba, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước: vai trò hết sức đặc biệt
của dự trữ quốc gia. Từ các thời kỳ trước, ông cha ta đã nói: “Thực túc, binh
cường”, có một sức mạnh kinh tế và một lực lượng vũ trang mạnh là sức mạnh của
đất nước. Sức mạnh của nền kinh tế đảm bảo trang bị cơ sở vật chất, vũ khí, khí
tài, máy móc, trang thiết bị ... đủ mạnh cho lực lượng vũ trang; nền kinh tế đủ
mạnh cũng là điều kiện để ngân sách nhà nước dành khoản tích lũy hợp lý dự trữ
quốc gia đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh là lực lượng vật chất chiến lược trực tiếp đáp ứng nhanh
nhất, kịp thời nhất yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh trên những địa bàn nhất

định và trên toàn lãnh thổ của quốc gia.
Thứ tư, góp phần tăng cường quan hệ quốc tế. Trong điều kiện thế giới
ngày nay của một nền kinh tế phát triển, nguồn tài nguyên ngày một cạn kiệt,
môi trường ngày càng bị hủy hoại, khí hậu trái đất thay đổi thất thường và ngày
càng khắc nghiệt, kèm theo thiên tai ngày càng diễn ra trên diện rộng với sức tàn
phá mạnh mẽ làm thiệt hại về người và tài sản ở mức độ rất lớn, mà bản thân một
quốc gia khắc phục nhanh là rất khó khăn; do đó cần có sự trợ giúp kịp thời của
các nước khác bằng việc xuất hàng dự trữ quốc gia, quỹ dự trữ quốc gia. Việc


12
làm thiết thực này góp phần tăng cường tình hữu nghị và quan hệ hợp tác giữa
các nước.

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan niệm về quản lý:
“Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm
đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất” (Phạm Quang Lê, 2007, trang 8).
“Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt
động) có hiệu quả (Hồ Văn Liên, 2010, trang 29).
Tóm lại, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành

pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước
chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối
nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay mang
quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý
1.2.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia
Mục tiêu của quản lý trong quản lý nhà nước về hàng dự trữ quốc gia là đảm
bảo cho quỹ dự trữ quốc gia được xây dựng, quản lý, sử dụng có hiệu quả, đạt được
mục tiêu của dự trữ nhà nước là chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, bảo đảm an ninh
quốc phòng, tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của Nhà nước.


13
Quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia được thực hiện thông qua cơ chế quản
lý nhất định. Cơ chế quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia là hệ thống các phương
pháp, công cụ quản lý mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động đến đối tượng quản
lý (các tổ chức, cá nhân có liên quan đến àng dự trữ quốc gia). Vì vậy có thể định
nghĩa quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia như sau:
Quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia là sự tác động có tổ chức của chủ thể
quản lý bằng hệ thống các phương thức, công cụ quản lý đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hàng dự trữ quốc gia thông qua việc điều chỉnh các hoạt động xây
dựng, quản lý, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia nhằm làm cho dự trữ nhà nước đáp ứng
yêu cầu: chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, bảo đảm an ninh quốc phòng, tham gia bình
ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ bức thiết
khác của Nhà nước.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước hàng dự trữ quốc gia
1.2.2.1. Quỹ dự trữ quốc gia là lực lượng dự phòng chiến lược của Nhà nước,

được quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước;
Để khắc phục mặt trái của kinh tế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các quốc gia trong đó có Việt Nam
luôn phải đối mặt với những thách thức to lớn do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,
thảm họa môi trường, những nguy cơ tiềm ẩn về khủng bố quốc tế, tranh chấp lãnh
thổ và xung đột chính trị trên thế giới…, đe dọa đến sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia. Vì vậy, cần phải hình thành DTQG đủ mạnh, tổ chức quản lý, điều hành,
sử dụng hiệu quả, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, minh bạch, đúng đối tượng và tiết kiệm
chi phí trong chỉ đạo điều hành phối hợp ứng cứu, bảo vệ người dân, tài sản và môi
trường.
Từ thực tiễn quản lý, điều hành dự trữ quốc gia thời gian qua cho thấy hoạt
động DTQG mang tính đặc thù về mức độ khó khăn trong tác nghiệp, yêu cầu khẩn
trương, có lúc gặp nguy hiểm, gần giống với hoạt động an ninh, quốc phòng, do đó
cần phải có cơ chế quản lý thích ứng và đồng bộ từ tổ chức bộ máy, con người,
phương thức thực hiện. Do đó cần được điều hành, quản lý của Nhà nước theo theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất, có hiệu lực và hiệu quả.


14
Quỹ dự trữ quốc gia bao gồm cả về hàng và tiền được quản lý tập trung, thống
nhất dưới sự điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ có phân công cho
cán bộ, ngành quản lý hàng dự trữ nhà nước theo quy định. Việc quản lý tập trung
quỹ dự trữ quốc gia giúp nhà nước có sự bao quát, chỉ đạo, điều hành một cách chặt
chẽ, phù hợp, hoạt động của các tổ chức dự trữ quốc gia một cách thống nhất từ trên
xuống dưới, xây dựng quỹ dự trữ quốc gia có quy mô phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế, cơ cấu danh mục mặt hàng hợp lý đủ điều kiện tác động kịp thời, góp
phần ổn định tình hình chính trị, kinh tế xã hội trong mọi tình huống biến động, đột
xuất xảy ra; đảm bảo đủ khả năng khắc phục những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế
ở mức quốc gia, trong một thời gian nhất định.
1.2.2.2. Quản lý dự trữ quốc gia dựa trên chiến lược, kế hoạch, chính sách về

dự trữ quốc gia và tuân theo những quy định của Chính phủ về hệ thống tổ chức và
phân công cấp quản lý;
Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dự trữ quốc gia phù
hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ. Theo đó, chiến lược phát triển dự trữ quốc gia gắn liền với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ và hàng
năm được xây dựng sau khi nghiên cứu mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế chính
trị, tiềm lực kinh tế, đặc điểm của đất nước, … Chiến lược, kế hoạch được coi là
một định hướng, là cơ sở cho việc xác định những nội dung, giải pháp cơ bản cần
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu về dự trữ quốc gia nói riêng và về kinh
tế, chính trị của đất nước nói chung. Đồng thời việc quản lý dự trữ quốc gia dựa trên
chiến lược, kế hoạch giúp nhà nước chủ động chỉ đạo thực hiện, hạn chế rủi ro, tác
động tiêu cực có thể xảy ra.
Hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia được bố trí ở trung ương và các khu vực, địa
bàn chiến lược trong cả nước để kịp thời đáp ứng yêu cầu trong trường hợp cấp
bách, bao gồm cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính và
các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Công tác
quản lý dự trữ quốc gia được phân công, phân cấp một cách có hệ thống, theo
những văn bản đặc thù nhất định. Mỗi cấp quản lý có những quyền hạn và nhiệm vụ


15
được quy định rõ ràng và không được vượt quá thẩm quyền được giao, chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình.
1.2.2.3. Quản lý dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm ngặt các quy định về
bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, kịp thời, có hiệu quả
Dự trữ quốc gia thể hiện sức mạnh nội lực của một đất nước nhằm sẵn sàng
ứng phó với những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tham gia bình ổn thị trường,

góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác
của nhà nước, do đó cần được đảm bảo bí mật. Số lượng, chất lương hàng dự trữ
quốc gia phải được đảm bảo trong tất cả các khâu nhập vào, bảo quản, xuất ra theo
tiêu chuẩn quy định. Nhà nước ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, định
mức kinh tế kỹ thuật nhằm hướng dẫn và kiểm soát hoạt động dự trữ quốc gia, đảm
bảo an ninh, an toàn hàng dự trữ, tránh giảm phẩm chất, thất thoát ngân sách nhà
nước.
Công tác xuất hàng ra thực hiện cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ theo các quyết định
của cấp có thẩm quyền phải được khẩn trương triển khai thực hiện nhằm ứng phó,
hỗ trợ kịp thời, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2.2.4. Quỹ dự trữ quốc gia chỉ được sử dụng khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý hàng dự trữ quốc gia được quản lý tập trung thống nhất của
Chính phủ, có sự phân công, phân cấp đến các Bộ, Ngành, cơ quan dự trữ địa
phương. Mỗi cấp quản lý được quy định, phân công nhiệm vụ riêng và chịu trách
nhiệm với các quyết định của mình nhằm đảm bảo tăng cường công tác quản lý và
tính trách nhiệm trong công việc, tránh chồng chéo, thất thoát ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào thẩm quyền đã được phân cấp, các Bộ, Ngành, cơ quan dự trữ sẽ quyết
định xuất quỹ dự trữ quốc gia để thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hàng dự trữ quốc gia
1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch về hàng dự trữ quốc gia
- Xây dựng và chỉ dạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xây dựng quản lý, sử dụng quỹ
dự trữ quốc gia:


16
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật dự trữ quốc gia nhằm tạo hành lang
pháp lý trong hoạt động dự trữ quốc gia, giúp quản lý dự trữ quốc gia ngày càng đi
vào nề nếp, chặt chẽ phát huy hiệu lực, hiệu quả của DTQG đối với sự ổn định phát

triển nền kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Các văn bản chỉ đạo, điều hành
luôn phải được nghiên cứu, xây dựng, cũng như sửa đổi, hoàn thiện đảm bảo đồng
bộ hệ thống văn bản pháp luật nói chung, phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt
động, không rắc rối, rườm rà, giúp giảm bớt thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo
công tác quản lý, sử dụng quỹ dự trữ quốc gia chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, cũng
như đáp ứng nhu cầu về thông tin báo cáo ngày càng cao của các cấp quản lý, nhằm
nắm bắt hoạt động dự trữ quốc gia một cách đầy đủ, nhanh chóng, góp phần đưa ra
các quyết định đúng đắn, kịp thời.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược dự trữ quốc gia
Dự trữ nhà nước là một dạng dự trữ đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân và
hoạt động dự trữ là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có vai trò quan trọng
đối với phát triển bền vững kinh tế- xã hội của đất nước. Để dự trữ nhà nước có
hiệu quả và bảo đảm những nhiệm vụ được giao, điều quan trọng là hoạt động dự
trữ cần phải được xây dựng và thực hiện theo chiến lược, kế hoạch dự trữ hàng năm
và dài hạn. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dự trữ quốc gia
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ. Theo đó, chiến lược phát triển dự trữ quốc gia gắn liền với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội chủ yếu ở tầm quốc gia, và được hiểu đầy
đủ là một hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn thể hiện quan điểm, tầm
nhìn, mục tiêu của một quá trình phát triển mong muốn, sự nhất quán về con đường
và các giải pháp cơ bản để thực hiện.
Phương thức quản lý bằng chiến lược giúp các nhà hoạch định chủ động và
kịp thời dự báo, tính toán và xác định cơ hội và thách thức, nhằm tận dụng và khai
thác triệt để cơ hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của thách thức để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong tương lai.
Chiến lược cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ chung cho xây dựng và triển
khai các văn bản hoạch định ở các cấp thấp hơn. Chiến lược đóng vai trò là ngọn



17
đèn hải đăng trên biển, nó được coi là một định hướng, là cơ sở cho xây dựng chính
sách, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn. Chiến lược cũng cấp tầm nhìn và khuôn khổ
tổng quát cho việc thực hiện các quan hệ hợp tác hay hội nhập quốc tế một cách chủ
động và có hiệu quả.
Trong khi chiến lược phát triển đóng vai trò định hướng xác định tầm nhìn dài
hạn thì kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội là một công cụ quản lý và điều hành vĩ
mô nền kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm
phát triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử
dụng trong một thời kỳ nhất định.
Chiến lược dự trữ quốc gia được xây dựng bao gồm các nội dung:
+ Tổng mức dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ;
+ Cơ cấu dự trữ quốc gia;
+ Danh mục, cơ cấu và mức dự trữ hàng dự trữ quốc gia;
+ Quy hoạch hệ thống kho chứa hàng dự trữ quốc gia;
+ Phát triển khoa học công nghệ phục vụ quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
Chiến lược dự trữ quốc gia là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng, phát triển,
quản lý dự trữ quốc gia.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm, trung
hạn, dài hạn;
Hoạt động dự trữ quốc gia luôn được phát triển và đổi mới, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế. Để dự
trữ quốc gia có hiệu quả và bảo đảm những nhiệm vụ được giao, điều quan trọng là
hoạt động dự trữ cần phải được xây dựng và thực hiện theo kế hoạch dự trữ hàng
năm và dài hạn.
Do tính chất đặc thù của ngành dự trữ quốc gia nên kế hoạch dự trữ quốc gia
nên kế hoạch dự trữ quốc gia có liên quan đến các đối tượng như: các mặt hàng dự
trữ quốc gia, mức dự trữ của các mặt hàng và hệ thống kho tàng để bảo quản hàng
dự trữ quốc gia. Nhằm hướng dẫn hoạt động dự trữ quốc gia có hiệu quả, kế hoạch
dự trữ quốc gia có nhiệm vụ:

- Xác định số lượng và giá trị của các mặt hàng dự trữ hợp lý, bảo đảm cân đối
cho nền kinh tế vĩ mô và bảo đảm đủ khả năng khắc phục những biến động bất lợi


18
cho nền kinh tế- xã hội, đất nước.
- Bố trí hệ thống kho dự trữ hợp lý, hiện đại, đồng bộ, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, hạ tầng cơ sở và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong công tác
bảo quản hàng dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu của dự trữ nhà nước.
- Tổ chức bộ máy quản lý gắn liền với cải cách hành chính để nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của công tác quản lý dự trữ nhà nước.
Trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch, chiến lược đã đặt ra, Nhà nước chỉ đạo các
cấp thực hiện nhập, xuất, bảo quản, xây dựng kho tàng, … theo quy định. Căn cứ
kết quả thực hiện để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, khó khăn, vướng mắc
gặp phải cũng như đường hướng chỉ đạo, rút kinh nghiệm trong giai đoạn và các
năm tiếp theo.
- Quy định hệ thống bộ máy quản lý trực tiếp hàng dự trữ quốc gia và việc
phối hợp của các cơ quan đó;
Qua các thời kỳ kinh tế xã hội khác nhau, Nhà nước sẽ quy định hệ thống bộ
máy quản lý hàng dự trữ quốc gia tại các vùng miền, địa bàn chiến lược phù hợp
với điều kiện kinh tế, an ninh, quốc phòng, cũng như đảm bảo mục tiêu đề ra, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý dự trữ quốc gia. Các cấp quản lý triển
khai thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao, cũng như phân công công việc cho cấp
dưới theo thẩm quyền đã được phân cấp. Nhà nước xây dựng hệ thống quản lý tại
các vùng chiến lược, giúp Nhà nước nắm bắt cụ thể đặc điểm của từng địa phương,
quản lý hệ thống kho tàng, hàng dự trữ trên địa bàn, thực hiện các nhiệm vụ nhập,
xuất, bảo quản hàng dự trữ, sẵn sàng phối hợp với các địa phương thực hiện xuất
cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền, đồng thời
thực hiện các chế độ báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ được giao với cấp quản
lý trực tiếp giúp Nhà nước nắm bắt kịp thời, đưa ra chỉ đạo, đường hướng cho

những nhiệm vụ tiếp theo hoặc giúp giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn
xảy ra .
Các đơn vị dự trữ quốc gia đều nằm trong tổng thể hệ thống dự trữ quốc gia,
thực hiện nhiệm vụ chung do Nhà nước giao. Các đơn vị dự trữ quốc gia không chỉ
thực hiện nhiệm vụ trong địa bàn, địa lý của đơn vị mình, mà có thể mua, bán, xuất
cứu trợ, viện trợ trên địa bàn các địa phương khác. Ngoài ra, trong trường hợp cần


×