i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của thầy cô giáo, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ, giảng viên của
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập,
tích lũy kiến thức ở chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế, khóa 20A.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Văn Sự đã tận tình hướng dẫn và có
những ý kiến đóng góp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, tổ chức, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo và các anh chị học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi
(ii) Các số liệu trong luận văn là chính xác và trung thực
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy
iii
MỤC LỤC
Hiện nay, Sở Công thương Hà Nội đã xây dựng “Danh mục cụm công
nghiệp thành lập, mở rộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015 2016”. Theo đó, sẽ thành lập mới 26 cụm công nghiệp có tổng diện tích
376 ha giai đoạn 2015-2016.......................................................................65
Công tác truyền thông được xác định là một trong những hoạt động
quan trọng giúp triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. .................................71
(3) Khâu quy hoạch, xét duyệt cần nghiêm túc, chặt chẽ......................71
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh sách cơ quan Quản lý nhà nước về môi trường
cụm công nghiệp..............................................................................................11
Bảng 2.1: Kết quả phân tích chất lượng không khí cụm công nghiệp Hapro....41
Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng nước thải cụm công nghiệp Hapro....42
Bảng 2.3: Kết quả phân tích chất lượng không khí cụm công nghiệp Phú Thị. 42
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước thải cụm công nghiệp Phú Thị. .42
Bảng 2.5: Kết quả phân tích chất lượng không khí cụm công nghiệp Từ Liêm 43
Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lượng nước thải cụm công nghiệp Từ Liêm. 44
Bảng 2.7: Kết quả phân tích chất lượng không khí cụm công nghiệp Đông Anh
.........................................................................................................................44
Bảng 2.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải cụm công nghiệp Đông Anh
.........................................................................................................................44
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cụm công nghiệp...12
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
QCVN
Nghĩa của từ viết tắt
Ủy ban nhân dân
Quy chuẩn Việt Nam
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài nghiên cứu
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm
1986), Đảng ta đã xác định mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước và
thu hút đầu tư nước ngoài nhằm phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Thể hiện xuyên suốt qua các nghị quyết của Đại hội Đảng các kỳ
từ năm 1986 đến nay đã khẳng định vai trò của khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất
là một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Theo thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nước ta hiện nay
có hơn ba trăm khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp nằm rải rác ở nhiều tỉnh
thành thu hút một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư trong
nước. Hoạt động của hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đóng góp quan
trọng cho nền kinh tế trên các phương diện tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng xất
khẩu, thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm và giải quyết một số vấn đề xã
hội khác.
Những đóng góp trên là quan trọng, tuy nhiên cũng cần nhìn nhận một cách
khách quan những hạn chế, đặc biệt là những tác động tiêu cực của quá trình này
đến môi trường xung quanh. Thực tế hệ thống các khu công nghiệp ở nước ta cũng
đang tạo ra nhiều thách thức lớn về ô nhiễm do chất thải rắn, nước thải chứa nhiều
hóa chất độc hại và khí thải công nghiệp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường sống của người dân tại nhiều địa phương. Hậu quả chung của ô nhiễm môi
trường là người dân sinh sống tại khu vực đó có tỷ lệ cao mắc các bệnh cấp và mãn
tính về đường hô hấp, tiêu hóa, da, mắt và các loại ung thư nghiêm trọng khác.
Mới nhất, tại hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ 4 (năm 2015) vừa qua,
Thủ tướng chính phủ nhấn mạnh bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là nội dung
cơ bản của phát triển bền vững. Ngày nay, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an
ninh năng lượng, an ninh nguồn nước… đã trở thành những vấn đề toàn cầu mà
không quốc gia nào có thể tự giải quyết được. Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của bảo
2
vệ môi trường, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn đối
với vấn đề quan trọng này. Hội nghị Trung ương lần thứ 7, Khóa XI của Đảng đã
ban hành Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về
văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Bên cạnh sự
phát triển mạnh mẽ đó thì môi trường bị ảnh hưởng không hề nhỏ. Theo Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành
phố đang có xu hướng gia tăng và ngày càng trở nên nghiêm trọng, nhất là đối với
chất thải rắn, nước thải và không khí. Điều này đang gây bức xúc, ảnh hưởng xấu
tới đời sống sinh hoạt của nhân dân tại nhiều khu vực. Các chất thải gây ô nhiễm
môi trường từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm chất thải từ giao thông, từ sinh
hoạt, từ y tế, từ hoạt động sản xuất công nghiệp ...
Xét về công nghiệp, Hà Nội đang là địa phương có số lượng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp phát triển nhanh chóng về mặt quy mô và số lượng. Đây
chính là một trong những nguyên chính gây ra thực trạng ô nhiễm môi trường ngày
càng nghiêm trọng hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên học viên chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn Hà
Nội” để làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
Qua nghiên cứu cho thấy, đến nay các công trình khoa học liên quan đến quản
lý nhà nước về quản lý môi trường tại các cụm công nghiệp đã có một số công trình
tiêu biểu như sau:
- Nguyễn Đình Trung (2012), “Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp ở
Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chủ yếu về cụm công nghiệp và xây
dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp. Mô tả, phân tích thực trạng, đánh giá ưu
điểm, thành tích và hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp ở
Hà Nội. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường xây dựng cơ sở
hạ tầng cụm công nghiệp ở Hà Nội.
3
- Lê Thị Hoa (2013), “Chính sách quản lý các khu, cụm công nghiệp ở Bắc
Ninh”, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế Trường Đại học Thương Mại.
Đề tài đã trình bày một số lý luận, phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn
thiện chính sách quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Bắc Ninh đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- Nguyễn Lệ Quyên (2012), “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố
Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã tìm hiểu hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu tìm
hiểu bộ máy tổ chức và công tác triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sự phát
triển bền vững.
- Lê Xuân Sơn (2012), “Khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội: Thực trạng và giải
pháp phát triển bền vững” Bài đăng trên Tạp chí Thương mại, số 15, trang 17-19
Bài báo đã đề cập khái quát về khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thực
trạng phát triển trên địa bàn Hà Nội. Tiêu chí và những nét chủ yếu về phát triển
bền vững Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp ở Hà Nội. Nêu giải pháp kinh tế, phát
triển bền vững xã hội, bảo vệ môi trường
Qua nghiên cứu cho thấy các đề tài trên đã chỉ ra một số lý luận cơ bản về
khu, cụm công nghiệp và chính sách quản lý các khu, cụm công nghiệp. Các đề tài
cũng đã phân tích được phần nào thực trạng về quản lý nhà nước về môi trường tại
các địa bàn mà đề tài đề cập tới, đưa ra những đánh giá, nhận định về những tích
cực và hạn chế, đồng thời cũng tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó. Từ
những nguyên nhân cộng với nghiên cứu định hướng quản lý nhà nước về môi
trường trong những năm tiếp theo, đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp tháo gỡ
vấn đề và có những kiến nghị thiết thực. Những nghiên cứu trên đã góp một phần
nhỏ trong công cuộc phát triển bền vững của quốc gia.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu một cách
có hệ thống, sâu sắc về “Quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công
nghiệp trên địa bàn Hà Nội”. Chính vì thế có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài
này là cấp thiết và không trùng với những nghiên cứu trước đó.
4
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về môi trường tại các
cụm công nghiệp
Nghiên cứu, phân tích thực trạng về công tác quản lý nhà nước về môi trường
tại cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước, đưa ra các kiến nghị
đối với các cấp có thẩm quyền về vấn đề quản lý nhà nước về môi trường tại các
cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về môi
trường tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý môi trường đối
với cụm công nghiệp; thực trạng hệ thống chính sách, các công cụ triển khai công
tác quản lý môi trường tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, đưa ra
các giải pháp cụ thể dựa trên yêu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại
các cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Phạm vi về không gian: Giới hạn nghiên cứu của đề tài là các cụm công
nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu và thực tế các cụm công
nghiệp trong những năm gần đây, tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2010 đến 2014,
định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có những
dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về quản lý môi trường
tại các cụm công nghiệp.
Dữ liệu cần được thu thập và phân tích là những dữ liệu tổng quan về thực
trạng môi trường, quản lý môi trường tại các cụm công nghiệp ở Việt Nam nói
chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
5
5.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu
Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử dụng để giải quyết
các vấn đề liên quan của đề tài.
Tham khảo các kết quả nghiên cứu về khu, cụm công nghiệp trên địa bàn một
số địa phương
- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu và thông
qua các số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Để đánh giá các quản lý nhà nước về môi trường theo
thời gian, không gian.
- Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa: Khảo sát thực tế nhằm lấy các
thông tin về tổ chức sản xuất, xử lý chất thải… Đồng thời cũng nhằm đánh giá thực
trạng môi trường tại các cụm công nghiệp.
5.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát
Khảo sát thực tiễn chung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội,
trong đó chọn đại diện 4 cụm công nghiệp trên các quận của thành phố có nhiều
cụm công nghiệp để đánh giá tình hình quản lý nhà nước về môi trường của
huyện cũng như toàn địa bàn Hà Nội, từ đó kiểm chứng, đánh giá quản lý nhà
nước về môi trường trong thời gian qua, cũng như xác định giải pháp phù hợp để
hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại các cụm công nghiệp trên địa bàn
Hà Nội trong thời gian tới.
Quan sát, trao đổi và ghi chép những thông tin bổ sung phục vụ cho yêu cầu
phân tích thông tin của đề tài.
Thu thập số liệu thông qua các hội nghị, hội thảo, các chương trình làm việc.
- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để tham khảo ý kiến của các chuyên gia nhằm
hoàn thiện các luận cứ của luận văn.
6
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản lý quản lý nhà nước về môi trường
đối với các cụm công nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường
đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị quản lý nhà nước về môi trường đối
với các cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp
theo.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. Bản chất và vai trò quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các cụm công nghiệp
a. Khái niệm cụm công nghiệp
Trong quá trình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
bên cạnh việc thu hút đầu tư của các doanh nghiệp có vốn lớn của nước ngoài thì
cũng phát triển nhanh chóng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, dẫn đến nảy sinh một số
vấn đề như: Tồn tại nhiều cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường đan xen trong các
khu dân cư, khu đô thị làm ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống dân cư trên khu vực;
Nhiều doanh nghiệp phải đi thuê lại mặt bằng của dân cư hoặc cơ sở sản xuất khác
để hoạt động sản xuất kinh doanh gây ảnh hưởng tới khả năng sản xuất do thiếu hạ
tầng đồng bộ; Các doanh nghiệp nằm trong khu dân cư làm cho việc đảm bảo an
ninh trật tự trở nên khó khăn, gây phức tạp trong công tác kiểm tra, giám sát của cơ
quan chức năng… Để khắc phục những vấn đề trên trong quá trình phát triển công
nghiệp thì việc hình hành các cụm công nghiệp là vô cùng cần thiết.
Ngoài ra, việc hình thành các cụm công nghiệp tạo động lực và nhằm khai
thác triệt để tiềm năng, thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu nông, lâm, khoáng sản;
đồng thời để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn theo
hướng công nghiệp - dịch vụ.
Quy hoạch cụm công nghiệp góp phần chỉnh trang về mặt mỹ quan, bảo vệ
bền vững môi trường sống của vùng ven đô thị, tạo mặt bằng sản xuất thuận lợi cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động rải rác trên địa bàn, tập trung vào đây
để thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển bền vững.
Sự hình thành và phát triển Cụm Công nghiệp sẽ góp phần đẩy mạnh tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện; thực hiện thắng lợi chương trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho
8
môi trường đầu tư của huyện và khu vực, thu hút đầu tư phát triển sản xuất và kinh
tế - xã hội, tạo thêm nhiệu việc làm ổn định cho nhân dân địa phương, cải thiện
thêm thu nhập và cuộc sống cho người dân trong huyện và khu vực, thúc đẩy quá
trình phát triển và thay đổi cơ cấu nông nghiệp bằng sản xuất công nghiệp và dịch
vụ; tăng nguồn thu cho ngân sách.
Theo quy chế Quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 08 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ thì cụm
công nghiệp được hiểu như sau:
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư
xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh;
do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. Cụm
công nghiệp hoạt động theo Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 (năm mươi) ha. Trường
hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở
rộng cũng không vượt quá 75 (bảy mươi lăm) ha.
b. Đặc điểm cụm công nghiệp
Xét về tính chất hoạt động: Cụm công nghiệp là nơi tập trung các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không
có dân cư, được xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp
hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ gắn liền với sản xuất công nghiệp. Các doanh
nghiệp hoạt động trong cụm công nghiệp có thể là các doanh nghiệp Việt Nam,
thuộc mọi thành phần kinh tế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên
tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh.
Xét về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các cụm công nghiệp đều xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như hệ thống
đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện,
chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công
9
trình khác phục vụ hoạt động của Cụm công nghiệp. Thông thường việc phát triển
cơ sở hạ tầng trong cụm công nghiệp do một công ty xã hội khác phát triển công
suất hạ tầng đảm nhiệm, thường là các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các Công ty phát
triển cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được
phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
Xét về tổ chức quản lý: Ban Quản lý các cụm công là cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với cụm công
nghiệp. Ban quản lý cho chức năng quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung
ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong cụm công nghiệptrên địa bàn tỉnh.
Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của UBND tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành
quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý cụm công nghiệp.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình Quốc huy;
kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
1.1.2. Bản chất của quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp
a. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp
Nhà nước là cơ quan có chủ trương hình thành và cấp phép hoạt động các cụm
công nghiệp thì nhà nước cũng chính là cơ quan quản lý về mọi mặt đối với các
cụm công nghiệp, trong đó có vấn đề quản lý môi trường. Với mục tiêu khuyến
khích đầu tư, đẩy mạnh phát triển sản xuất, gia tăng chuỗi giá trị hàng hóa nông
nghiệp tại các địa phương, thời gian qua, các cụm công nghiệp đã phát huy tốt vai
trò trong quá trình phát triển. Thế nhưng, do hạ tầng thiếu đồng bộ, nhất là hệ thống
xử lý chất thải còn yếu kém nên vấn đề ô nhiễm môi trường tại các cụm công
10
nghiệp đang ở mức báo động, đe dọa đến sức khỏe con người, hệ sinh thái xung
quanh ở hiện tại và cả tương lai. Do đó, cơ quan nhà nước các cấp, các ngành và địa
phương phải đặt mục tiêu bảo vệ môi trường song song với việc phát triển bền vững
của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cần phải xem việc giải quyết ô nhiễm
môi trường là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Mặt khác, tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường không thuộc của
bất kỳ cá nhân nào mà là của toàn dân thuộc quản lý của nhà nước. Vì vậy, nhà
nước là cơ quan có trách nhiệm chính trong việc quản lý và bảo vệ môi trường cho
hiện tại và mai sau.
Để hiểu về khái niệm quản lý nhà nước về môi trường, trước tiên, ta đề cập tới
khái niệm quản lý nhà nước:
“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [5, tr 407]
Về khái niệm quản lý nhà nước về môi trường có thể được thống nhất như sau:
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng, môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế - xã hội quốc gia” [2, tr 233]
Để phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu ta có thể hiểu: Quản lý môi trường
đối với các cụm công nghiệp nghĩa là quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với cụm công nghiệp là xác định rõ chủ thể nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp (luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội) thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và hướng tới phát
triển cụm công nghiệp một cách bền vững.
11
b. Bộ máy và phân cấp quản lý nhà nước về môi trường đối với các
cụm công nghiệp
Công tác quản lý môi trường của bất kỳ quốc gia nào có tốt hay không là phụ
thuộc rất nhiều vào bộ máy quản lý môi trường của quốc gia đó. Tùy thuộc vào đặc
điểm tình hình của từng nước mà hệ thống tổ chức bộ máy được hình thành. Tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã được thiết lập đồng bộ
cả ở Trung ương, địa phương và từng bước được kiện toàn. Năm 2002, Bộ Tài
nguyên và Môi trường được thành lập. Năm 2008, Tổng cục Môi trường được
thành lập, thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ở các bộ, ngành đã có các đơn vị
trực thuộc chuyên trách công tác bảo vệ môi trường. Lực lượng phòng chống tội
phạm môi trường đã được thành lập, góp phần ngăn ngừa, hạn chế hành vi gây ô
nhiễm môi trường.
Theo thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường thì chủ thể, đối tượng quản lý môi trường cụm công nghiệp bao gồm:
Bảng 1.1: Danh sách cơ quan Quản lý nhà nước về môi trường
cụm công nghiệp
STT
1
Cấp
Cấp Trung
ương
Cơ quan chủ quản
-Bộ Tài nguyên và môi
Cơ quan quản lý trực tiếp
-Tổng cục môi trường
trường
-Cơ quan quản lý môi trường của
-Các bộ liên quan
-UBND Tỉnh, Thành phố
các Bộ
-Sở Tài nguyên và Môi trường
-Phòng Tài nguyên và Môi trường
2
Cấp Tỉnh
3
Cấp Huyện -UBND Huyện
4
Cấp Xã
-UNND Xã
-Ban Quản lý Khu, Cụm
công nghiệp
-Cán bộ quản lý môi trường
Nguồn: Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
12
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cụm công nghiệp
Chính phủ
UBND Tỉnh,
Thành phố
Tổng cục
môi
trường
Các Sở
khác
UBND Xã
UBND
Huyện
Ban QL
khu, cụm
CN huyện
Các Bộ khác
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Các Vụ
khác
Sở Tài nguyên
và môi trường
Phòng Tài
nguyên và
môi trường
huyện
Các Cục
khác
Vụ Khoa
học công
nghệ
Các Vụ
khác
Phòng môi
trường
Chi cục
bảo vệ
môi
trường
(Nguồn: Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT)
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cụm công nghiệp cấp trung
ương gồm:
- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả
nước.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý
của mình.
13
- Tổng cục môi trường chịu trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cụm công nghiệp cấp địa
phương gồm:
- UBND tỉnh, thành phố: Ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với
cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh và cấp huyện trong việc quản lý và bảo vệ
môi trường cụm công nghiệp trên địa bàn.
Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị và xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường thuộc thẩm quyền.
Chỉ đạo các Sở, ban, ngành hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong cụm công nghiệp trong việc ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Cơ quan quản lý cụm công nghiệp kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
Chủ trì hoặc phối hợp (trong trường hợp Cơ quan quản lý cụm công nghiệp và
cơ quan được ủy quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường) trong việc
kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các công trình
xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp trước khi đi
vào hoạt động chính thức.
Chủ trì và phối hợp với Cơ quan quản lý cụm công nghiệp tiến hành kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm
công nghiệp theo thẩm quyền.
Phối hợp với Cơ quan quản lý cụm công nghiệp giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong phạm vi quyền hạn
được giao.
14
Phối hợp với Cơ quan quản lý cụm công nghiệp tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các cụm
công nghiệp
Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp (ngoại trừ các cụm công nghiệp đã
được cấp thẩm quyền ủy quyền thẩm định, thu phí).
(Sơ đồ tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội: Phụ lục 01)
- UBND cấp huyện: Xác nhận các bản cam kết bảo vệ môi trường và các dự
án đầu tư vào cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý
chất thải của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trước khi đi vào hoạt động
chính thức theo thẩm quyền.
Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường đối
với cụm công nghiệp trong địa bàn huyện theo thẩm quyền.
Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp .
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý cụm công nghiệp: Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy
định của Thông tư này và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp xây dựng kế hoạch phòng, chống sự cố môi trường và thực hiện việc ứng
phó khắc phục sự cố môi trường ở các cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý
của mình.
15
Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh
tra về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong quá trình thẩm định dự án, thi công
xây dựng và quá trình hoạt động của cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp; phối hợp với cơ
quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp với bên ngoài; tiếp nhận
và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại tố cáo về môi trường trong cụm công
nghiệp.
Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc xử lý các
trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về môi trường tại các cụm công nghiệp ở
nước ta hiện nay
Quản lý môi trường tại các cụm công nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, ta
có thể đề cập tới một số vai trò tiêu biểu như sau:
- Nghiên cứu và thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường cụm công nghiệp
Thực tế, hầu hết hoạt động sản xuất của các cụm công nghiệp của nước ta đều
chưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về môi trường, gây tra tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng và kéo dài. Vì thế, việc quản lý về môi trường của nhà nước là cần
thiết với vai trò nghiên cứu và thi hành các biện pháp kịp thời để khắc phục và
phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường từ những hoạt động sản xuất tại các
cụm công nghiệp.
- Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, mục
tiêu của Chiến lược là tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Về
tài nguyên và môi trường, chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai
16
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi
trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển; bảo vệ và phát triển
rừng; giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu, cụm công
nghiệp... Chính vì vậy, quản lý môi trường cụm công nghiệp là một phần quan trọng
trong tổng thể chính sách quản lý của quốc gia về phát triển bền vững.
- Xây dựng các công cụ quản lý môi trường cụm công nghiệp
Một trong những vai trò quan trọng của quản lý môi trường cụm công nghiệp
là xây dựng các công cụ quản lý môi trường cụm công nghiệp hợp lý theo từng
ngành, từng địa phương. Các công cụ đó sẽ được xây dựng thích hợp cho từng
ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư, tạo hành lang pháp lý và các điều
kiện cần thiết để đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các chủ thể trong nền kinh tế
Khi công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các cụm công nghiệp được
áp dụng toàn diện và hiệu quả thì sẽ nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường đối
với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ cơ sở và công nhân
đang lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thông qua các công cụ quản lý
môi trường.
1.2. Nội dung và các công cụ quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm
công nghiệp
1.2.1. Mục tiêu và nội dung quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm
công nghiệp
Về mục tiêu:
Mục tiêu cơ bản của quản lý môi trường là hướng tới sự phát triển bền vững, đảm
bảo sự phát triển cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường
do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết là những nơi bị ô nhiễm nghiêm
trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi
17
trường. Từng bước nâng cao chất lượng môi trường các cụm công nghiệp góp phần
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, tiến
hành thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi
người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường
Về nội dung quản lý nhà nước về môi trường đối với các cụm công nghiệp:
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường đối với
cụm công nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ đi vào phân tích
nội dung của quản lý nhà nước về môi trường đối với cụm công nghiệp theo trình tự
từ khi ban hành khung chính sách quản lý môi trường đối với cụm công nghiệp tới
tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý môi trường cụm công
nghiệp.
a, Ban hành khung pháp lý quản lý môi trường cụm công nghiệp
Ban hành khung pháp lý quản lý môi trường cụm công nghiệp có vai trò vô
cùng quan trọng. Khung pháp lý là kim chỉ nan cho các địa phương trong việc định
ra mục tiêu, chương trình, kế hoạch quản lý môi trường cho quốc gia nói chung và
từng địa phương, từng cụm công nghiệp cụ thể nói riêng. Việc xây dựng và ban
hành khung chính sách về quản lý môi trường đối với cụm công nghiệp sẽ tạo ra
môi trường pháp lý thuận lợi cho sự pháp triển bền vững của các cụm công nghiệp
đồng thời nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với môi trường
Tùy vào từng cấp quản lý khác nhau có thẩm quyền trong việc ban hành
khung chính sách quản lý môi trường khác nhau.
- Ban hành khung luật pháp về quản lý môi trường đối với cụm công nghiệp
Khung pháp lý về bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật như luật, nghị định, nghị quyết do cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung
ương bao gồm Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ban hành. Đây là
căn cứ quan trọng nhất cho việc thực hiện quản lý môi trường. Tất cả hoạt động
quản lý môi trường đối với cụm công nghiệp đều phải tuân theo khung pháp lý đã
được ban hành
18
Khía cạnh bảo vệ môi trường được đề cấp tới trong nhiều văn bản luật nhưng
quan trọng nhất là luật bảo vệ môi trường với những quy định cụ thể, chi tiết, cùng
các chế tài rõ ràng. Bởi lẽ, đây là cơ sở cho tất cả các hoạt động quản lý môi trường
nói chung và quản lý môi trường cụm công nghiệp nói riêng. Luật bảo vệ môi
trường sẽ tạo ra khung pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động quản lý về bảo vệ môi
trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Đi kèm với luật bảo vệ môi trường là hệ thống thông tư, nghị định liên quan.
Những văn bản này hướng dẫn cho cơ quan quản lý nhà nước thực thi pháp luật một
cách đúng đắn.
Bên cạnh hệ thống Luật bảo vệ môi trường, để có thể tổ chức thực hiện quản
lý môi trường đối với cụm công nghiệp hiệu quả, các thông số môi trường cần được
cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, rõ ràng trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trường thông qua quy định về định mức, chỉ tiêu, yêu cầu về các yếu tố môi
trường như chất lượng môi trường xung quanh, về chất thải, khí thải, độ rung, tiếng
ồn … đó là cơ sở để đánh giá chất lượng môi trường xung quanh và kiểm soát ô
nhiễm môi trường, đồng thời giúp các nhà đầu tư và kỹ thuật môi trường thiết kế hệ
thống xử lý ô nhiễm.
Từ khung pháp lý đã ban hành, ở cấp địa phương, mỗi địa phương đều có
quyết định ban hành các quy chế cụ thể đối với hoạt động quản lý môi trường tại
cụm công nghiệp phù hợp với đặc thù của địa phương. Đây là căn cứ cho cơ quan
quản lý nhà nước tại địa phương tiến hành phối hợp quản lý hiệu quả môi trường
cụm công nghiệp.
(1) Ban hành chính sách quản lý môi trường đối với cụm công nghiệp
Dựa trên khung pháp lý đã ban hành về quản lý môi trường và tình hình thực
tế của địa bàn quản lý, mỗi cấp quản lý hành chính ban hành chính sách quản lý môi
trường đối với cụm công nghiệp riêng phù hợp với thẩm quyền của mình.
Chính sách quản lý môi trường cần được xây dựng đồng thời với chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, nó giải quyết những vấn đề chung nhất về quan điểm
quản lý môi trường, về mục tiêu bảo vệ môi trường cơ bản trong giai đoạn nhất định
và các định hướng lớn thực hiện mục tiêu, chú trọng việc huy động các nguồn lực
cân đối với các mục tiêu về bảo vệ môi trường.
19
Chính sách quản lý môi trường của địa phương vừa cụ thể hóa luật pháp và
những chính sách của các cấp cao hơn vừa mang tính đặc thù của địa phương ban
hành. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan
trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương.
Chính sách quản lý môi trường cụm công nghiệp phải đảm bảo phù hợp với bản
chất, quy mô và tác động môi trường của các hoạt động trong cụm công nghiệp, phải
có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm. Đồng thời chính sách phải được
lập thành văn bản và phổ biến tới toàn bộ các doanh nghiệp kinh doanh trong cụm.
Ở cấp trung ương, chính sách quản lý môi trường cụm công nghiệp được thể
hiện qua các chỉ thị, nghị quyết của chính phủ, quyết định của các bộ, ban ngành
liên quan với phạm vi rộng.
Ở cấp địa phương, chính sách quản lý môi trường cụm công nghiệp được thể
hiện qua các quyết định, nghị quyết của ủy ban nhân dân các cấp với phạm vi thực
hiện chính sách hẹp hơn (giới hạn trên địa bàn quản lý) do vậy chính sách do cấp
địa phương ban hành không có tính bao quát toàn diện cao mà thường hướng tới
mục tiêu cần hoàn thành cụ thể trong giai đoạn nhất định của địa phương.
(2) Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch quản lý môi trường đối với
cụm công nghiệp
Trước tiên xác định cụ thể những nội dung công việc quản lý môi trường cần
thực hiện phù hợp với từng cụm công nghiệp. Đặc biệt cần xác định rõ các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường cụm công nghiệp mà cơ quan quản lý
cụm công nghiệp cùng các cơ sở hoạt động trong cụm phải tuân thủ.
Nhà quản lý cần xác định rõ mục tiêu cần hoàn thành và lên kế hoạch thực
hiện chương trình quản lý môi trường cụm công nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã
đặt ra.
Kế hoạch gồm có thời gian, nguồn lực cần thiết, người chịu trách nhiệm thực
hiện những chương trình này, cách thức thực hiện. Với từng kế hoạch quản lý môi
trường tại cụm công nghiệp cần giao trách nhiệm cụ thể tới từng cán bộ quản lý môi
trường sao cho đảm bảo sự phù hợp nhất về chuyên môn, trình độ, nghiệp vụ.
20
Ban hành khung chính sách quản lý môi trường đối với cụm công nghiệp là
giai đoạn đầu của công tác quản lý môi trường đối với cụm công nghiệp và là nền
tảng để tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trường cụm công nghiệp. Để giúp
chủ đầu tư, các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp có định hướng quản lý môi
trường đúng đắn, các văn bản kế hoạch hóa và chính sách quản lý môi trường cũng
như pháp luật của nhà nước cần phải thống nhất, minh bạch, rõ ràng và đồng bộ.
Khung chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo công
tác quản lý môi trường cụm công nghiệp được thực hiện đạt hiệu quả cao.
b, Tổ chức, chỉ đạo thực hiện quản lý môi trường tại cụm công nghiệp
Đây là giai đoạn các cơ quan quản lý nhà nước thiết lập và sử dụng các công
cụ quản lý môi trường nhằm tổ chức và chủ đạo thực hiện các chính sách quản lý
môi trường. Khung chính sách đã được xây dựng và ban hành sẽ được đi vào thực
tế thông qua quy trình quản lý môi trường cụm công nghiệp.
Quy trình quản lý môi trường cụm công nghiệp được thể hiện một cách tóm
tắt theo quy trình ba giai đoạn đó là: Giai đoạn xét duyệt dự án đầu tư (đối với
doanh nghiệp chuẩn bị tham gia vào cụm công nghiệp), giai đoạn xây dựng và vận
hành các công trình môi trường (đối với dự án hoặc đơn vị sản xuất được yêu cầu
phải xây dựng) và giai đoạn doanh nghiệp đi vào hoạt động trong cụm công nghiệp.
Cụ thể vai trò quản lý nhà nước về môi trường tại các cụm công nghiệp được thể
hiện qua các giai đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn xét duyệt dự án đầu tư:
Bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp:
Quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, hạn chế sử dụng đất canh tác nông nghiệp, không xâm phạm các khu
bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, bảo đảm phát triển bền vững và an ninh
quốc phòng.
Tỷ lệ diện tích đất được phủ cây xanh tối thiểu phải đạt 15% tổng diện tích của
cụm công nghiệp