Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện thuận thành, bắc ninh (2) bài 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.85 KB, 107 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học “Quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh" của riêng tôi. Các
số liệu và trích dẫn trong Luận văn hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu của
Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Thuận Thành, ngày 31 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thoảng


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, CHV xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng quản
lý đào tạo Sau đại học, các khoa, phòng của trường Đại học Thương mại đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS . Phan Thế
Công, sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo
trong Trường Đại học Thương mại.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa bàn nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế
huyện Thuận Thành đã quan tâm, hỗ trợ, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết để hoàn
thiện luận văn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.


Thuận Thành, ngày 31 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoảng


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, công chức Chi cục Thuế Thuận Thành
Bảng 2.2: Số thu NSNN huyện Thuận Thành giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế TNDN của Chi cục thuế Thuận Thành
Bảng 2.4: Số lượng cấp mã số thuế mới giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản, bỏ trốn và tạm nghỉ kinh doanh giai
đoạn 2013-2015
Bảng 2.6: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN của chi cục thuế huyện Thuận Thành giai
đoạn 2013-2015
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế giai đoạn
2013-2015

Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.9: Tình hình nợ đọng thuế TNDN của Chi cục thuế Thuận Thành giai đoạn 20132015
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả điều tra về công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
CNTT
CSDL
DN
ĐTNT
GTGT
HSKT
HĐND
MST
NNT
NQD
NSNN
TNHH
TCT
TNDN
TNCN

:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bộ Tài chính
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hồ sơ khai thuế
Hội đồng nhân dân
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng cục thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân


5


5

UBND
XHCN

:
:

Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


6

6

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội đã chứng minh rằng thuế ra đời là một sự
cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, thuế không chỉ là
nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Với hầu hết các quốc gia trên thế giới,
thuế không chỉ là công cụ để điều tiết nền kinh tế mà còn là nguồn thu chủ
yếu cho ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp được
coi là một nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để
Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã
hội. Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, thuế trở thành một công cụ
đắc lực cho các quốc gia trong các chiến lược kinh tế của mình. Chính vì vậy,

công tác quản lý thuế đang trở thành nhiệm vụ trọng tâm của mỗi quốc gia.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào
thu nhập của một tổ chức, cá nhân, Nhà nước có thể đánh mức thuế khác nhau
đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu
chính sách. Tuy nhiên, quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp hiện đang đối
mặt với nhiều thách thức, nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề cộng
với sự gia tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp, lĩnh vực họat động của doanh
nghiệp đa dạng, quy mô khác nhau… trong khi cơ sở vật chất, nguồn nhân lực
quản lý thuế có hạn đã tạo ra áp lực lớn đối với công tác quản lý thuế. Vì vậy,
để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng của thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà
nước cần đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá
công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp, kiện toàn lại bộ máy hoạt
động ngành thuế.
Trong những năm qua trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh số
lượng các doanh nghiệp ngày càng gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng lẫn quy


7

7

mô hoạt động; tuy nhiên số thu thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách
Nhà nước không có sự gia tăng mạnh mẽ. Công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành còn nhiều hạn chế: các doanh
nghiệp chưa phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp từ khi thành lập chiếm tỷ lệ
cao, tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhiều nhưng chưa có chế tài xử
lý phù hợp để răn đe, tình trạng nợ đọng thuế còn kéo dài, các doanh nghiệp
chưa tự giác nộp đúng và đủ số thuế vào ngân sách Nhà nước; ngoài ra công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp còn hạn chế do những bất cập về
chính sách, cơ chế và quy trình quản lý. Cụ thể như trong quá trình thực hiện

cơ chế tự khai, tự nộp, cắt giảm thủ tục hành chính cũng là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát
hiện. Việc quản lý của cấp trên và cán bộ đối với các tổ chức kinh doanh còn
hạn chế và thiếu cả về năng lực, trình độ và con người.
Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, đề tài đã đi sâu nghiên cứu các
biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuếthu nhập doanh
nghiệp góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước đồng thời đưa chính
sách pháp luật đi sâu vào nhận thức của các tầng lớp nhân dân.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh" trong
giai đoạn hiện nay vừa có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Vấn đề về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nhiều tác giả
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, tôi đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một
số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài như sau:
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2015) về "Quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh" đã nêu được các vấn đề cơ
bản về thuế TNDN, phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu
thuế các doanh nghiệp trên địa bàn; đưa ra được nguyên nhân của vấn đề:


8

8

Việc tổ chức triển khai quản lý thu thuế TNDN của cơ quan thuế và năng
lực, trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế; công tác thanh tra, kiểm tra, quản
lý và cưỡng chế nợ thuế còn nhiều yếu kém. Từ đó đưa ra những nhóm giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn: nhóm giải

pháp kê khai, nộp thuế; nhóm giải pháp tuyên truyền hỗ trợ; nhóm giải pháp
thanh tra, kiểm tra; nhóm giải pháp quản lý nợ thuế.
- Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015) với nghiên cứu "Quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại chi cục Thuế thị xã Từ Sơn" đã trình bày lý luận chung
về các khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình quản lý thu thuế
TNDN, phân tích thực trạng quản lý thu thuế, đồng thời đưa ra những đánh
giá về thuận lợi, khó khăn hay kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình
quản lý thu thuế tại địa bàn thị xã Từ Sơn.
- Tác giả Đặng Thị Anh Đào(2014) với nghiên cứu "Quản lý thu thuế
tại chi cục thuế huyện Từ Liêm, Hà Nội" đã trình bày các khái niệm, quy trình
thực hiện công tác quản lý thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế, tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu của tất cả các
sắc thuế như TNDN, GTGT, thuế tài nguyên, TNCN ... trên địa bàn huyện Từ
Liêm, Hà Nội. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu thuế, tác giả đưa ra
những đánh giá về thuận lợi, khó khăn hay kết quả đạt được và hạn chế trong
quá trình quản lý thu thuế tại địa bàn huyện Từ Liêm. Từ đó đưa ra được các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nói chung trên địa bàn.
- Tác giả Trần Văn Ninh (2012) có nghiên cứu "Tăng cường kiểm soát
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cẩm Lệ" đã phân tích,
đánh giá thực trạng của công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn quận Cẩm Lệ; đồng thời đưa ra giải pháp tăng cường kiểm soát thuế
TNDN tại địa bàn quận Cẩm Lệ.
- Tác giả Ma Tường Bằng Giang (2015) có nghiên cứu "Quản lý hoạt
động thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại cục thuế tỉnh Hà Giang" đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế thu


9

9


nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cục thuế tỉnh Hà Giang, chỉ ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác
quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông qua đó đã đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Hà Giang.
- Tác giả Trần Đình Khuê (2014) có nghiên cứu "Hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc
Ninh" đã trình bày khái quát về cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp bao gồm các khái niệm, mục tiêu, nội dung công tác quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Gia Bình, các nhân tố ảnh hưởng tới
công tác quản lý thuế, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình.
- Tác giả Vũ Thị Cúc (2015) có nghiên cứu "Quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại chi cục thuế huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh" đã trình bày khái quát
về thuế, quản lý thuế thu nhập cá nhân, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên cơ sở đánh giá nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Gia Bình, thực trạng quản lý thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn huyện tác giả đưa ra được những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế
TNCN tại chi cục thuế huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Tác giả Nguyễn Văn Thành (2015) có nghiên cứu "Quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La" đã
đưa ra cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng, các nhân tố ảnh hưởng tới
công tác quản lý thuế GTGT dối với doanh nghiệp tư nhân. Tác giả đưa ra
thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tư nhân tại
cục thuế tỉnh Sơn La, đánh giá được những kết quả đạt được trong công tác



10

10

quản lý, đưa ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số
vấn đề lý luận liên quan đến quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đã được hệ
thống khá đầy đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
cụ thể hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế và quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với vấn đề quản lý thu thuế tại một số địa phương trên cả nước. Tuy
nhiên, nội dung của các đề tài đã được nghiên cứu còn có phần lạc hậu chưa tiếp
cận đến những chính sách thuế mới, nhiều đề tài nghiên cứu còn có phạm vi hẹp
chưa bao quát được hết tình hình thực tiễn phát sinh trong thực tế, chưa nghiên
cứu được toàn diện các sắc thuế nên các giải pháp đưa ra không phù hợp với
thực tế hoặc chưa tạo ra hiệu quả cao cho công tác quản lý...
Tính đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc
về: “Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận
Thành, Bắc Ninh”. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có
tính mới, không trùng với những nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Mục tiêu cụ thể

Dựa trên những mục tiêu chung đã đặt ra, thì đề tài cần phải đạt được các
mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ năm


11

11

2013-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu thực trạng tập
trung vào giai đoạn 2013 - 2015.
- Về nội dung: Đề tài đưa ra cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác

quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
* Các phương pháp thu thập thông tin định tính như sau:
- Dữ liệu được thu thập thông qua việc phỏng vấn: Là một cuộc đàm
thoại để có được ý kiến, quan điểm và kinh nghiệm của đối tượng phỏng vấn
về công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn hiện nay. Người phỏng vấn
sẽ chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn trước sau đó sẽ đối thoại trực tiếp với
người được phỏng vấn nhằm thu được các thông tin cần thiết.


12

12

Lựa chọn mẫu có mục đích: Về phía lãnh đạo có 03 lãnh đạo chi cục
thuế huyện Thuận Thành (bao gồm 01 đồng chí Chi cục trưởng và 02 đồng
chí phó Chi cục trưởng). Về phía đội trưởng, sẽ tiến hành phỏng vấn 07 đội
trưởng đội thuế của Chi cục thuế huyện Thuận Thành. Ngoài ra, phỏng vấn 05
kế toán làm tại các doanh nghiệp có hoạt động về các ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau trên địa bàn huyện Thuận Thành.
- Dữ liệu thu được bằng cách tổ chức thảo luận nhóm: Dùng câu hỏi để
hướng dẫn thảo luận nhóm. Lựa chọn người tham gia là các cán bộ đội kiểm
tra, họ là người thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp, trực tiếp quản lý
công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp trên địa
bàn. Thảo luận dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế phù hợp, đáp ứng được
nhu cầu của nhà nghiên cứu và người tham gia.
* Xử lý và phân tích dữ liệu định tính:
- Phân loại: Tiến hành phân nhóm các mẫu quan sát được trong dữ liệu
thành các nhóm có đặc điểm, mối liên hệ giống nhau.

- Mã hoá: là quá trình tạo ra các khái niệm và ý tưởng từ các dữ liệu
được ghi chép trong quá trình phỏng vấn, tài liệu lưu trữ và các loại báo cáo.
Các khái niệm, ý tưởng được mã hoá bằng cách gắn tên, từ ngữ, nhãn mác.
Sau đó tiếp tục được phân loại hoặc tích hợp để xếp chúng thành các nhóm
nhỏ hơn để rút ra kết luận từ các dữ liệu.
5.2. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả: Là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thống kê:
- Thu thập và xử lý số liệu: Từ những số liệu thu thập được, các số liệu
này thường rất nhiều và hỗn độn, chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên
cứu. Để có được những dữ liệu hữu ích cung cấp cho việc nghiên cứu, số liệu


13

13

này phải được xử lý, trình bày và tính toán bằng các số đo, công thức sẽ giúp
khái quát được đặc trưng của tổng thể.
- Điều tra chọn mẫu: Trong quá trình nghiên cứu, nếu tiến hành nghiên
cứu toàn bộ các quan sát của tổng thể thì không hiệu quả, xét cả về tính kinh
tế (chi phí, thời gian) và tính kịp thời. Quy mô mẫu điều tra là 462 đối tượng
bao gồm:
+ 10 cán bộ thuế phụ trách công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế
huyện Thuận Thành.
+ 452 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành. Các doanh nghiệp
được lựa chọn đều là doanh nghiệp do Chi cục thuế huyện Thuận Thành quản
lý và có thực hiện đầy đủ các nghĩa thuế đối với nhà nước: việc nộp hồ sơ

khai thuế đầy đủ, thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính thuế theo quy định,
những doanh nghiệp có trụ sở làm việc trực tiếp trên địa bàn...
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng: mối liên giữa doanh thu
và giá vốn, giữa sự phát triển của kinh tế với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp...
- Dự đoán: quan sát vào sự biến động của hiện tượng trong thực tế, tổng
hợp lại thành quy luật và sử dụng và để dự đoán sự phát triển của hiện tượng.
Ví dụ: để đánh giá kết quả hoạt động của một công ty người ta xem xét kết
quả hoạt động kinh doanh của họ qua nhiều năm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn huyện


14

14

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu thực trạng tập
trung vào giai đoạn 2013 - 2015.
- Về nội dung: Đề tài đưa ra cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác

quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo
về công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và đánh giá được thực trạng quản
lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp góp phần nâng cao công
tác quản lý thu thuế nói chung, tăng nguồn thu cho ngân sách của tỉnh Bắc Ninh.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình
vẽ, Danh mục các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn huyện
Thuận Thành, Bắc Ninh.


15

15

Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý thuế tndn trên địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.


16

16


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo nghĩa thông thường, thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là một
loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp
nhân. Tuy nhiên, trên phương diện pháp luật, loại thuế này cũng có thể được
sử dụng để mở rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc
nhóm cá nhân kinh doanh, hợp tác xã, xác hình thức hợp danh, liên kết...tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 định nghĩa về thuế
thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu,
được tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí
hợp lý, hợp lệ.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), có khái niệm về thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản
chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp thuế trong
kỳ tính thuế.
Tóm

lại,

thuế

thu

nhập


doanh

nghiệp

là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tất
cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện bởi các
thuộc tính bên trong vốn có của nó. Nghiên cứu về thuế thu nhập doanh
nghiệp người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có những đặc trưng
riêng để phân biệt với các sắc thuế khác như sau:


17

17

- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu
thuế trong kỳ của các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu,
thường mang tính lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở
kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên
cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh
doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và
phân phối lại thu nhập quốc dân.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế dùng để phân phối thu nhập của
các tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời là
một công cụ kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, do đó nó
có những vai trò to lớn đối với mỗi quốc gia trong đó kể đến một số vai trò
chính như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu và
chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách nhà nước. Ở các nước
phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Theo Phạm Xuân Tuyên (2015) đánh
giá về tỷ trọng của thuế trong cơ cấu ngân sách các nước như sau: Ở Mỹ thuế
trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước năm 2011 là 96.600 tỷ
đồng, chiếm 22,4%, trong tổng thu NSNN; năm 2014 đạt 220.423 tỷ đồng,
chiếm 26 % trong tổng thu NSNN. Năm 2015 là 226.700 tỷ đồng, chiếm
24,8% trong tổng thu NSNN.


18

18

Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt
động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ
tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như
nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng
hạ thấp được giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát
triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước
thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải
nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề,
mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích
của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền
kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp
khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà
nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về
vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp
khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.


19

19

Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức

năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội
Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo
chiều dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều,
đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau, thuế
TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị
trường cạnh tranh, thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu
vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ....). Sự phân
hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu
nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các
thành viên trong xã hội.
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế TNDN
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2014, nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
các nội dung sau:
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể
tại điều 2 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực
+ Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;



20

20

+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
+ Tổ chức khác ngoài các tổ chức trên có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;
- Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.
1.1.2.2. Căn cứ tính thuế
Việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại điều 6 của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
a, Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế

Thu nhập

=

chịu thuế


-

Thu nhập được
miễn thuế

Các khoản lỗ được kết

+

chuyển theo quy định

* Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuê

=

Doanh thu

-

Chi phí
được trừ

+

Các khoản thu
nhập khác


Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đó.


21

21

+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
+ Các khoản chi được trừ đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
trong kỳ tính thuế bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các
chi phí khác trả cho người lao động; Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
năng lượng, hàng hóa sử dụng và sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua
ngoài; Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh; Chi trả lãi tiền vay...
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu này không thuộc ngành nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp như: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán, lãi gửi tiền, chênh lệch tỷ giá...
* Thu nhập được miễn thuế:
Được quy định rõ tại điều 8 thông tư 78/2014/TT-BTC bao gồm một số
thu nhập như: thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất

muối của hợp tác xã; Thu nhập từ việc thực hiện dịch vũ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ nông nghiệp; Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người nhiễm
HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên...
* Khoản lỗ được kết chuyển:
Sau khi doanh nghiệp quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên
tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên
tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.


22

22

b, Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng chung cho các loại
hình doanh nghiệp như sau:
Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, kể
từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển
sang áp dụng thuế suất 20%.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể
cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
1.1.2.3. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế được thể hiện rõ tại điều 11 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính
bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp

thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng
tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng.
- Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng quy định.
1.2. Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định luật pháp
nhằm tạo ra hành lang pháp lý thống nhất để mọi tổ chức, cá nhân thực hiện theo.


23

23

Theo Nguyễn Thị Liên (2009), Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện hệ thống chính sách thuế của cơ quan thuế và các đối tượng
liên quan.
Quản lý thu thuế là việc tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy
định của pháp luật
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế bao gồm ba cấp:
- Cấp trung ương: Tổng cục thuế là cơ quan quản lý Nhà nước về thuế
(trực thuộc Bộ tài chính).
- Cấp tỉnh hoặc cấp tương đương: Cục thuế chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện các luật thuế, pháp lệnh thuế trên địa bàn (trừ thuế xuất nhập khẩu). Cục

thuế chịu sự chỉ đạo của Tổng cục thuế và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Cấp huyện hoặc cấp tương đương: Chi cục thuế có chức năng trực tiếp
tổ chức công tác thu trên địa bàn theo đúng pháp luật. Chi cục thuế chịu sự
chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Tóm lại, quản lý thuế là việc sử dụng các phương tiện, cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục
đích đã đề ra trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc cần thiết phải
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp do:
Thứ nhất, thuế TNDN có vai trò quan trọng là công cụ đảm bảo nguồn
thu quan trọng và ổn định cho NSNN; là công cụ để nhà nước thực hiện việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai, thông qua quản lý thu thuế giúp cho Nhà nước xây dựng chính
sách thuế phù hợp với thực trạng kinh doanh, điều chỉnh những bất hợp lý,
những kẽ hở của chính sách pháp luật trong quá trình thực hiện Luật thuế
TNDN và Luật quản lý thuế và các văn bản, chế độ hướng dẫn.


24

24

Thứ ba, quản lý thuế là một công cụ giúp Nhà nước thực hiện quyền lực
của mình, tạo ra thói quen tuân thủ pháp luật cho người nộp thuế.
Thứ tư, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, số
lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức, cách
thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng, phức tạp hơn, nên cần

phải có cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp, đặc biệt là trong điều kiện ngành
thuế đang thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế.
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc quản lý thu thuế TNDN cần đạt được các mục tiêu sau:
- Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo
nộp đúng, nộp đủ và nộp thuế kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế; xóa bỏ
những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho doanh nghiệp.
- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hóa
dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp cần tuân thủ theo các nguyên
tắc sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thu thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thu thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng;
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.


25

25

1.2.4. Nội dung và quy trình quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, Thủ tướng

Chính phủ có quyết định số 115/2009/QĐ-TT quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Theo
đó, bộ máy tổ chức ngành thuế đã được kiện toàn và có những bước chuyển
đổi sâu sắc theo mô hình quản lý chức năng; Kết hợp giữa quản lý thuế hiện
đại và quản lý thuế truyền thống để từng bước hiện đại hóa công tác quản lý
thuế phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNDN cấp chi cục thuế bao gồm:
- Lãnh đạo chi cục thuế
- Đội Tuyên truyền và hỗ trợ NNT
- Đội kê khai - Kế toán thuế và tin học
- Đội kiểm tra thuế
- Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Đội tổng hợp và nghiệp vụ dự toán
- Đội hành chính quản trị - nhân sự - tài vụ ấn chỉ
- Đội trước bạ và thu khác
- Một số đội thuế liên xã phường
Tuy nhiên tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương mà mỗi Chi cục thuế
quyết định số lượng các đội sao cho phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ quản lý thuế được giao.
1.2.4.2. Quy trình quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng bao gồm một hệ thống các quy
trình theo từng chức năng quản lý thu thuế. Trong mỗi quy trình đó, có thể có
các quy trình nhỏ hơn để thực hiện từng công việc cụ thể của một chức năng
quản lý thu thuế, quy trình quản lý thu thuế xây dựng cơ bản trên những quy
trình riêng như sau:
a, Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế


×