Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.75 KB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc hiểu quy định về sự trung thực và khách quan trong nghiên cứu
học thuật của Đại học Thương Mại Hà Nội.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh g
nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứuthựvàchiện.
Thanh Liêm, ngày

tháng

Tác giả luận văn

năm 2020


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS, TS. Nguyễn Bách Khoa đã tận
tâm hướng dẫn tôi hoàn thành công trình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể Thầy, Cô giáo Trường
Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng HĐND, UBND Huyện Thanh
Liêm, phòng Tài chính – Kế hoạch, KBNN Huyện Thanh Liêm, Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng Huyện Thanh Liêm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt


thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... ii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 6
6. Đóng góp của luận văn........................................................................................ 8
7. Kết cấu Luận văn................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN................................................. 9
1.1. Khái quát về dự án đầu tư công...................................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................. 9
1.1.2. Phân loại và đặc điểm dự án đầu tư công.................................................. 11
1.2. Quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện..............................13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp
huyện.................................................................................................................. 13

1.2.1.2. Mục tiêu quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện............14
1.2.2. Đặc điểm quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện..............14
1.2.3. Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện...........15
1.2.4. Nội dung quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện..............16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý các dự án đầu tư công.........................22
1.3.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................ 22
1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................ 23


iv

1.4. Kinh nghiệm quản lý các dự án đầu tư công của một số địa phương và bài
học kinh nghiệm.................................................................................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư công của một số địa phương..............25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Huyện Thanh Liêm........................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM............................. 30
2.1 Khái quát về huyện Thanh Liêm và tình hình đầu tư công từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn......................................................................... 30
2.1.1. Khái quát về huyện Thanh Liêm............................................................... 30
2.1.2. Tình hình đầu tư công từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh
Liêm................................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm
giai đoạn 2017-2019............................................................................................... 38
2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch, lập báo cáo kỹ thuật các dự án đầu tư
công.................................................................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư công.......................41
2.2.3. Thực trạng quản lý công tác đấu thầu dự án đầu tư công..........................48
2.2.4. Thực trạng quản lý giám sát, kiểm tra tiến độ dự án đầu tư công..............54
2.2.5. Thực trạng quản lý nghiệm thu, kiểm định chất lượng công trình xây dựng

thuộc các dự án đầu tư công................................................................................ 57
2.2.6. Thực trạng quản lý thanh toán, quyết toán chi phí các dự án đầu tư công . 61

2.3. Thực tế ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý dự án đầu tư công trên địa
bàn huyện Thanh Liêm......................................................................................... 65
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan....................................................... 65
2.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan.................................................... 67
2.4. Đánh giá chung về quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.................................................................................... 71
2.4.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý các dự án đầu tư công trên địa
bàn huyện Thanh Liêm....................................................................................... 71
2.4.2. Kết quả đạt được....................................................................................... 72
2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................... 73


v

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM
2025 ....................................................................................................................... 78
3.1. Mục tiêu, phương hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đến năm 2025. ................................................ 78
3.1.1. Mục tiêu quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm. 78
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Thanh Liêm. .............................................................................................. 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đến năm 2025. .......................................................... 80
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Thanh Liêm. ......................................................................................................... 81
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa các dự án đầu tư

công trên địa bàn huyện Thanh Liêm ................................................................... 89
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt các dự án
đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm ........................................................ 91
3.2.4. Tăng kỷ cương kỷ luật trong công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ........................................................................................ 94
3.2.5. Hoàn thiện quản lý giám sát tiến độ thi công dự án đầu tư công trên dịa bàn
huyện Thanh Liêm ............................................................................................... 95
3.2.6. Hoàn thiện quản lý nghiệm thu, kiểm định chất lượng và bàn giao công
trình dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm .....................................

96

3.2.7. Hoàn thiện quản lý thanh, quyết toán chi phí dự án đầu tư công trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ........................................................................................

97

3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................

98

KẾT LUẬN ...........................................................................................................

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1.

Các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Thanh Liêm giai đoạn
2017 -2019. ............................................................................................ 32

Bảng 2.2:

Tình hình thực hiện đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm giai
đoạn 2017 – 2019. .................................................................................. 34

Bảng 2.3:

Vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm so với dự toán giai
đoạn 2017 – 2019. .................................................................................. 36

Bảng 2.4.

Các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm giai đoạn 20172019. ....................................................................................................... 37

Bảng 2.5:

Tình hình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công cho các loại dự án trên địa
bàn huyện Thanh Liêm năm 2019 ........................................................ 39

Bảng 2.6:

Bảng tổng hợp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng cơ

bản trên địa bàn huyện Thanh Liêm giai đoạn 2017– 2019. ................. 42

Bảng 2.7:

Kết quả thẩm định chi phí các dự án đầu tư công Huyện Thanh Liêm
2017-2019. ............................................................................................. 62

Bảng 2.8:

Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, giai đoạn 2017 – 2019. .................................................... 63

Bảng 2.9:

Kết quả khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
đến hiệu quả của công tác quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Thanh Liêm. ................................................................................ 66

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả từ việc sử dụng văn bản, quy định
pháp luật trong quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Thanh Liêm. ........................................................................................... 69
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư công
2017-2019. ............................................................................................. 72


vii

Hình
Hình 1.1:


Sơ đồ quy trình thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng các dự án đầu
tư công................................................................................................. 25

Hình 2.1:

Sơ đồ bộ máy quản lý dự án đầu tư công Huyện Thanh Liêm..............33

Hình 2.2:

Sơ đồ trình tự lập, thẩm định và phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công –
tổng dự toán.......................................................................................... 46

Hình 2.3:

Sơ đồ quy trình tổ chức đấu thầu dự án đầu tư công trên địa bàn Huyện.51

Hình 2.4:

Quy trình thực hiện đấu thầu dự án đầu tư công trên địa bàn Huyện....53

Hình 2.5:

Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý tiến độ dự án đầu tư công trên địa
bàn Huyện............................................................................................ 56

Hình 2.6:

Quy trình quản lý chất lượng dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Thanh Liêm trong giai đoạn thực hiện.................................................. 60



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BQL

2

DA

Dự án

3

ĐT

Đầu tư

4

ĐTV


Đầu tư vốn

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

KBNN

Kho bạc nhà nước

7

KTXH

Kinh tế - Xã hội

8

NS

9

NSĐP

Ngân sách địa phương


10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

NSTW

Ngân sách trung ương

12

PT

13

QLNN

14

TABMIS

15

TW

16


UBND

Ủy ban nhân dân

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

Ban quản lý

Ngân sách

Phát triển
Quản lý nhà nước
Hệ thống quản lý thông tin ngân sách
Trung ương


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, do đó các nguồn lực
dành cho đầu tư phát triển ngày càng tăng cả về giá trị cũng như đa dạng hóa nguồn
vốn. Công tác quản lý dự án đầu tư đã được quan tâm và chú trọng, Nhà nước đã có
Luật đầu tư công, luật Xây dựng... và các văn bản quy phạm pháp luật khác để
hướng dẫn, quản lý hoạt động đầu tư công. Kết quả là nhiều dự án công trình đầu tư
công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được đầu tư hoàn thành và đưa vào sử

dụng, phát huy hiệu quả tốt và góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Huyện Thanh Liêm là một huyện quan trọng trong bản đồ kinh tế xã hội của
tỉnh Hà Nam, một tỉnh đồng bằng lại là cửa ngõ của thủ đô, bên cạnh những thuận
lợi nhất định, Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam vẫn là địa phương chưa thực sự
phát triển đúng tầm so với tiềm năng. Xác định việc phát triển hệ thống xây dựng cơ
bản là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội, do đó cấp
ủy và chính quyền huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã thường xuyên quan tâm, đầu
tư xây dựng nhiều dự án công trình đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà trên địa
bàn. Kết quả là kết cấu hạ tầng xây dựng cơ bản trong những năm gần đây đã từng
bước được hoàn thiện, tạo bước phát triển vững chắc. Theo Nghị Quyết số
05/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng Nhân dân huyện
Thanh Liêm về phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020,
trong giai đoạn tới trên địa bàn huyện Thanh Liêm sẽ triển khai nhiều dự án xây
dựng cơ bản có giá trị lớn như: Xây dựng các tuyến đường tại Khu trung tâm hành
chính huyện Thanh Liêm, các trục đường huyện như ĐH.01, ĐH.02, ĐH.06, ĐH.10,
ĐH.12; các dự án xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng của các xã trên địa bàn
huyện……vì vậy công tác quản lý dự án đầu tư công càng cần được chú trọng.
Hiện tại trên địa bàn huyện Thanh Liêm, đơn vị giao làm chủ đầu tư các dự án
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó có các dự án về công trình đầu tư công
từ nguồn vốn NSNN là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện. Đây là một đơn
vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, được UBND huyện giao làm Chủ đầu tư các


2

dự án hạ tầng thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản như giao thông, thủy lợi và cấp điện,
với nguồn kinh phí hàng năm khoảng trên 50% tổng nguồn vốn đầu tư từ nguồn
ngân sách của toàn huyện.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì công tác quản lý các dự án đầu tư
công trên địa bàn huyện Thanh Liêm vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế như:

Chất lượng kỹ thuật - mỹ thuật một số công trình xây dựng chưa cao, một số công
trình còn bị chậm tiến độ... làm cho hiệu quả đầu tư của một số dự án do UBND
huyện làm chủ đầu tư chưa cao. việc quản lý sử dụng NSNN cho đầu tư công đã và
đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả từ việc quyết
định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các
văn bản hướng dẫn… Công tác quản lý đầu tư công trên cả nước nói chung và trên
địa bàn huyện Thanh Liêm nói riêng còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế đó là: Thiếu
các biện pháp quản lý đồng bộ, kế hoạch đầu tư công bị cắt khúc từng năm, hiệu
quả đầu tư còn kém, chi cho đầu tư công còn dàn trải, trong giai đoạn này đầu tư
chủ yếu theo hiện trạng,... gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản, lãng phí, gây thất
thoát vốn nhà nước lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế mà còn kéo theo
nhiều tác động xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của chính quyền với người dân. Để cải
thiện các hạn chế trên phải kết hợp nhiều sơ đồ thức, trong đó có biện pháp nâng
cao năng lực quản lý chất lượng thực hiện các dự án đầu tư các công trình đầu tư
công từ nguồn vốn NSNN của cơ quan quản lý dự án.
Qua những nội dung kiến thức được học cũng như thực tế công tác, tác giả lựa
chọn đề tài "Quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam" để làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan.
Đến thời điểm hiện tại, nói về vấn đề QLDA đầu tư, các các dự án đầu tư công
đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và đã có nhiều công trình khoa học đề
cập đến. Với khả năng tìm hiểu của bản thân, có thể nhắc đến một số công trình
nghiên cứu của của các tác giả có nội dung gần và liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài như sau:


3

Phạm Hữu Tiến (2016), Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ,

Đại học Thương Mại Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước các dự
án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
Kim Quyết Thắng (2017), Tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công
trình thủy lợi tỉnh Yên Bái, luận văn thạc sĩ, đại học Thương Mại Hà Nội. Luận văn
đã hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án, quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề chủ yếu của đề tài luận
văn. Đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi của Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình thuỷ lợi
tỉnh Yên Bái quan chỉ rõ những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, yếu kém
cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó luận văn đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
có căn cứ khoa học, phù hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn của tỉnh Yên Bái
trong việc tăng cường chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý chi phí các dự
án đầu tư và xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng công
trình Thủy lợi tỉnh Yên Bái.
Phạm Anh Dũng (2017) với đề tài “Phân tích thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý dự án các dự án đầu tư các công trình đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định" Luận
văn Thạc sĩ , Đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận văn đã đưa ra một loạt vấn đề lý
luận về QLNN đối với các DAĐT bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Hải Hậu- tỉnh
Nam Định, nêu bật vai trò của các dự án đầu tư các công trình đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tác động đến sự tăng trưởng và phát triển KT-XH, sự phát


4


triển của KH-CN và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Phân tích đánh giá
thực trạng QLNN các DAĐT bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương và đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác này trên địa bàn huyện Hải Hậu, Nam Định [2].
Bùi Huy Hoàng (2018), " Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với tiến độ thi
công các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huện Thanh Trì - huyện Hà
Nội": Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận văn đã hệ thống
hóa các cơ sở lý luận chung về dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật và sự quản lý của
Chính quyền huyện đối với tiến độ thi công các dự án đó do UBND huyện làm chủ
đầu tư. Nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý của Chính quyền huyện Thanh Trì
- huyện Hà Nội đối với tiến độ thi công các dự án và đề xuất một số định hướng,
giải pháp hoàn thiện [6].
Phạm Thành Công (2018) , “Giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý dự án
ĐTXD tại Ban QLDA binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng" Luận văn Thạc sĩ đại
học Xây Dựng, Hà Nội. Luận văn này đã nêu được những cơ sở lý luận chung về
QLDA và chất lượng QLDA đầu tư xây dựng. Đánh giá chất lượng công tác QLDA
của Binh chủng, phân tích các tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó. Đề ra định
hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác QLDA như nâng cao
chất lượng đấu thầu, đổi mới khâu thanh quyết toán, hoàn thiện công tác quản lý
chất lượng công trình... [1].
Đình Thu Thủy (2019) “ Quản lý Nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Đông Anh - huyện Hà Nội":. Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ sự cần thiết, vai trò,
đặc điểm và phân lợi dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương. Khái quát
lý luận QLNN đối với các dự án đầu tư bằng nguồn NSNN. Phân trích, đánh giá
thực trạng QLNN với các DA sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương tại huyện
Đông Anh - huyện Hà Nội, tìm ra những bất cập, hạn chế và đề xuất được các giải
pháp khắc phục cũng như những kiến nghị với các cấp, ngành liên quan [19].
Nhìn chung, trong các đề tài nêu trên, các tác giả đã đề cập về QLDA đầu tư,
hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực trạng về QLNN các DAĐT sử dụng nguồn vốn



5

NSNN ở các góc độ khác nhau, qua đó đề xuất định hướng giải pháp hoàn thiện,
nâng cao công tác QLNN các DAĐT ở các đơn vị mình nghiên cứu cũng khác nhau.
Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng đa dạng hoá các Sơ đồ
thức sở hữu trong đầu tư xây dựng, mở rộng nhiều loại Sơ đồ đầu tư như BT, BOT,
BTO hay PPP... tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực xây dựng các
dự án và yêu cầu đòi hỏi về chất lượng ngày càng cao. Do đó việc nghiên cứu quản
lý các dự án đầu tư công và rút ra bài học chung là đòi hỏi cấp thiết.
Cho đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả liên quan
đến những vấn đề như: Quản lý các dự án đầu tư công, chất lượng công tác QLDA,
quản lý tiến độ thi công, quản lý ngân sách đầu tư... nhưng chưa có công trình
nghiên cứu, tổng kết hay luận văn nào nghiên cứu về vấn đề quản lý chất lượng các
các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Do đó có thể
khẳng định công trình nghiên cứu của tác giả là không bị trùng lặp với các công
trình nghiên cứu đã công bố và có được vị thế khoa học riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư công trên địa
bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm
2025, để có hiệu quả cao nhất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước;
- Thu thập số liệu, phân tích, chỉ ra những đặc điểm cơ bản và đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước về dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm giai
đoạn 2017-2019.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
công trong phạm vi huyện Thanh Liêm trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến
năm 2025.


6

4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các dự án đầu tư công tại các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý của tại các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đối
với các các dự án đầu tư công công trình cầu đường bộ theo quy trình dự án.
- Phạm vi về không gian: Quản lý đối với các dự án xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thu thập cho giai đoạn 2017-2019; thu thập dữ
liệu sơ cấp vào tháng 5/2020, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các cơ quan ban ngành từ Trung ương đến địa
phương, đặc biệt thông tin số liệu từ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, HĐND – UBND Huyện Thanh Liêm, Phòng Tài chính –
Kế hoạch Huyện Thanh Liêm.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin từ các cán bộ quản lý đầu tư (HĐND,
UBND, Kho bạc nhà nước, Phòng Tài chính – Kế hoạch,…), cán bộ nhân viên Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam với nội dung phỏng
vấn về hiệu quả từ việc sử dụng công cụ pháp luật trong quản lý các dự án đầu tư công
và mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý các dự án đầu tư công trên địa


bàn huyện Thanh Liêm. Với 50 mẫu phiếu phát ra và thu về 48 mẫu.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thường sử dụng trong nghiên
cứu tổng quan về cơ sở lý luận, các lý thuyết nói chung.
Phương pháp này được học viên sử dụng khi nghiên cứu các vấn đề lý luận
hay lý thuyết tổng quản về quản lý dự án đầu tư các công trình giao thông tại


7

Chương 1. Học viên đã tìm đọc và thu thập các lý thuyết về quản lý các dự án đầu
tư công qua các giáo trình về quản lý nhà nước, các bài viết về quản lý dự án đầu tư
các công trình đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên các tạp chí, các
trang web, từ đó học viên rút ra những vấn đề cơ bản như khái niệm về quản lý, dự
án đầu tư các công trình giao thông... nội dung công tác quản lý các dự án đầu tư
công trên địa bàn huyện Thanh Liêm để làm cơ sở thực hiện chương 2 và chương 3.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích:
Trong luận văn, phương pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các tài liệu
liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải
quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý
các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Sau đó, tổng
hợp và phân tích những điều đã đạt được và chưa đạt được để đưa các giải pháp
hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam đến năm 2025.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu:
Trong luận văn phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích, tính
toán để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, xem xét
mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu khác nhau.
Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời gian và không gian

khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập được sẽ được sắp xếp một cách logic
theo trình tự thời gian và đưa về cùng một thời điểm khi so sánh.
Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm
Excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của chỉ tiêu nghiên cứu,
dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng,
giảm của năm sau so với năm trước.Từ đó lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem
mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo
được những biến động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo.


8

6. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã phân tích, đánh giá một cách cơ bản vấn đề quản lý các dự án đầu
tư công trên địa bàn Huyện Thanh Liêm từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của công tác này trong những năm qua. Trên cơ sở đó đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách Nhà nước trên
địa bàn Huyện những năm tới.
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ thêm những
vấn đề lý luận cơ bản về vốn ngân sách, quản lý các dự án đầu tư công; Các nhân tố
ảnh hưởng tới công tác quản lý các dự án đầu tư công ở địa phương; Kinh nghiệm
về quản lý các dự án xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của một số địa phương
và bài học kinh nghiệm cho Huyện Thanh Liêm.
* Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài làm tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng dạy,
học tập của các giáo viên, cao học viên và sinh viên các trường đại học, cao đẳng
khối kinh tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các
cơ quan hoạch định chính sách, cơ quan quản lý nhà nước về các dự án đầu tư công
nói chung, và ở huyện Thanh Liêm nói riêng. Từ đó có thể vận dụng linh hoạt, triển
khai thực hiện và góp phần quản lý tốt công tác quản lý các dự án đầu tư
công từ trên địa bàn các địa phương.

7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tư công trên
địa bàn cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đến năm 2025.


9

CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát về dự án đầu tư công
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư và đầu tư công.
- Đầu tư:
Theo Lê Hùng Sơn (2005): “Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình
sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản
vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm
vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau
về đầu tư.”[17]
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có

thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây các đặc điểm nói trên, tác giả rút ra khái niệm: Đầu tư là hoạt động sử
dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để
sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi
ích kinh tế xã hội.
- Đầu tư công:
Theo Lê Hùng Sơn (2005): “Đầu tư công trong nền kinh tế quốc dân là một
bộ phận của đầu tư phát triển. Là hoạt động đầu tư của nhà nước, bỏ vốn vào các


10

chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy đầu tư công là tiền
đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung
và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.”[17]
Như vậy, đầu tư công là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác
nhau. Đầu tư công trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.

Như vậy có thể hiểu: “Đầu tư công là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó
là việc bỏ vốn đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.”.
1.1.1.2. Dự án đầu tư công
Hiện có rất nhiều quan niệm về dự án. Một số quan niệm cho rằng dự án là một

chuỗi các sự kiện tiếp nối được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với
ngân quỹ giới hạn để đạt được kết quả đã được xác định rõ và làm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Còn theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn chất lượng ISO thì “Dự án là
một quá trình đơn nhất gồm tập hợp các hoạt động có phối hợp và có kiểm soát, có
thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu
cầu quy định bao gồm cả ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.

Theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2014 thì “Dự án đầu tư là tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành hoạt động đầu tư trên địa bàn hoạt động
cụ thể trong khoảng thời gian xác định”[11].
Trên cơ sở khái niệm về dự án, nhiều lý thuyết đã được phát triển hướng tới
một định nghĩa về dự án đầu tư và hẹp hơn là dự án đầu tư công.
Cũng như khái niệm dự án, khái niệm dự án đầu tư và dự án đầu tư công cũng
được đề xuất dưới nhiều cách khác nhau. Có ý kiến cho rằng, Dự án đầu tư là tập
hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý về mặt kỹ thuật, công nghệ,
tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn
đầu tư với hiệu quả tài chính, kinh tế và xã hội.


11

Ý kiến khác lại cho rằng dự án đầu tư là dự án dự án đầu tư công tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất liên quan đến xây dựng cơ bản nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc dịch vụ dự án đầu tư công được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong
khoảng thời gian xác định.
Riêng về dự án đầu tư công, tác giả luận văn nhất trí với Luật xây dựng Việt
Nam khi xác định rằng “Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hay một phần
vốn đầu tư công” [12].
Dự án đầu tư công là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây

dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình Dự án đầu tư công (xây dựng
công trình đường sá, cầu cống các loại... ). Dự án đầu tư công là kết quả của các dự
án đầu tư phát triển nên nó.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm dự án đầu tư công.
1.1.2.1. Phân loại dự án đầu tư công.
Dự án đầu tư công được chia làm 3 nhóm chính:
+ Dự án đầu tư công hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các công trình và phương tiện
vật chất phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của xã hội như các con đường,
cầu, cống, hệ thống điện, bưu chính viễn thông.
+ Dự án đầu tư công hạ tầng xã hội: Là các công trình và phương tiện để duy
trì và phát triển các nguồn lực như các cơ sở giáo dục, đào tạo, các cơ sở khám,
chữa bệnh, các cơ sở đảm bảo đời sống và nâng cao tinh thần của nhân dân như hệ
thống công viên, các công trình đảm bảo an ninh xã hội.
+ Dự án đầu tư công hạ tầng môi trường bao gồm các công trình phục vụ cho
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước, cũng như môi trường sống của con người
như công trình xử lý rác thải, nước thải .
1.1.2.2. Đặc điểm dự án đầu tư công.
- Các dự án đầu tư công nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.


12

- Các dự án đầu tư công có mục đích cuối cùng là công trình xây dựng hoàn
thành đảm bảo các mục tiêu đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an toàn, vệ
sinh và bảo vệ môi trường… Sản phẩm (công trình) của dự án xây dựng mang tính
đơn chiếc, độc đáo và không phải là sản phẩm của một quá trình sản xuất liên tục,
hàng loạt.
- Các dự án đầu tư công có chu kỳ riêng (vòng đời) trải qua các giai đoạn Sơ
đồ thành và phát triển, có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là có thời điểm bắt đầu

khi xuất hiện ý tưởng về xây dựng công trình dự án và kết thúc khi công trình xây
dựng hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, hoặc khi công trình dự án hết niên hạn
khai thác và chấm dứt tồn tại.
- Các dự án đầu tư công có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư/chủ
công trình, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị giám sát, nhà cung ứng… Các
chủ thể này lại có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang tính đối tác. Môi
trường làm việc của dự án xây dựng mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột
quyền lợi giữa các chủ thể.
- Các dự án đầu tư công có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành cho đến khi
thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
quản lý dự án xây dựng cơ bản.
- Sản phẩm các dự án đầu tư công có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình,
công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích các dự án đầu tư
công và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của nơi các dự án
đầu tư công xây dựng công trình. Mục đích của các dự án đầu tư công và các điều
kiện trên quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy
chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công…
- Các dự án đầu tư công thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình
thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu các dự án đầu tư công xây
dựng công trình.


13

1.2. Quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn
cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý các dự án đầu tư công.

Quản lý dự án là một bộ môn khoa học mới, đang được định nghĩa dưới các
cách tiếp cận khác nhau.
- Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý dự án được định nghĩa là việc áp dụng
kiến thức các kỹ năng, các công cụ và các kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đáp
ứng các yêu cầu của dự án.
- Theo cách tiếp cận quản lý thì quản lý dự án là tổng thể những tác động có
hướng tích cực của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện và hoạt động
của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và môi trường biến
động. Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý thực hiện
chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án nhằm bảo đảm các
phương diện thời hạn, nguồn lực (chi phí) và độ hoàn thiện (chất lượng) của dự án.
Tuy cùng dưới góc độ quản lý, có tác giả lại cho rằng quản lý dự án là quá
trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực nhằm giám sát quá trình triển khai
của dự án nhằm bảo đảm cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân
sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt cho phép.
Nhận xét: thông qua các khái niệm về quản lý dự án các tác giả đã nêu có thể
nhận thấy những vấn đề thuộc nội hàm của khái niệm cần phải đề cập trong khái
niệm là:
+ Quản lý dự án là tổng thể các tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng bị
quản lý.
+ Quản lý dự án là thực hiện các chức năng quản lý.
+ Quản lý dự án là hoạt động có mục tiêu và cần tới dùng nguồn lực.
Xuất phát từ phân tích ở trên có thể nói rằng quản lý các dự án đầu tư công là
tổng hợp những hoạt động thực hành các chức năng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra điều


14

tiết của chủ thể quản lý đơn vị quá trình sản xuất xây dựng nhằm hoàn thành có chất

lượng trong thời gian dự kiến với chi phí không vượt quá giới hạn đã định.
Như vậy có thể rút ra khái niệm quản lý dự án đầu tư công như sau: “Quản lý
dự án đầu tư công là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý nhằm đạt được hiệu quả thực hiện dự án đầu tư công một cách cao nhất
trong điều kiện cụ thể xác định” [12].
Từ đó, có thể hiểu quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện như sau:
“Quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện là sự tác động có mục đích của
chính quyền Huyện trong việc thực hiện dự án đầu tư công nhằm đạt được hiệu quả
thực hiện dự án đầu tư công một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định.”
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện
Mục tiêu ở tầm vi môn của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện là:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả của việc thực hiện dự án đầu tư công nhằm phục
vụ lợi ích của người dân, xã hội.
Thứ hai, bảo đảm các dự án đầu tư công có tiêu chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế,
đảm bảo chất lượng, đảm bảo thời gian hoàn thiện và đảm bảo đúng các khoản chi
phí theo dự toán bao gồm: Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng; mục tiêu về
thời gian thực hiện, mục tiêu về chi phí.
Thứ ba, góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn cấp
huyệnHoàn thiện hệ thống hạ tầng, hình thành hệ thống giao thông khép kín, kết nối
giao thông giữa các thôn, xã của Huyện góp phần ổn định đời sống, giao thương
hàng hóa và phát triển kinh tế.
1.2.2. Đặc điểm quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện
Thứ nhất, quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước chủ yếu được tiến hành theo kế hoạch Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Thứ hai, quản lý các dự án đầu tư công có mục đích cuối cùng là công trình
xây dựng hoàn thành đảm bảo các mục tiêu đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất



15

lượng, an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường… Sản phẩm (công trình) của dự án
xây dựng mang tính đơn chiếc, độc đáo và không phải là sản phẩm của một quá
trình sản xuất liên tục, hàng loạt.
Thứ ba, quản lý các dự án đầu tư công có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là
chủ đầu tư/chủ công trình, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị giám sát, nhà
cung ứng… Các chủ thể này lại có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang
tính đối tác. Môi trường làm việc của dự án xây dựng mang tính đa phương và dễ
xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
Thứ tư, quản lý các dự án đầu tư công thường được tiến hành ngoài trời nên
luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
công trình thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu dự án dựng công
trình. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trong giai đoạn thực hiện phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân
lực, máy móc thi công… nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền dự án
trong quá trình dự án XDCB, xây dựng các công trình.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện
Các nguyên tắc cơ bản trong Quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp
huyện:
Thứ nhất là nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nội dung của nguyên tắc này là
quản lý sao cho với một đồng dự án đầu tư công do NSNN bỏ ra phải thu được lợi
ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã
hội và trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, …
Thứ hai là nguyên tắc tập trung, dân chủ: Trong quản lý các dự án đầu tư
công, nguyên tắc này thể hiện toàn bộ dự án đầu tư công được tập trung quản lý
theo một cơ chế thống nhất của nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các
quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành mạch. Việc phân bổ dự án đầu tư
công phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý các dự án

đầu tư công.


16

Thứ ba là nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: Quản lý dự án đầu tư
công phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước, tập thể và người lao động.
Thứ tư là nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và
theo lãnh thổ: Quản lý các dự án đầu tư công theo ngành trước hết bằng các quy
định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ xây dựng và các Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành, quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân
công, ca máy cho từng địa phương.
Ngoài ra, trong quản lý các dự án đầu tư công còn phải tuân thủ các nguyên
tắc như phải thực hiện đúng trình tự dự án đầu tư công và xây dựng; phân định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn
và nhà thầu trong quá trình dự án đầu tư công…
1.2.4. Nội dung quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn cấp huyện
1.2.4.1. Lập kế hoạch đầu tư, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
Trong quá trình này ban quản lý dự án căn cứ vào sự cần thiết và chủ trương
đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy
mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng; Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực
hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động,
hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực
hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, giải pháp tổ chức quản lý thực hiện
dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường; đánh giá tác động của dự
án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh
quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các
nội dung cần thiết khác; tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi
ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án; Tiến hành

lập hồ sơ gồm các nội dung: Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và
quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng; Phương án công nghệ,
kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có); Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt
cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng;


17

Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng
cho từng công trình; Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình,
giải pháp phòng, chống cháy, nổ; Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và
kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.
1.2.4.2. Thẩm định - phê duyệt dự án đầu tư/báo cáo kinh tế kỹ thuật
Trong quá trình này ban quản lý dự án căn cứ vào hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; Tiến hành lập tờ trình thẩm định dự án, báo cáo
kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư, gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên ngành thẩm định và
trình phê duyệt dự án đầu tư/báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Trong giai đoạn này sản phẩm cuối cùng là quyết định phê duyệt dự án đầu tư
hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật.
1.2.4.3. Quản lý đấu thầu dự án
Quản lý trong quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng thi công xây
dựng. Trong quá trình này chính quyền cấp huyện, huyện căn cứ kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, hồ sơ mời thầu được phê duyệt tiến hành thông báo mời thầu, mở thầu,
đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu và trình thẩm định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu, quyết định trúng thầu... Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu
cần cập nhật những thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin
thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài
chính suy giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

* Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu:
Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu kèm
theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện
hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu
rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng và ký hợp đồng.


×