i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Văn Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội" tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Để có thể hoàn thành được luận văn thạc sĩ này, tôi xin chân thành cảm
ơn quý thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Trường Đại học Thương mại đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Minh
Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin
để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
2.1. Khái quát về chi cục thuế quận Cầu Giấy và các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy......................................................33
3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn quận Cầu Giấy và quan điểm quản lý thu thuế TNDN của chi cục thuế
quận Cầu Giấy...............................................................................................61
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quận Cầu Giấy đến năm 2020: Về chỉ
tiêu, đề ra tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành dịch vụ là 18%. Tốc độ tăng
giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng là 15%. Số lao động có
việc làm là 5.000 người. Số giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở cấp cho hộ gia đình, cá nhân lần đầu là 600 giấy. Tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn là 3.633,0 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách
Nhà nước địa phương là 933,882 tỷ đồng. Giảm tỷ suất sinh thô so với năm
trước là 0,1 phần nghìn. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước
là 0,04%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 0,1%. Tỷ lệ hộ
dân cư được công nhận danh hiệu gia đình văn hóa là 88,0%. Số hộ dân
cư được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa/số hộ dân cư là
40.369/47.662 hộ gia đình. Tỷ lệ dân phố (cụm dân cư, khối phố, khu phố)
được công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”, “Cụm dân cư”, “Khối
văn hóa”, “Khu phố văn hóa” là 73,7%.......................................................61
3.1.2. Quan điểm quản lý thu thuế TNDN của chi cục thuế quận Cầu Giấy.
.........................................................................................................................62
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DN
Doanh nghiệp
2
DNNN
Doanh nghiệp nước ngoài.
3
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
5
FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
KBNN
Kho bạc Nhà nước
8
NNT
Người nộp thuế
9
NSNN
Ngân sách Nhà nước
10
SXKD
Sản xuất kinh doanh
11
TNCN
Thu nhập cá nhân
12
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình hoạt động của các DNNQD do Chi
Error:
Referen
v
cục Thuế quận Cầu Giấy quản lý
2
3
4
5
6
ce
source
not
found
Bảng 2.2
Error:
Tình hình thực hiện tự quyết toán thuế TNDN Referen
ce
của các DNNQD do Chi cục thuế quận Cầu
source
Giấy quản lý
not
found
Bảng 2.3
Error:
Tình hình phân loại và quản lý nợ thuế TNDN Referen
ce
của DNNQD giai đoạn 2013-2015 tại Chi cục
source
thuế quận Cầu Giấy
not
found
Bảng 2.4
Bảng đánh giá tình hình quản lý nợ thuế
Error:
Referen
ce
source
not
found
Bảng 2.5
Error:
Referen
Tình hình tuân thủ luật thuế của DNNQD do
ce
source
Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý
not
found
Bảng 2.6
Error:
Referen
Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của DN
ce
source
đối với công tác quản lý thuế
not
found
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhưng đứng dưới góc độ quản lý
kinh tế thì chính sách thuế chính là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát
triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính
sách thuế và các biện pháp quản lý thuế.
Thực hiện “Chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011-2020” theo
Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ đó là đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuế và triển khai các dự án: nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet,
nộp thuế điện tử, áp dụng công nghệ thông tin trong kê khai, kế toán thuế để tiết
kiệm thời gian kê khai thuế giảm xuống còn khoảng 121giờ/năm - 200 giờ/năm
(bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6) góp phần giảm chi phí cho doanh
nghiệp và cho xã hội. Do vậy, công tác quản lý thuế cũng đòi hỏi phải thay đổi
cách thức để giảm bớt các thủ tục hành chính và tăng cường tính thực chất hơn
nhằm khuyến khích động viên người nộp thuế nộp đúng nộp đủ số thuế vào
NSNN.
Hiện nay, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore là 17%;
Thái Lan là 23%, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia là 25%, mức thuế suất thu
nhập doanh nghiệp phổ thông của Việt Nam không cao hơn các nước trong
khu vực nhưng không còn hấp dẫn, cạnh tranh so với các nước trong khu vực
(Giai đoạn 2007-2008 là 28%; Giai đoạn 2009-2013: 25% từ 2014 áp dụng đối
với doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ/năm là 20%; Doanh nghiệp có danh
thu trên 20 tỷ/năm áp dụng mức thuế suất 22% không bao gồm các lĩnh vực hoạt
động được ưu tiên). Việt Nam cần phải nghiên cứu từng bước điều chỉnh giảm
thuế suất để đảm bảo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư, khuyến khích sản xuất
kinh doanh nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tăng nguồn
2
thu thuế và tạo việc làm cho người lao động. Đó là phù hợp với xu thế cải cách
thuế của thế giới.
Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận chiếm trên
80% tổng số doanh nghiệp do Chi cục thuế quận Cầu Giấy quản lý và tỷ trọng
này đang có xu hướng gia tăng do tăng thêm các doanh nghiệp thành lập mới
và sự dịch chuyển của một số doanh nghiệp ở các quận trung tâm thành phố
Hà Nội và các quận khác đến địa bàn quận Cầu Giấy. Thuế TNDN là loại thuế
trực thu và được coi là phần đóng góp thực sự của doanh nghiệp đối với Nhà
nước nhưng trong toàn bộ quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thường có xu hướng tìm cách kê khai giảm lợi nhuận trước thuế để giảm
số thuế TNDN phải nộp. Nguyên nhân chính của hành vi này là trong quá trình
kinh doanh, các doanh nghiệp có nhiều khoản chi không chính thức đã phải chi
nhưng không có hóa đơn chứng từ và không được trừ khi tính thuế TNDN. Mặt
khác, do văn hóa doanh nghiệp và ý thức trách nhiệm xã hội của các doanh nhân
chưa cao, mức xử phạt hành vi kê khai sai, kê khai thiếu thuế hay trốn thuế chưa
đủ sức răn đe nên tình trạng trốn, nợ thuế diễn ra phổ biến.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài, ở Việt Nam có một số đề tài sau:
Đề tài: “Cải cách thuế ở Việt Nam hướng tới một hệ thống hiệu quả và
công bằng hơn” Phạm Minh Đức (2013).
Tác giả đã nêu được tính cấp thiết của việc cải cách thuế ở Việt Nam và
đề suất một số giải pháp mang tính chất vĩ mô. Nhưng chưa thể vận dụng
ngay được ở Việt Nam mà chỉ có thể thực hiện được trong dài hạn.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNDN
đối với DNNN tại Cục thuế Nam Định” Phạm Văn Thái (2014).
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài tập chung vào nghiên cứu công
tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp Nhà nước. có đặc điểm và những
3
điều kiện sản xuất kinh doanh khác với các DNNQD. Một số giải pháp quản lý thuế
liên quan đến con người và nghiệp vụ quản lý thuế có tính chất tương đồng với hoạt
động quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đề tài: “Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Tỉnh Gia
Lai” Trần Phan Quốc Chương (2013).
Đề tài hướng đến các mục đích đó là: Hệ thống hóa và làm rõ những
vấn đề lý luận về quản lý thu thuế TNDN. Nghiên cứu thực trạng quản lý thu
thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Gia Lai. Đề xuất một số giải pháp tăng cường
quản lý thu thuế TNDN tại cục Thuế Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực thuế đã có cách
nhìn tương đối toàn diện dưới nhiều góc độ khác nhau. Vấn đề quản lý thu
thuế nói chung và quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng được
nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ những nội dung cơ bản
của quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp . Đánh giá thực trạng công tác quản lý
thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận
Cầu Giấy chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp
tăng cường công tác quản lý nợ thuế TNDN, chống thất thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm các vấn đề liên quan đến cơ chế,
chính sách thuế, quy trình nghiệp vụ, nhân lực thực hiện, công cụ thực hiện.
Đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện đăng ký thuế tại
4
Chi cục thuế quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Đề tài tập trung phân tích trong
giai đoạn từ 2013 đến hết năm 2015, chỉ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đăng ký thuế tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích có sử
dụng tiếp cận nhìn nhận sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện lịch sử
cụ thể. Ngoài ra, các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phân tích hệ
thống cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, phân tích thực tiễn để
phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các DNNQD do
Chi cục thuế quận Cầu Giấy trực tiếp quản lý.
Đề tài kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả
có công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thu thuế nói chung và
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng đã được công bố.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn Quận, Huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN
1.1. Tổng quan về thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
1.1.1.1. Khái niệm thuế TNDN
Thuế TNDN là tỷ lệ điều tiết thu nhập tính trên lợi nhuận trước thuế
của các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước được pháp
luật quy định áp dụng theo ngành kinh doanh trong một thời hạn nhất định
thường là một năm tài chính và trong một không gian nhất định.
Thuế TNDN đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các
nước áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 như: Anh,
Nhật; áp dụng đầu thế kỷ 20 như: Pháp, Thụy Sỹ, Trung Quốc ... mỗi nước khi
áp dụng thuế TNDN đều có những hoàn cảnh riêng nhưng tựu chung xuất phát
từ các lý do chủ yếu như: Do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nước có những
cải cách nhất định; do xu hướng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân
trong khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát
triển đến một mức độ nhất định.
Ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp
dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp
dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến
trước 01/01/1990. Từ 01/01/1990 đến trước 01/01/1999 thuế lợi tức được áp
dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi
nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh
nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Từ 01/01/1999 cho
tới trước ngày 01/01/2004 thuế TNDN được áp dụng thống nhất đối với mọi
đối tượng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế
lợi tức.
6
1.1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN
Đặc điểm của thuế TNDN là mang tính lũy tiến do tỷ lệ điều tiết thu
nhập và thu nhập chịu thuế thay đổi. So với các sắc thuế gián thu thì việc theo
dõi, tính toán chính xác các nghĩa vụ thuế TNDN là tương đối phức tạp. Bởi
vì, căn cứ tính thuế TNDN (đặc biệt là việc xác định chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN phải đồng thời thoả mãn điều kiện hợp lý, hợp lệ, hợp pháp) có
liên quan nhiều đến các vấn đề kinh tế kỹ thuật đặc thù của các ngành kinh tế
khác nhau, đến đặc điểm của người nộp thuế thuộc thành phần kinh tế khác
nhau, các vấn đề về sử dụng hóa đơn chứng từ, cơ chế chính sách về tài chính,
phương thức thanh toán. Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách xã hội
vào các điều khoản ưu đãi, miễn giảm thuế gây phức tạp trong theo dõi, tính
toán và quản lý ... Do đó, dễ xảy ra tình trạng khai sai, trốn lậu thuế trong
quản lý thuế TNDN.
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam xóa bỏ hẳn sự phân biệt giữa các
thành phần kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự công bằng
cho người nộp thuế.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
Vai trò của thuế TNDN được thể hiện trên 3 khía cạnh sau.
Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước. Điều này thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm
mọi cơ sở kinh doanh có thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng
kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn
cho Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế TNDN là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách
công bằng xã hội. Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã
trừ đi tất cả những khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định
7
cho nên những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngược lại,
những doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có
thu nhập thì không phải nộp thuế. Điều này đã tạo ra sự bình đẳng công bằng
trong khả năng đóng góp cho Ngân sách Nhà nước giữa các cơ sở kinh doanh.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
điều tiết các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua hệ thống
thuế suất ưu đãi, chế độ miễn, giảm thuế..., thuế TNDN đã góp phần khuyến
khích đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển theo định hướng của Nhà nước
nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước ta đã được Quốc Hội thông
qua tại kỳ họp thứ IX ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999; Kể từ đó đến nay Luật thuế TNDN đã được sửa đổi b ổ sung 2 lần:
lần thứ nhất vào năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 và lần
mới đây vào năm 2008, có hiệu lực từ 01/01/2009 quy định như sau:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)
1.1.2.2. Phương pháp tính thuế TNDN
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công
nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ
KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN
8
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại
thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam thì doanh nghiệp được
trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp
theo quy định của Luật thuế TNDN.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể,
phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật kế
toán. Trường hợp kỳ tinh thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập
kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm
cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời
gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với
doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế
TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối
cùng không vượt quá 15 tháng.
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế TNDN
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
* Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được
miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
9
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ ở nước ngoài và được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu tính thuế TNDN - Chi phí được
trừ) + Các khoản thu nhập khác - Các khoản thuế được miễn giảm
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trừ chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu
nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là
toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT nếu cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế GTGT
nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ
chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng
bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng. Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng hoá, dịch vụ dùng
để trao đổi, biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc tương đương
trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng, trang bị, thưởng cho người lao
động) và sản phẩm tự dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).
10
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì
thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Về lý thuyết thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
nói cách khác, chi phí được trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế lẽ ra
phải là các chi phí phản ánh trong các báo cáo ké toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp thường có xu hướng tìm mọi cách biến
đổi nhằm “tăng” chi phí, hạ thấp thu nhập chịu thuế để trốn thuế. Để hạn chế
tiêu cực nói trên, nhằm chống thất thu ngân sách, Luật thuế TNDN đã quy
định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định
của luật thuế được phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công
tác quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao
động quá khứ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu
(đặc điểm khoản chi này là có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động
11
sống như chi phí tiền lương, thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm
khoản chi này là không có hoá đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi
trả) và các chi phí khác.
Như vậy, việc quy định cụ thể khoản chi nào được hạch toán vào chi
phí, khoản chi nào không được hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4
nguyên tắc khấu trừ chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế TNDN. Trên
thực tế khoản chi trực tiếp cấu thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao tài sản cố
định, nguyên vật liệu, tiền lương...) dễ xác định, nhưng có những khoản chi
mang tính gián tiếp thì khó xác định hơn (ví dụ: chi đi nghỉ mát cho công
nhân, chi thưởng cuối năm, chi đào tạo, lợi thế kinh doanh...).
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định điều kiện xác định các
khoản chi được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Theo cách
này, những khoản chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn điều kiện xác
định các khoản chi được trừ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài các khoản thu nhập mang tính kinh doanh, mang tính chất thu
nhập chủ động, doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác mang tính chất
bị động như: thu nhập từ lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm;
các khoản nợ khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được; các
khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện,... Các khoản
thu nhập này được theo dõi riêng, cuối năm cũng được tổng hợp vào thu nhập
chịu thuế.
12
Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 10 và Điều 13, Chương II của Luật thuế TNDN hiện hành.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho tất cả các doanh
nghiệp giai đoạn 1999 - 2003 là 32%; giai đoạn 2004 - 2008 là 28%; Giai đoạn
2009 - 2013 là 25%. Năm 2014 áp dụng mức thuế suất 20% đối với doanh
nghiệp có doanh thu năm 2013 từ 20 tỷ trở xuống; áp dụng thuế suất 22% đối
với doanh nghiệp có doanh thu năm 2013 từ 20 tỷ trở lên. Ngoài ra, một số
trường hợp kinh doanh đặc thù như khai thác dầu khí, tài nguyên quý giá thì áp
dụng thuế suất từ 32-50%. Đối với các ưu đãi về thuế suất thì áp dụng mức thuế
suất ưu đãi là 10%, 20%.
Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh
nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi
có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Ưu đãi thuế TNDN
Ưu đãi về thuế suất
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng
thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
13
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp
dụng thuế suất 20%.
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ
cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có doanh thu.
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành
lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá,
thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không
có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
14
Các trường hợp giảm thuế khác
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ
được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân
tộc thiểu số.
Trường hợp người nộp thuế không mở sổ sách kế toán theo quy định
hoặc có thể xác định được doanh thu nhưng khó xác định được chi phí đầu
vào thì phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế TNDN = Doanh thu x % tỷ lệ ấn định thuế TNDN
Trong đó:
Doanh thu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trước thuế GTGT
% tỷ lệ ấn định: áp dụng riêng theo từng ngành nghề kinh doanh.
Đối với ngành dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay) là 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật là 2%; Đối với kinh doanh
hàng hóa là 1% và đối với hoạt động khác là 2%.
1.2.Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Quận, Huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đang
có nhiều cách quan niệm khác nhau. Dưới đây là một số cách quan niệm chính:
Thứ nhất, quản lý thuế cần phải được xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mô...
nó phải bao gồm toàn bộ những công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thuế. Tức là bao gồm các công việc: lựa chọn và ban hành
các luật thuế, tổ chức thực hiện các luật thuế, thanh tra thuế.
Thứ hai, quản lý thuế được quan niệm bao gồm: đăng ký về thuế, lập kế
15
hoạch, thống kê thuế và kế toán thuế.
Thứ ba, công tác quản lý thuế được quan niệm bao gồm các nội dung: kế
hoạch thuế, kế toán-thống kê thuế và thanh tra thuế nhà nước.
Thứ tư, tại nhiều tài liệu do cơ quan thuế Việt Nam ban hành thì các thuật
ngữ "chính sách thuế" và "quản lý thuế" được sử dụng để chỉ hai vấn đề khác
nhau. Nói cách khác,"quản lý thuế" không bao gồm "chính sách thuế".
Rõ ràng là mỗi quan niệm nêu trên nhìn nhận "quản lý thuế" hay "quản
trị thuế" ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn
cũng khác. Nhưng các quan niệm nêu trên có các điểm chung là:
- Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế.
- Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản
lý bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.
Chủ thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối
tượng bị quản lý là các doanh nghiệp và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục
đích quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan phải thực
hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử dụng
các quy định như đăng ký thuế, kê khai thuế, kế hoạch thuế, kế toán, thống kê
thuế. Điều này phù hợp với quan niệm chung về quản lý đã được trình bày ở
phần trên.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Quản lý thuế TNDN cần phải được xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mô,
hoạch định chính sách thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng luôn gắn bó
chặt chẽ với thực hiện chính sách thuế. Đây là mối quan hệ vừa tùy thuộc vào
nhau, vừa thúc đẩy lẫn nhau. Nhưng thực tế cũng cho thấy khâu thực hiện
chính sách thuế cần được xác định là một đối tượng nghiên cứu độc lập. Điều
này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Qua nghiên cứu có thể rút ra một số nội dung chính của khái niệm về
16
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là hoạt động quản lý gắn liền với
cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do
đó, quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là một hình thức quản lý công bao
gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những hoạt động có tổ chức
trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ
quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm
thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm
quyền thông qua.
1.2.2. Công cụ và phương pháp quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế bao gồm: Các phương pháp, hình thức quản lý thu thuế
như: kê khai thuế, quản lý nợ thuế, giải quyết khiếu nại về thuế, thanh tra,
kiểm tra thuế... Các công cụ quản lý như các quy định của pháp luật thuế, các
quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy
bao gồm các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay
gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan hệ giữa chúng.
Mục đích của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là nhằm làm cho
người nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của
mình, đồng thời Nhà nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc
thuế, trong đó có thuế Thu nhập doanh nghiệp và là khoản nghĩa vụ thực sự
của doanh nghiệp đối với Nhà nước so với các việc nộp các loại thuế khác.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Việc quản lý thuế
phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người nộp thuế. (Bộ Tài chính, 2008).
17
1.2.3. Nội dung chủ yếu của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.3.1. Đăng ký kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh
nghiệp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng lúc với việc đăng ký nộp thuế
GTGT trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được Sở kế hoach và đầu tư cấp
Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi đăng ký thuế các doanh nghiệp
phải khai rõ các đơn vị trực thuộc hoạch toán kinh doanh độc lập và các đơn
vị hạch toán phụ thuộc dưới hình thức báo sổ cho cơ quan thuế. Hồ sơ mang
đến cơ quan thuế gồm: Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, Chứng minh
thư nhân dân - (bản sao công chứng), hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh
(bản sao). Khai thuế TNDN là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm
hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp
và các trường hợp khác như:
Khai thuế TNDN tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất áp dụng đối với tổ chức kinh doanh không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Khai thuế TNDN tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu theo tháng
hoặc theo lần phát sinh thu nhập của người kinh doanh không thường xuyên.
Quy trình đăng ký thuế, thay đổi, bổ sung:
Mục đích của quy trình này nhằm quản lý quá trình thay đổi của ĐTNT
một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác, lưu giữ hồ sơ chi tiết về ĐTNT, cấp
mã số thuế và đảm bảo tính toàn vẹn của hồ sơ ĐTNT.
Quy trình này giúp cho cơ quan thuế quản lý ĐTNT những vấn đề sau:
- Xác định đầy đủ và chính xác ĐTNT phải quản lý với các thông tin
nhận dạng và định danh của ĐTNT
- Nắm được quá trình thay đổi và di chuyển của các ĐTNT, xu hướng
thay đổi chung về tình hình ĐTNT đang quản lý
Phát hiện kịp thời khả năng thay đổi của ĐTNT và cung cấp thông tin
18
xây dựng định hướng quản lý với ĐTNT. Hiện nay, đang áp dụng cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế cho nên các doanh nghiệp cung cấp thông tin đến đâu thì cơ
quan thuế cập nhật vào hệ thống quản lý thông tin doanh nghiệp thông qua mã số
thuế của doanh nghiệp. Sau lần đăng ký đầu tiên, nếu quý nào không phát sinh số
thuế TNDN phải nộp thì doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế nhưng kết
thu năm tài chính doanh nghiệp phải lập tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế TNDN cho
dù có phát sinh số liệu hay không. Sau hai quý mà doanh nghiệp không nộp tờ
khai thuế thì cơ quan thuế sẽ thông báo là doanh nghiệp bỏ trốn và phong tỏa mã
số thuế. Trong công tác quản lý tình hình kê khai thuế như vậy, cơ quan thuế
thường bị động trước các vấn đề các doanh nghiệp bỏ trốn gây hậu quả nghiêm
trọng.
1.2.3.2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Do tính chất của thu nhập doanh nghiệp là khi kết thúc năm tài chính
doanh nghiệp mới xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp và để đảm bảo
đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước, doanh nghiệp phải thực hiện
tạm nộp số thuế TNDN hàng quý vào ngân sách Nhà nước.
Thời hạn tạm nộp thuế TNDN của quý chậm nhất không quá ngày cuối
cùng của tháng liền kề quý đó. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng
quý được xác định là số thuế TNDN thực tế phát sinh trong quý đó. Trường
hợp DN chưa xác định được chính xác số thuế phải nộp thì số thuế tạm tính
không được thấp hơn 80% số thuế thực tế phải nộp. Trên cơ sở tập hợp doanh
thu, chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN
và các thông tư hướng dẫn, doanh nghiệp tạm tính số thuế TNDN phải nộp,
lập Giấy nộp tiền vào NSNN và nộp tiền thuế vào kho bạc Nhà nước bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản. Theo quy định hiện nay, số thuế TNDN nộp
thiếu thì doanh nghiệp phải nộp bổ sung, nộp thừa thì được bù trừ với số thuế
phải nộp trong các lần tiếp theo và hiện chưa được hoàn trả lại thuế TNDN
19
nộp thừa không như sắc thuế Giá trị gia tăng.
Các trường hợp doanh nghiệp chậm nộp thuế TNDN sẽ phải tính thêm
tiền phạt chậm nộp là 0.05%/ngày x (nhân) với số tổng số thuế nộp chậm.
Tại cơ quan thuế, cán bộ thuế quản lý doanh nghiệp thường theo dõi tình
hình kê khai nộp thuế của doanh nghiệp và có sự nhắc nhở, đốc thúc để
doanh nghiệp không chây ỳ, chiếm dụng số thuế TNDN phải nộp. Chia sẻ
thông tin doanh nghiệp với các bộ phận chức năng để phối hợp trong việc quản
lý thuế đối với doanh nghiệp.
1.2.3.3. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm
hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh
doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ
chức lại doanh nghiệp theo mẫu tờ khai, các phụ lục do cơ quan thuế quy định
và sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế được cài đặt tại doanh nghiệp. Khi kết
thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện tự quyết
toán thuế TNDN và bắt buộc phải gửi các báo cáo tự quyết toán thuế TNDN cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý qua mạng internet. Trước ngày ra quyết định
thanh tra kiểm tra thuế 15 ngày, nếu doanh nghiệp tự phát hiện ra các sai sót thì
có quyền được nộp lại Tờ khai tự quyết toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
phải nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính. Tại cơ quan thuế, tiếp nhận tờ khai tự quyết toán
thuế TNDN qua hệ thống mã vạch sau đó sử dụng phần mềm phân tích để tiến
hành đánh giá và phân loại doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh với các loại
hình doanh nghiệp có quy mô tương đương, cùng ngành nghề kinh doanh để
đánh giá tính hợp lý của số liệu báo cáo và xếp loại rủi ro. Các trường hợp có
dấu hiệu trốn thuế sẽ được đưa vào danh sách kiểm tra, thanh tra thuế trong
thời gian gần nhất nhằm tránh thất thu thuế.
20
1.2.3.4. Ưu đãi thuế
Các doanh nghiệp sẽ được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp
ứng các điều kiện về ưu đãi đầu tư của Nhà nước. Nhà nước thực hiện ưu đãi
về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi
cho từng nhóm dự án theo các tiêu chí cần khuyến khích. Việc ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp được ưu đãi về thuế
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, đã đăng ký và nộp thuế theo
kê khai. Tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội ở từng giai đoạn, Nhà nước ban hành
chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động nhiều ngành nghề cùng lúc thì
phải hạch toán riêng được doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi thuế.
Trường hợp không tách riêng được thì xác định phần thu nhập được ưu đãi
thuế bằng tổng thu nhập tính thuế nhân với tỷ lệ % doanh thu được ưu đãi
thuế so với tổng doanh thu trong kỳ.
Các hình thức ưu đãi thuế gồm:
+ Ưu đãi về thuế suất: Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm
năm (15 năm) áp dụng đối với: DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành
lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. DN thành lập mới từ dự án đầu tư
thuộc các lĩnh vực công nghệ cao theo quy định của pháp luật, nghiên cứu khoa học
và phát triễn công nghệ; đầu tư phát triễn nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập
của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.