Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.12 KB, 96 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI





LÊ HỒNG THANH




NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ – TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã Số :
60 – 58 – 03 – 02




LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Phú







HÀ NỘI - 2013

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS NGUYỄN XUÂN PHÚ và những ý kiến về
chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình, khoa Kinh tế
và Quản lý – Trường Đại học Thủy lợi.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy
lợi đã chỉ bảo và hướng dẫn khoa học, cảm ơn các cơ quan cung cấp số liệu
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế
nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Hồng Thanh





LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được ai công bố trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Hồng Thanh


























1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để
thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn biến động nhất là trong
điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn
chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Đầm Hà là huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh - một tỉnh công nghiệp, có truyền
thống cách mạng. Đóng góp vào sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Quảng Ninh nói
chung và thay đổi bộ mặt của Đầm Hà nói riêng phải kể đến tài vai trò của các công
cụ chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải
pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyên Đầm Hà.
Cũng như trong cả nước, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Huyện
Đầm Hà cũng được chú trọng. Các cấp chính quyền huyện trên địa bàn đã có nhiều
nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình,
thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Những
nỗ lực không mệt mỏi đó đã góp phần quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này
đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả cao; kịp thời phát hiện những khoản chi
đầu tư XDCB sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi
tiêu,… góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu từ XDCB

từ NSNN theo nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, cũng như tình hình chung trong cả
nước, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của huyện Đầm Hà còn
nhiều bất cập trong nhiều nội dung và ở tất cả các khâu: cấp phát, sử dụng và thanh
toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế.
Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều. Trong
điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu
2

công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn thiện quản lý
chi tiêu công nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang đặt ra rất bức
xúc. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là vấn đề rất cấp thiết. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục đích của luận văn
- Khái quát, hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung nhất thuộc lĩnh vực hoạt
động đầu tư và quản lý vốn đầu tư.
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn
2007 - 2012 trên địa bàn huyện Đầm Hà.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2013 - 2017.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nội dung luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước vào đầu
tư xây dựng cơ bản tại địa bàn huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là:
- Phương pháp thống kê.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp phân tích so sánh.
3

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đánh
giá hiệu quả của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn chỉ ra được những tồn tại và đã đề xuất một số giải pháp tăng cường
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đầm
Hà – tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về việc phân tích hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước vào đầu tư xây dưng cơ bản.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đầm Hà từ năm 2007 - 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà.
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Nội dung luận văn: Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2007 - 2012.
Chương 3: Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn
2013 - 2017.

4

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm đầu tư và đặc điểm của hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu
tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây, ta có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội
1.1.2. Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án
đầu tư có các loại đầu tư sau đây:
5

1.1.2.1. Theo chức năng quản lý vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp: Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia

quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư trực tiếp, người bỏ vốn và người quản lý sử dụng
vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư của
nước ngoài tại Việt Nam .
Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả đầu tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan doanh
nghiệp nhà nước, tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.
- Đầu tư gián tiếp: Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người quản
lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư
tài chính như cổ phiếu, chứng khoán,…
Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn luôn có lợi nhuận trong mọi tình
huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư.
- Cho vay (tín dụng): Đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất
tiền cho vay.
1.1.2.2. Theo nguồn vốn
Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tư trong nước chịu sự điều
chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam
(dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài) là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6

Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của
nước này tại nước khác.
1.1.2.3. Theo tính chất đầu tư

Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các
công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới.
Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên.
Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới. Thời
gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm
cao.
Đầu tư chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị
lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu
tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời
gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.2.4. Theo thời gian sử dụng: Có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài
hạn
1.1.2.5. Theo lĩnh vực hoạt động: Có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, đầu tư cho quản lý.
1.1.2.6. Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
Đầu tư phát triển: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm
gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
Đầu tư chuyển dịch: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ
vốn nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu,…).
1.1.2.7. Theo ngành đầu tư
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, BCVT, điện nước) và hạ tầng xã hội
(trường học, bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá).
7

Đầu tư phát triển công nghiệp: Nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
Đầu tư phát triển dịch vụ: Nhằm xây dựng các công trình dịch vụ.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động đầu tư
Thứ nhất: Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh
lời. Tuy nhiên có nhiều yếu tố tạo nên sự tăng trưởng và sinh lợi, trong đó có yếu tố

đầu tư. Để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, trước hết phải có
vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh doanh kết hợp với các
yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và
sinh lợi. Vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này
không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà
còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lợi.
Thứ hai: Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư lớn là
yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ
tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chế biến,…
Đầu tư cho các lĩnh vực đó đòi hỏi lượng vốn đầu tư bỏ ra rất lớn, vì vậy nếu không
sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời gian lao
động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do đó thời gian hoàn vốn
kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản
xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu
cách, tính chất khác nhau. Cụ thể như sau:
- Sản phẩm xây dựng thường cố định. Đó là công trình gắn liền với đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có tính chất tổng hợp về
kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật,… Thời gian hoàn thành một quá trình xây
dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất của sản phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên: Nắng,
8

mưa, bão, gió,… Vì vậy, điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn
biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình tổ chức thi
công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý nhằm tận dụng triệt để
máy móc thiết bị, vật tư lao động,…hạn chế tối đa những thay đổi không hợp lý và
có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học.
- Sản phẩm xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây dựng

được một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các bên liên
quan.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi công xây
dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công chật hẹp, yêu
cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá tình đầu tư thường
bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án. Giai
đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn tất yếu của quá
trình đầu tư, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản phầm. Vì vậy, một số nhà kinh tế
cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hóa một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong
nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
cần chú ý các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác,
sử dụng và phát huy hiệu quả vốn đầu tư bỏ ra.
Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của quá
trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án
mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm đến mức
tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế
do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo
trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong
việc đo lường, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ tư: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây
9

dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian
này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất
thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường được hết
khi lập dự án. Các yếu tố bão, lụt, động đất, chiến tranh,… có thể tàn phá các công
trình đầu tư. Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như: Thay đổi chính sách
thuế, thay đổi mức lãi xuất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm

cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, những nhà đầu tư dám
mạnh dạn đầu tư thì họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhắm tránh hoặc hạn
chế được rủi ro, khi đó họ sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hy vọng
kích thích các nhà đầu tư.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây là cơ sở khoa học giúp cho việc
đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước:
Đầu tư tạo ra tài sản cố định, đầu tư khoa học công nghệ để có sự thay đổi về
chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước chủ yếu được đánh giá thông qua hai
chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu người và mức độ tăng trưởng kinh tế hàng năm.
Để đạt được hai yếu tố này không còn con đường nào khác là phải tiến hành đầu tư
vào tài sản cố định, đầu tư vào nghiên cứu khoa học, kỹ thuật công nghệ để không
ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế
ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “Đầu tư cho hiện tại quyết định thành công về phát
triển kinh tế cho tương lai”. Đầu tư phát triển là động lực phát triển của nền kinh tế,
hiệu quả đầu tư quyết định đến sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi
quốc gia.
- Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế
hợp lý.
10

*) Cơ cấu kinh tế: Là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền kinh
tế về mặt tỷ trọng. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của
mỗi nước, căn cứ vào tình hình thực tế và căn cứ vào khả năng tích lũy vốn cho đầu
tư, nhà nước sẽ đặt ra chiến lược đầu tư cụ thể cho các ngành, các địa phương các
lĩnh vực. Cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phương nào sẽ được đầu tư bao
nhiêu, sẽ ưu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho số

lượng, chất lượng tài sản cố định của ngành đó ưu tiên tăng lên. Trong khi đó,
ngành khác bị cắt giảm thì xu hướng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua công cụ đầu tư
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Như vậy, đầu tư sẽ trực tiếp
điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở từng địa phương.
*) Cơ cấu kinh tế hợp lý: Là cơ cấu được đảm bảo sự phân chia trong các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để nhất
mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng như thế mạnh các ngành. Cơ
cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế
trong giai đoạn tiếp theo.
Thông qua nhiều công cụ khác nhau như: Công cụ về tài chính (thuế suất), tiền
tệ (lãi suất) và công cụ về đầu tư, nhà nước trong từng thời kỳ có thể ưu tiên dành
vốn đầu tư cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nước có thế mạnh có
khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, từ đó tạo ra được
cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Mỗi nước có tài nguyên và tiềm lực về lao động khác nhau, nhưng không tự
khai thác được do thiếu vốn. Ngược lại có những nước không có tài nguyên nhưng
có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp tác
và cùng có lợi.
Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài
nguyên, lao động, khoa học công nghệ, hợp tác liên danh với nhau để cùng nhau
11

thúc đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tư quốc tế. Xu
hướng kết hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất toàn cầu.
Tóm lại, mỗi quốc gia, mỗi khu vực trên thế giới có sức mạnh riêng về tài
nguyên, vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động,vv… Sự phân bố các tài nguyên này
thường là không đều. Các nước có vốn kỹ thuật công nghệ lại có thể thiếu lao động
(hoặc chi phí lao động cao), thiếu nguồn nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ bão

hòa, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó, một số nước khác có tình
trạng ngược lại. Vì vậy, để khai thác được thế mạnh mỗi bên, các nước tất yếu phải
phối hợp với nhau trong hoạt động đầu tư quốc tế. Kết quả là những công trình, dự
án có sự tham gia của một hay nhiều bên thông qua hợp đồng đầu tư. Các nước phát
triển có được nguồn nguyên vật liệu mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tư có khả
năng sinh lợi cao, có được thì trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, còn có thể bán
được công nghệ kỹ thuật bắt đầu lỗi thời. Ngược lại, các nước chậm phát triển sẽ
khai thác được tài nguyên của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều
việc làm. Qua đó, còn học tập được thêm các công nghệ kỹ thuật mới và các kinh
nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước phát triển. Việt Nam là một trong những nước
chậm phát triển, đòi hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian ngắn thì mới
có thể đuổi kịp được các nước phát triển. Tích lũy vốn của nước ta còn rất hạn chế.
Vì vậy, Việt Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp tác đầu tư quốc tế, đây là nguồn
lực quan trọng để phát triển nền kinh tế nước ta trong thời gian hiện tại và trong
những năm tiếp theo. Việt Nam có một số thế mạnh để gọi vốn đầu tư nước ngoài.
Đó là:
- Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi nằm ở trung tâm phát triển kinh tế thế giới (Đông
Nam Á, các nước Asean), có bờ biển dài thuận lợi cho việc giao thương hàng hải, là
cửa ngõ của các quốc gia nằm trong lục địa.
- Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản tương đối phong phú.
- Có lực lượng lao động dồi dào (chi phí thấp) rất thuận lợi cho các ngành sử
dụng nhiều lao động.
12

- Việt Nam có một chính sách xã hội tương đối ổn định, an ninh tốt.
Những yếu tố trên là tiền đề kêu gọi vốn hợp tác đầu tư quốc tế. Trên thực tế,
trong các năm qua lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều.
1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm

Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Nhà
nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình hình thành, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước nhằm đáp ứng
cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt.
1.2.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn lực tài chính đảm bảo cho
nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Những công cụ thường gặp như: thuế, lệ phí, viện
trợ không hoàn lại, thanh lý tài sản công,…
- Ngân sách nhà nước là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế
và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội.
- Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Các yếu tố cơ bản của thị trường như: Cung
cầu, giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường.
Thị trường sẽ có nhiều bất ổn do sự mất cân đối của cung cầu. Do vậy, ngân sách
nhà nước sẽ giúp bình ổn thị trường, điều tiết giá cả cũng như kiềm chế lạm phát
.Đồng thời ngân sách nhà nước cũng là công cụ giúp định hướng, hình thành cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền.
13

1.2.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -
chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà
nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn
tài chính. Nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà

nước là: Nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi
dùng cho những mục đích đã định.
- Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp.
1.2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.2.1. Khái niệm
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy
móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
1.2.2.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
*) Nguồn trong nước:
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh
tế của đất nước. Nó gồm các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương được
hình thành tự sự tích lũy của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn
khác dành cho đầu tư xây dựng cơ bản.
14

- Vốn tín dụng đầu tư (do Ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển
quản lý) gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế
và các tầng lớp dân cư.
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế.
*) Nguồn vốn nước ngoài:
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, các tổ chức phi chính
phủ như JBIC (OECF ), vốn ODA.
- Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài,
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.2.2.3. Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi phí gắn liền
với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Nội dung này bao gồm:

*) Vốn cho xây dựng và lắp đặt.
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng, chuẩn bị mặt bằng.
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn
phòng làm việc, nhà kho,…
- Chi phí cho công tác lắp đặt.
- Chi phí để hoàn thiện công trình.
*) Vốn mua sắm máy móc thiết bị.
Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy
móc, thiết bị được lắp vào công trình.
*) Các vốn khác.
- Chi phí tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí quản lý dự án, bảo hiểm,…
- Chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, chi phí đào tạo.
15

1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.3.1 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.1.1. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
*) Chủ thể quản lý: Là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB
của nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định.
*) Đối tượng quản lý: Chính là vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước (xét
về mặt hiện vật), là các cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp
dưới (xét về cấp quản lý).
1.3.1.2. Quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Theo nguyên tắc, nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được nhà nước quản lý
chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi đầu tư. Do vậy, nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cũng được quản lý chặt chẽ.
*) Công tác lập kế hoạch đầu tư: Bộ kế hoạch đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn
đầu tư từ ngân sách của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế để dự báo,
hướng dẫn các ngành, lĩnh vực cần tập trung đầu tư, những cơ chế áp dụng trong kỳ
kế hoạch. Sở kế hoạch đầu tư phải xác định cụ thể danh mục đầu tư và kế hoạch vốn

đầu tư của các dự án sự dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước quản lý
chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu
vùng. Với các công trình, dự án quan trọng Quốc gia trong kế hoạch hàng năm và
từng thời kỳ phát triển thì do Quốc hội quyết định. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư đê bố trí kế hoạch cho các bộ, các địa phương thực
hiện.
*) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua báo cáo
đầu tư, dự án đầu tư và thẩm duyệt dự án đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu
khả thi, báo cáo thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tư.
*) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê
duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tư,
16

phê duyệt quyết toán đầu tư.
*) Giai đoạn kết thúc đầu tư: Nhà nước quản lý thông qua việc nghiệm thu bàn
giao công trình (công trình hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu
cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng).
Nhà nước quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên cơ sở tính
toán tổng mức thu, mức chi ngân sách xác định chi vào mục đích đầu tư xây dựng
cơ bản. Khối lượng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước gồm: Vốn trong nước,
vốn nước ngoài được phân bổ cho các bộ, các ngành và các địa phương theo các
mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này thuộc nguồn vốn nhà nước được nhà nước trực tiếp
chi phối theo kế hoạch vì vậy có khả năng theo dõi, nắm bắt được từ khâu giao kế
hoạch cho đến khi thực hiện qua các bộ, ngành, địa phương; qua hệ thống ngành
dọc thống kê; qua hệ thống cấp phát tài chính.
1.4 Tình hình hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng trong những năm
qua
Với tốc độ phát triển kinh tế hơn 8% mỗi năm, Việt Nam trở thành một trong
những nước có nền kinh tế năng động bậc nhất trong khu vực châu Á. Tuy nhiên,
mức độ đô thị hóa vẫn còn thấp (chỉ có khoảng 30% dân số sống ở thành phố), nhìn

chung về cơ sở hạ tầng hiện nay, đặc biệt cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng
được nhu cầu của người dân. Trước tình hình đó, nhiều dự án cơ sở hạ tầng và đô
thị hóa đã được thực hiện trong những năm gần đây.
1.4.1. Bất động sản
Sự náo nhiệt của thị trường bất động sản đã đẩy mạnh quá trình xây dựng
những dự án bất động sản mới (chung cư, khu dân cư,…). Theo công ty bất động
sản Việt Nam CB Richard Ellis (CBRE) miền bắc đã có khoảng hơn 5.000 khu
chung cư và villa mới đưa vào sử dụng, miền Trung có 1.085 villa và 510 chung cư
và 5100 villa ở miền Nam.
17

Những dự án mới này không thể che lấp sự tăng trưởng hợp lý của nguồn cung
với nhu cầu thực tế bởi những lý do đầu cơ. Những nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh
vực này chạy đua nhau đầu tư vào những dự án căn hộ cao cấp hoặc khách sạn,
trong khi đó nhu cầu cấp thiết hiện nay là phục vụ cho hộ gia đình bình thường và
học sinh – sinh viên (các ký túc xá dành cho sinh viên chỉ đáp ứng được 20-30%
nhu cầu thực tế).
Từ năm 2008 thị trường bất động sản (BĐS) đã sụt giảm, thị trường bất động
sản đã bị đóng băng trong một thời gian dài. Nhiều dự án xây dựng khu chung cư
được triển khai khắp trên các thành phố lớn như:
- Tại Hà Nội: Dự án PISD Tower do Công ty CP Đầu tư và Phát triển dịch vụ
Dầu khí làm chủ đầu tư.
- Tại TP Hồ Chí Minh: Dự án The EverRich chủ đầu tư là tập đoàn Phát Đạt.
Rất nhiều công ty phá sản, gặp khó khăn khi đã đầu tư quá nhiều vốn vào bất
động sản. Chính phủ đã làm rất tốt vai trò kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ.
Điều này thể hiện ở lãi xuất vay hấp dẫn hơn và GDP tăng trưởng ổn định với tốc
độ 5% mỗi năm. Rất nhiều công ty đã chủ động “cắt lỗ” bằng việc hạ giá bán nhằm
giảm bớt lượng căn hộ tồn kho. Tuy nhiên, do khoảng cách giữa thị trường và nhu
cầu của người dân còn cao nên những động thái này vẫn chưa đem lại nhiều hiệu
quả.

1.4.2. Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, ngành xây dựng ở Việt Nam ngày càng năng động hơn nhờ vào sự
gia tăng về số lượng những dự án cơ sở hạ tầng trong những lĩnh vực như: bến
cảng, đường sắt, đường cao tốc hoặc là những hệ thống giao thông công cộng đô
thị. Nhu cầu sử dụng tất nhiên là rất lớn, sự phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ tại
Việt Nam đã nhanh chóng biến những cơ sở hạ tầng hiện tại trở nên lỗi thời. Tuy
vẫn có những công trình lớn như: Trục đường Thăng Long từ Hòa Lạc về Hà Nội
và các dự án lớn khác đang được triển khai ngày càng góp phần vào sự phát triển
chung của đất nước.
18

Sự phát triển mạnh mẽ này liên quan đến một số chính sách chung của quốc gia.
Những dự án xây dựng được thực hiện phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn cung cấp
bởi các nhà tài trợ trên thế giới. Tuy nhiên, những nguồn vốn này ngày càng ít đi và
dần thay thế vào đó là những đối tác tư nhân và nhà nước.
*) Dự án bến cảng:
Mặc dù hệ thống giao thông đường biển giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của Việt Nam nhưng cơ sở hạ tầng của hệ thống này đã xuống cấp trầm trọng.
Nhiều tỉnh ven biển đã phát triển các dự án cảng biển cạnh tranh bất chấp những ý
kiến phản hồi từ các chuyên gia. Việc ồ ạt đầu tư xây dựng bến cảng khi chưa
nghiên cứu tính khả thi đã làm thât thoát nhiều tỷ đồng. Ví dụ:
- Cảng quốc tế Phú Hữu (Khu phố 4, phường Phú Hữu, quận 9, TP Hồ Chí
Minh) giai đoạn 1 được xây dựng từ năm 2007 do công ty TNHH MTV cảng Bến
Nghé (thuộc tổng công ty Samco) làm chủ đầu tư với số vốn 367 tỷ đồng. Tuy nhiên
cảng Phú Hữu hiện vắng tanh, không có chiếc thuyền nào cập bến vì thiếu đường
dẫn. Mỗi năm chủ đầu tư phải chi gần 40 tỳ đồng cho cảng này.
- Cảng Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa), cảng Vân Phong là cảng trung chuyển đầu
tiên của Việt Nam, do Vinalines làm chủ đầu tư hơn 3,6 tỷ USD. Dự án đã khởi
công cuối tháng 10/2009, nhưng đã dừng dự án lại để tìm nhà đầu tư mới.
- Cảng quốc tế Năm Căn (Cà Mau) hiện nay đang được tận dụng làm bến xe,

nơi bốc dỡ vật liệu xây dựng.

*) Dự án sân bay.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 35 sân bay. Trong đó 4 sân bay quốc tế, 20 sân
bay nội địa và 11 sân bay quân sự. Trong thời gian qua, nhiều dự án khôi phục hoặc
xây dựng sân bay lớn đã được triển khai. Sân bay lớn tập trung ở Long Thành
(thành phố Hồ Chí Minh), cát Bi (Hải Phòng), Đà Nẵng, Phú Bài, Cam Ranh. Chính
phủ Việt Nam đã phải đối mặt với những vấn đề ngân sách để phục vụ cho việc xây
19

dựng cơ sở hạ tầng và đã quan tâm tới việc chuyển giao ra bên ngoài cho các tổ
chức ngoài chính phủ. Điển hình là ký kết hợp tác với tập đoàn Changi Airports
International (Singapor) phụ trách toàn bộ các hoạt động nâng cấp xây sân bay Phú
Bài (Huế).
*) Dự án đường sắt.
Bị lấn luớt về tầm vóc bởi vận chuyển đường thủy, nên việc hiện đại hóa đường
sắt của Việt Nam chưa được chính phủ quan tâm hợp lý. Sự xuống cấp trầm trọng
của cơ sở hạ tầng hiện nay khiến các cơ quan chức năng phải suy nghĩ nghiêm túc
về vấn đề này. Một dự án mà trong nhiều năm qua luôn được nhắc tới đó là tuyến
đường sắt cao tốc nối liền Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng dự án này
tạm hoãn vì không nhận được sự ủng hộ của Quốc hội. Nguyên nhân của sự từ chối
là do liên quan đến chi phí ước tính của dự án lên tới 56 tỷ USD (chiếm 60% PIB
của Việt Nam năm 2009).
*) Đường cao tốc.
Theo kế hoạch quản lý đô thị trong những năm qua và phương hướng hoạt động
đến năm 2020, việc xây dựng hệ thống đường cao tốc Việt Nam cần đầu tư một
khoảng chi phí rất lớn (khoảng 16-18 tỷ USD). Việt Nam đã xây dựng hệ thống
đường cao tốc, khôi phục các tuyến đường thuộc hành lang Đông Tây và các tuyến
đường nối liền các vùng ven biển của khu vực miền Trung. Để thực hiện tốt những
dự án xây dựng mang tầm vóc quốc gia này, chính phủ Việt Nam đã phải dựa vào

nhiều nguồn tài chính khác nhau. Các nhà đầu tư tài chính đã hỗ trợ tối đa cho nỗ
lực thay đổi này, điển hình như: Ngân hàng phát triển châu Á đã cho Việt Nam vay
hơn 1,2 tỷ USD để xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai. Những dự án
này cũng có thể dựa vào sự phát triển của các nguồn vốn tư nhân, những dự án BOT
(Buil Oerate and Transfer) cũng đã cho phép nhận được nguồn tài chính hơn 500
triệu USD trong năm 2009.
*) Những nhà thầu chính.
20

Những “tác nhân” tầm vóc của ngành xây dựng và bất động sản được “kiểm
soát” chủ yếu bởi các doanh nghiệp nhà nước như: Vinaconex, Sông Đà, Cofico.
Nhưng chính những doanh nghiệp tư nhân lại có những phát triển nhanh chóng và
giữ vị trí quan trọng như: Him Lam, Bitexco,… Những doanh nghiệp nước ngoài
cũng ngày càng được biết đến tại thị trường Việt Nam, nhất là những doanh nghiệp
Pháp như: Colas, Vinci,…Đặc biệt là Vinci đã ký hợp đồng thành công tổng trị giá
460 triệu Euro cho việc thiết kế và xây dựng cơ sở hạng tầng đường bộ vượt đèo
Cả.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
Có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước. Các nhân tố này tác động đến cả hai thành phần của quản lý vốn đầu
tư. Lợi ích, công dụng của đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi
chưa được đưa vào sử dụng và vốn đầu tư chi ra nhằm tạo nên kết quả ấy. Do đó,
các nhân tố này tồn tại theo suốt thời gian của quá trình đầu tư từ khi có chủ trương
đầu tư, cũng như trong quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng đến quá trình khai thác,
sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đó là:
1.5.1. Công nghiệp hóa
Là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ xây dựng nền sản xuất lớn hiện.
Chiến lược công nghiệp hóa ảnh hưởng đến chiến lược và chính sách kinh tế khác.

Lựa chọn chiến lược công nghiệp hóa đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến lược
chính sách khác đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển bền vững: Tạo nhiều việc làm, đảm bảo nâng cao mức sống của dân cư và
thiết lập một xã hội, cộng đồng văn minh.
Để đạt được mục tiêu của đại hội Đảng đã đề ra, yêu cầu đặt ra là nguồn vốn
đầu tư lấy từ đâu? Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước được lấy từ nguồn thu tập
21

trung vào ngân sách nhà nước. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của nước ta khá ổn định.
Trong những năm tới vốn đầu tư vào một số lĩnh vực chủ yếu then chốt như sau:
- Tiếp tục tập trung đầu tư các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư các ngành công nghiệp, nhất là các ngành mũi nhọn như công nghiệp
chế biến,…
- Đầu tư các ngành khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo.
- Đầu tư các ngành khác như: Công cộng, cấp thoát nước,…
1.5.2. Về công tác lập các dự án đầu tư
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được lập hàng năm phải
đảm bảo đúng đối tượng đầu tư và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án
đầu tư được lập với chất lượng cao sẽ góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chất lượng công tác lập dự án đầu tư được thể hiện ngay từ chủ trương đầu tư,
đặc điểm đầu tư, quy mô đầu tư theo đúng quy hoạch ngành, vùng, lãnh thổ. Làm
tốt công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư không những đem lại
nguồn lợi lớn cho xã hội mà còn giúp cho công tác quy hoạch, hoạch định chiến
lược đầu tư ngày càng được nâng cao về chất lượng.
1.5.3. Về quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
Quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư là công cụ quản lý nhà nước đối với
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nó là một bộ phận quan trọng trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kế

hoạch vốn đầu tư hàng năm là điều kiện tiên quyết để được thanh toán vốn, đồng
thời là mức vốn tối đa mà chủ đầu tư được phép thanh toán cho dự án trong niên độ
năm kế hoạch. Vì vậy, quyết định đầu tư chuẩn xác và thực hiện tốt công tác xây
dựng thông báo kế hoạch vốn đầu tư điều đó đồng nghĩa với việc quyết định đầu tư
và bố trí vốn đầu tư cho từng dự án hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành, lãnh thổ được duyệt và đảm bảo được tiến độ theo quy định giúp cho quá
22

trình giải ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Cụ thể như sau:
- Bố trí tập trung danh mục các dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư hàng năm,
luôn đảm bảo sát tiến độ thi công của dự án được phê duyệt.
- Không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện đầu tư hay chưa đủ điều
kiện thanh toán.
- Kế hoạch luôn theo sát mục tiêu định hướng của kế hoạch phát triển KT-XH
của địa phương.
1.5.4. Về công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình
Trong thực tế, thời gian qua, nước ta đã áp dụng hai hình thức chọn thầu là: Chỉ
định thầu và đấu thầu xây dựng. Hình thức chỉ định thầu áp dụng có rất nhiều mặt
hạn chế vì thiếu tính cạnh tranh. Còn hình thức đấu thầu là hình thức tiến bộ trong
lựa chọn nhà thầu. Thực tế đã và đang diễn ra nhiều tiêu cực gây thất thoát lãng
phí.Vì vậy thực hiện nghiêm túc luật đấu thầu sẽ làm giảm bớt thất thoát, lãng phí
trong xây dựng cơ bản, góp phần nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư.
Nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong
khối lượng công trình, những kết cấu chịu lực, những bộ phận hay hạng mục công
trình hoặc toàn bộ công trình. Việc nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình xây
dựng do chủ đầu tư tổ chức thực hiện với sự tham gia của các tổ tư vấn, thiết kế,
xây lắp, cung ứng thiết bị và cơ quan giám định chất lượng theo phân cấp.
Các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý và nghiệm thu chất
lượng công trình phải thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Bộ xây dựng. Công

tác nghiệm thu được coi trọng đúng mức và thực hiện đúng quy trình sẽ góp phần
nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo cho đồng vốn đầu tư bỏ ra mang lại hiệu
quả cao trong suốt thời gian sử dụng.
1.5.5. Về công tác thanh toán vốn đầu tư
Căn cứ vào quy định của chính phủ, của Bộ tài chính, các cơ quan chức năng

×