Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN HẢI SƠN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN HẢI SƠN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Quang Huấn
THÁI NGUYÊN - 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang” là của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các
vấn đề trong luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại huyện Yên Sơn.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Sơn
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân. Trong khi học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Phạm Quang Huấn là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Lãnh đạo
phòng Đào tạo cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp, các
Ban quản lý dự án, đơn vị thi công trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn huyện
Yên Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này. Tuy
đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và bạn
bè để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Sơn
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước 4
1.1.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản 4
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư 10
1.1.3. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 17
1.1.4. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN 19
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước 20
1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của một
số địa phương và bài học rút ra 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Yên Bái 26
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Phú Thọ 28
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Các câu hỏi mà đề tài cần giải quyết 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 31
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.3.1. Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn 35
2.3.2. Hệ số huy động tài sản cố định 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NSNN Ở HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG 37
3.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 39
3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước của huyện Yên Sơn 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện
Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 42
3.2.1.Quy mô nguồn vốn đầu tư XDCB 42
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3.2.2. Tình hình thực hiện các khâu quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN
tại huyện Yên Sơn 45
3.2.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại huyện Yên Sơn 58
3.2.4. Nguyên nhân hạn chế 68
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN Ở HUYỆN YÊN
SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG TRONG THỜI GIAN TỚI 75
4.1. Định hướng, mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang tới năm 2015 75
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 76
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, đổi mới cơ chế chính sách quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản 76
4.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch các dự án 77
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư 78
4.2.4. Đẩy nhanh tốc độ cấp phát vốn đầu tư 79
4.2.5. Kiểm soát và đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư 81
4.2.6. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của nguồn nhân lực phục vụ công
tác quản lý đầu tư XDCB 82
4.2.7. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản 84
4.3. Một số kiến nghị 85
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành 85
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Tuyên Quang 86
4.3.3. Kiến nghị với UBND huyện Yên Sơn 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
PHỤ LỤC 92
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
QLDA
Quản lý dự án
DN
Doanh nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTSX
Giá trị sản xuất
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NGO
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
NSTW
Ngân sách Trung ương
TW
Trung ương
KBNN
Kho bạc Nhà nước
XDCB
Xây dựng cơ bản
TSCĐ
Tài sản cố định
MN
Mầm non
UBND
Ủy ban nhân dân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đối tượng điều tra 32
Bảng 2.2: Thang đánh giá Likert 33
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn năm 2013 38
Bảng 3.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số qua các năm 40
Bảng 3.3: Tình hình Thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Sơn (2011 - 2013) 41
Bảng 3.4: Tổng vốn đầu tư phát triển của huyện Yên Sơn giai đoạn
2011 - 2013 42
Bảng 3.5: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Yên Sơn giai
đoạn 2011 - 2013 43
Bảng 3.6: Kế hoạch bố trí vốn đầu tư XDCB theo lĩnh vực KT- XH cho
toàn huyện giai đoạn 2011 – 2013 46
Bảng 3.7: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
tại huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 49
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu các gói thầu XDCB tại
huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 50
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện công tác chỉ định thầu các dự án đầu tư
XDCB tại huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 51
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả công tác đấu thấu và chỉ định thầu XDCB
tại huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 52
Bảng 3.11: Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Yên Sơn 54
Bảng 3.12: Kết quả thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ
NSSN tại huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 56
Bảng 3.13: Chi tiết các công trình tiết kiệm NSNN sau phê duyệt quyết
toán hoàn thành giai đoạn 2011 - 2013 57
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Bảng 3.14: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời
phiếu điều tra về giai đoạn chuẩn bị đầu tư XDCB 59
Bảng 3.15: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời
phiếu điều tra về giai đoạn thực hiện đầu tư 61
Bảng 3.16: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời
phiếu điều tra về giai đoạn kết thúc đầu tư 63
Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người trả lời về hoạt động quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Yên Sơn 64
Bảng 3.18: Một số công trình tiêu biểu được đầu tư trên địa bàn huyện
Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 65
Bảng 3.19: Hệ số huy động tài sản cố định của huyện Yên Sơn giai đoạn
2011 - 2013 66
Bảng 3.20: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 67
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số thu - chi NSNN tại huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 42
Biểu đồ 3.2: Vốn đầu tư XDCB huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013 44
Biểu đồ 3.3: Giá trị TSCĐ hình thành từ đầu tư XDCB của huyện Yên
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 67
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn năm 2013 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước, đầu tư
xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trò hết sức quan trọng nhằm xây dựng cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát
triển thì nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ lực, làm
nền tảng cho các hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư của các cơ quan,
doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Bên cạnh những thành quả đạt được, trong quá trình thực hiện đầu tư
XDCB còn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả đầu tư còn thấp; thất thoát, lãng phí
trong đầu tư XDCB còn lớn và diễn ra ở hầu hết các địa phương. Bởi vậy, đã
gây bức xúc trong xã hội. Trong điều kiện nguồn vốn từ NSNN còn hạn chế
thì việc quản lý, sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư là một vấn đề cấp
bách đặt ra không chỉ đối với các bộ ngành quản lý vĩ mô mà còn đối với các
địa phương, doanh nghiệp
Trong thời gian qua, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đã triển khai
nhiều dự án đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. Nhìn chung, các cơ quan
quản lý địa phương đã vận dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý
vốn đầu tư nên đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội. Mặc dù đạt được những kết quả nhất định, nhưng do nhiều nguyên
nhân khác nhau từ điểm xuất phát thấp, hệ thống các văn bản pháp quy chưa
được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có
chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tình trạng còn nhiều sai phạm
trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho xã hội; nó là nhân tố quan trọng làm thay đổi cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia, mỗi
địa phương. Với một lượng vốn đầu tư từ NSNN có hạn; để đáp ứng nhu cầu
2
ngày càng tăng của nền kinh tế thì việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN là yêu cầu bức thiết không những với huyện Yên Sơn mà
còn với cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với những kiến thức đã được học và kinh
nghiệm công tác thực tế tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, tôi đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
học
, tỉnh Tuyên Quang. Tác giả luận
văn đưa ra
.
* Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở
huyện Yên Sơn giai đoạn 2011 - 2013.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động đầu tư và công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp
trong giai đoạn từ năm 2011 - 2013, đề xuất trong thời gian tới.
- Về không gian: Tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư nói chung,
đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế -
xã hội.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang hiện nay; chỉ ra những mặt được,
những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn,tỉnh Tuyên
Quang trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư
Có rất nhiều quan niệm về đầu tư trên nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau
nhưng hiểu một cách chung nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn ở thời điểm hiện
tại để nhận được kết quả về các mặt kinh tế, xã hội trong tương lai do quá
trình hoạt động đầu tư mang lại.
Theo phương diện hoạch định tài chính thì: Đầu tư là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết
quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các
kết quả đó.
Theo khoản 1 điều 3 Luật đầu tư: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan“. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam (Quốc hội, 2005).
Như vậy: Đầu tư là từ để chỉ việc đem công sức, trí tuệ, tiền bạc làm
một việc gì nhằm đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Mục tiêu của các công
cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn
lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài
5
sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học công nghệ…) và
nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong
nền sản xuất xã hội.
Những kết đạt được nói trên không chỉ nhà đầu tư mà cả nền kinh tế
xã hội được thụ hưởng.
Theo những khái niệm trên thì bất kỳ một hoạt động bỏ vốn nào nhằm
mục đích thu được hiệu quả như: Bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết
kiệm hoặc để cải tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội… được gọi là đầu tư.
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản
Trong hoạt động đầu tư thì đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn đầu tư; trong đầu tư phát triển thì đầu tư
xây dựng cơ bản là chủ yếu.
Đầu tư xây dựng công trình là hoạt động có liên quan đến bỏ vốn ở giai
đoạn hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng, cơ sở vật
chất, kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao thông,
hồ đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…để sau đó tiến hành khai thác công
trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định nào đó ở tương lai.
Theo quy định tại khoản 1 và khỏan 21 Điều 3 Luật Xây dựng thì
“Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công
xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và
các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định” (Quốc hội, 2003).
6
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. Các
công trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B,
nhóm C.
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người
được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động đầu tư
a. Đặc điểm chung của hoạt động đầu tƣ
Hoạt động đầu tư là một phạm trù rộng, liên quan đến nhiều ngành và
lĩnh vực khác nhau nhưng bao gồm một số đặc điểm chung như sau:
- Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở thời điểm hiện tại, nhằm mang lại
những hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội ở tương lai, do đó quyết định đầu tư
liên quan đến quyết định về tài chính, tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn
đầu tư, khả năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư và hiệu quả về
mặt xã hội do đầu tư mang lại. Có những hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả
về mặt kinh tế và xã hội và cũng có nhiều hoạt động đầu tư chỉ mang lại lợi
ích rất cao về mặt xã hội nhưng không khả thi trên phương diện tài chính.
Như vậy, hoạt động đầu tư được nhìn nhận cả trên hai góc độ: hiệu quả về
mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội.
- Hoạt động đầu tư cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện
lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại, hay nói cách khác,
mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả; hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực
vừa là phương tiện của hoạt động đầu tư.
7
- Hoạt động đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm; đầu
tư chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong
nhận được những tiêu dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai;
chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm; vì vậy có nhà kinh tế nói rằng: "đầu tư là
đánh bạc với tương lai".
b. Đặc điểm của hoạt động đầu xây dựng cơ bản
Loại hình đầu tư xây dựng cơ bản thường đem lại kết quả không chỉ
cho người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng, không chỉ trực
tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế, nó chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong vốn đầu tư, vì thế ngoài những đặc điểm chung nêu trên,
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản còn có các đặc điểm riêng biệt sau:
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động có tính chất lâu dài
được thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tư (thời gian xây dựng công trình của
dự án), thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Đối với các
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thời gian thu hồi vốn
thường đòi hỏi nhiều năm tháng; do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt
tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị
và kinh tế.
- Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài; nên các yếu tố kinh tế, chính trị, tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây
nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường hết khi lập dự án. Các yếu
tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự
thay đổi chính sách như: thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi
nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử
dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm năm và tồn tại lâu dài như Vạn lý
8
trường thành, Kim tự tháp cổ Ai Cập , điều này nói lên giá trị lớn lao của các
thành quả đầu tư.
- Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính cố định; gắn liền với
đất đai, nơi sản xuất và sử dụng. Sản phẩm đầu tư sau khi xây dựng xong cố
định tại một chỗ, các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được xây dựng nên.
- Quá trình tiến hành hoạt động đầu tư gắn liền với quá trình sản xuất,
công việc thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của điều kiện tự
nhiên. Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nơi làm việc và lực lượng lao
động không ổn định, dẫn tới thời gian ngừng việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao
động thấp, dể gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ,
công nhân ở công trường.
- Giá bán của sản phẩm Đầu tư xây dựng cơ bản được định trước khi
chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình
thông qua công tác lựa chọn nhà thầu bằng cách đấu thầu họăc chỉ định thầu.
Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì đầu tư từ NSNN thường
chiếm tỷ trọng lớn, ngoài những đặc điểm nêu trên thì đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước có những đặc điểm riêng đó là:
+ Quy mô vốn đầu tư lớn: Các thành quả của hoạt động đầu tư chủ yếu
là các công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn NSNN, đa số là các
công trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế - xã
hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương
hoặc ngành của nền kinh tế.
+ Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các dự án đầu tư từ vốn
NSNN đều là những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế nhưng khả năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các dự án này thường không hấp dẫn các thành
phần kinh tế khác. Nói cách khác, đầu tư từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ
9
hướng vào các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế không được phép đầu tư
(an ninh quốc phòng), hay không muốn đầu tư vì không thu được lợi ích trực
tiếp (hồ, thủy lợi, đê điều, nhà văn hóa, sân vận động cấp huyện…); hoặc
không có khả năng đầu tư do phải sử dụng một lượng vốn đầu tư rất lớn như
dự án đường Hồ Chí Minh, đường dây 500 KV…
+ Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp; đây là
một đặc điểm cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác.
+ Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thoát lãng phí; đây là
một đặc điểm rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư; đặc biệt là
vốn đầu tư xây dựng cơ bản; từ đó, đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư từ nguồn
NSNN phải được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng quy
định của pháp luật.
1.1.1.4. Chức năng đầu tư xây dựng cơ bản
Như đã nêu trên thì đầu tư với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết
cấu của tài sản cố định sẽ thực hiện một loạt chức năng, trong đó quan trọng
nhất là:
a. Chức năng tạo năng lực mới
Chức năng này tạo ra năng lực mới của đầu tư xây dựng cơ bản; các
năng lực mới tạo ra có giá trị sử dụng và thông qua đó các nhu cầu có thể
được thoả mãn. Vì vậy, chức năng tạo năng lực đảm bảo duy trì hoặc phát
triển sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ; bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm
hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng; chức
năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư xây dựng cơ bản.
b. Chức năng thay thế
Chức năng thay thế của đầu tư xây dựng cơ bản biểu hiện khả năng
thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của
từng nhân tố này do kết quả của quá trình đầu tư; nó được thể hiện ở mức tiết
kiệm chi phí trong khu vực sản xuất vật chất; cũng như trong khu vực dịch vụ
10
nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế với chi phí xã hội ít hơn.
Chức năng này của đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng lên với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và với việc hướng dẫn nền kinh tế hướng vào
loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu
tố sản xuất.
c. Chức năng thu nhập và sinh lời
Chức năng này được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời
do quá trình đầu tư xây dựng cơ bản mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời
là sự kết hợp các chức năng năng lực và thay thế sẽ tạo điều kiện tăng tổng
sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. Đặc trưng kết quả thu nhập
đánh giá công dụng của đầu tư xây dựng cơ bản cũng như ảnh hưởng của nó
bởi việc tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế; do đó, chức
năng thu nhập và sinh lời cũng chính là tác động của nó trong tăng thu nhập
của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi
nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư
trong nền kinh tế.
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư của xã hội là nguồn được hình thành trên cơ sở huy
động các nguồn lực trong nước và ngoài nước, thông qua các công cụ chính
sách, cơ chế, luật pháp. Nguồn vốn trong nước bao gồm: nguồn vốn từ
NSNN, nguồn vốn tín dụng (tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng), các
nguồn vốn khác (vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư).
Nguồn vốn ngoài nước gồm có: đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn vay,
viện trợ và các nguồn vốn khác.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư
a. Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: ”NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
11
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước” (Quốc hội, 2002).
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các
dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; có vốn đầu tư lớn, có tác dụng
chung cho nền kinh tế - xã hội; các thành phần kinh tế khác không có khả
năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại
này từ NSNN có tính chất bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải
quản lý chặt chẽ.
Nguồn vốn NSNN được hình thành từ tiết kiệm của ngân sách nhà
nước, đó là khoản chênh lệch giữa thu và chi của NSNN. Thu của NSNN
được thực hiện chủ yếu là từ thuế và một phần nhỏ là các khoản thu từ phí, lệ
phí và thu khác Chi của NSNN bao gồm: chi cho đầu tư phát triển và chi
thường xuyên cho quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, sự nghiệp văn
hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, chi các sự nghiệp kinh tế. Muốn tăng nguồn
tích lũy của ngân sách nhà nước phải phấn đấu tăng thu và tiết kiệm chi. Vốn
đầu tư phát triển qua kênh ngân sách nhà nước, được thể hiện qua hai phần:
một phần vốn đầu tư xây dựng công trình tập trung của Nhà nước, một phần
từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm.
- Nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc
Là hình thức vay nợ của Nhà nước thông qua kho bạc, được thực hiện chủ
yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do Bộ Tài chính phát hành.
Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhưng nguồn thu
lại không thể đáp ứng được. Để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường cân
đối ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta hiện nay,
trái phiếu Chính phủ có các hình thức sau đây: Tín phiếu, trái phiếu kho bạc,
trái phiếu đầu tư…Đối với vốn đầu tư phát triển, hình thức tín dụng nhà nước
có thể tác động lên hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối
12
ngân sách đảm bảo kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế và phát hành trái phiếu
để đầu tư cho một số dự án nào đó, nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn đầu
tư phát triển quan trọng.
- Nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế nhà nƣớc
Hiện nay, ở các quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước vì nhiều
lý do khác nhau: bảo đảm những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, kinh
doanh ở những lĩnh vực mà tư nhân không đủ sức, đủ vốn hoặc không muốn
làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở những lĩnh vực như giao thông, thủy
lợi, năng lượng, dịch vụ công cộng
Vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhà nước được hình thành từ rất
nhiều nguồn khác nhau: Là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các tập
đoàn, công ty nhà nước nắm 100% vốn hoặc cổ phần chi phối. Tuy nhiên
nguồn vốn này sẽ có xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng;
nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối với các
doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); tiền khấu hao cơ bản của
tài sản cố định, lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác như
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm có vai trò rất quan
trọng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức này có ưu điểm là
có thể thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể nhân trong
nền kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy chế tín
dụng. Sở dĩ các tổ chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế với khối lượng lớn, bởi vì các tổ chức này đã sử dụng dưới
nhiều hình thức huy động khác nhau rất phong phú và đa dạng. Mặt khác, thời
hạn cho vay cũng rất linh hoạt (bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn),
tùy thuộc vào nhu cầu của người đi vay.
13
- Nguồn vốn đầu tƣ của khu vực dân doanh
Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh được hình thành từ nguồn
tiết kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân cư.
b. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Những nước đang phát triển như nước ta, dù có huy động tối đa nguồn
vốn trong nước cũng chưa thể thỏa mãn nhu cầu cho đầu tư phát triển, nhất là
trong điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp như hiện nay. Với tình hình
thực tế ở nước ta cho thấy, đầu tư nước ngoài góp phần tích cực để giải quyết
hai vấn đề nan giải nêu trên, đồng thời với xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu
hóa đời sống kinh tế - xã hội, quan hệ giao lưu kinh tế và khoa học kỹ thuật
phát triển mạnh mẽ đã trở thành nhu cầu bức xúc của tất cả các nước trên thế
giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các nguồn chủ
yếu sau:
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Là nguồn vốn do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi. Nguồn
này thường được tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu tư phát triển
hoặc cho vay. Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn ngoại tệ,
thường được đầu tư dưới dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công trình hoặc
chuyên gia.
- Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI)
Theo Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty".