Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị chi phí kinh doanh tại công ty cô phần đầu tƣ và xây dựng – VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.03 KB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty cô phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI, Học viên đã nghiên
cứu và tập hợp các tài liệu để hoàn thành Luận văn: “Quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty cô phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI”
Học viên xin cam đoan Luận văn này là công trình khoa học do chính
học viên nghiên cứu và làm ra, các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn
hoàn toàn trung thực, xuất phát từ những thực tiễn và kinh nghiệm, được thu
thập, thống kê chính xác tại Công ty cô phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
Tác giả

Nguyễn Tiến Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên học viên xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô
giáo Trường Đại học Thương mại đã trang bị cho học viên nhiều kiến thức và
đã tạo điều kiện tốt nhất cho học viên thực hiện đề tài này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đối với PGS.TS Trần Hùng,
người hướng dẫn trực tiếp đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Công ty cổ phần Đầu tư
và Xây dựng - VVMI đã giúp đỡ tận tình trong việc thu thập số liệu, tư liệu và
tham gia những ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, tạo điều kiện để học viên có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả

Nguyễn Tiến Việt


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................iii
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công Ty Error: Reference source not
found...............................................................................................................vii
Sơ đồ 2.2 : Tóm tắt quy trình hoạt động xây dựng của công ty từ
Error: Reference source not found..............................................................vii
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình SXKD từ năm 20102014 Error: Reference source not found.....................................................vii
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2014 Error:
Reference source not found..........................................................................vii
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán nợ của Công ty Error: Reference
source not found............................................................................................vii
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, lưu động của Công ty
Error: Reference source not found..............................................................vii
Bảng 2.5: Nguồn nhân lực của Công ty Error: Reference source not
found...............................................................................................................vii
Bảng 2.6: Máy móc thiết bị của Công ty Error: Reference source not
found...............................................................................................................vii
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp Error: Reference source not found......................................................vii
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp Error: Reference source not found......................................................vii

Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp Error: Reference source not found......................................................vii


iv

Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực
tiếp Error: Reference source not found......................................................vii
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực
tiếp Error: Reference source not found......................................................vii
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực
tiếp Error: Reference source not found......................................................vii
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp
Error: Reference source not found.............................................................viii
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp
Error: Reference source not found.............................................................viii
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp
Error: Reference source not found.............................................................viii
Bảng 2.16: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình Nhà ở
CBCNV Công ty than Thống Nhất – Quảng Ninh Error: Reference
source not found...........................................................................................viii
Bảng 2.17: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình Nhà ở
CBCNV Trường đào tạo nghề mỏ Việt Bắc – Thái Nguyên Error:
Reference source not found.........................................................................viii
Bảng 2.18: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình cầu
C1,C2 Công ty than điện Nông Sơn – Quảng Nam Error: Reference
source not found...........................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan..............................................................2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..................................................................................4
6. Kết cấu của Luận văn.........................................................................................................4


v

CHƯƠNG 1..............................................................................................5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...............................................................5
1.1. Đặc điểm sản xuất và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp..5
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng .........................................................................9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng ....................26
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI.............................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................31
2.2. Thực trạng quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI. 45

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN..............................................................................................................76
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG - VVMI.....................................................76
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu quản trị chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong
giai đoạn 2015 -2020...........................................................................................................76
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng - VVMI...........................................................................78
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong quản trị chi phí............83


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội

BHXH

Bảo hiểm y tế

BHYT

Ban kiểm soát

BKS

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

Đại hội đồng cổ đông

ĐHĐCĐ

Hội đồng quản trị

HĐQT

Kinh phí công đoàn

KPCĐ


Máy móc thiết bị

MMTB

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Xây dựng cơ bản

XDCB

Tài sản cố định

TSCĐ

Thuế giá trị gia tăng

VAT

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VAS

Văn phòng chi nhánh

VPCN


vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công Ty......Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 : Tóm tắt quy trình hoạt động xây dựng của công ty từ.....Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình SXKD từ năm 2010-2014
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2014...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán nợ của Công ty Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, lưu động của Công ty........Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Nguồn nhân lực của Công ty....Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Máy móc thiết bị của Công ty...Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực tiếp
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực tiếp
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực tiếp
...................................................................... Error: Reference source not found


viii


Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp..Error:
Reference source not found
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp..Error:
Reference source not found
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp..Error:
Reference source not found
Bảng 2.16: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình Nhà ở CBCNV
Công ty than Thống Nhất – Quảng Ninh.....Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình Nhà ở CBCNV
Trường đào tạo nghề mỏ Việt Bắc – Thái Nguyên..Error: Reference source not
found
Bảng 2.18: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình cầu C1,C2 Công
ty than điện Nông Sơn – Quảng Nam...........Error: Reference source not found


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế nước ta có sự đóng góp
rất tích cực của ngành xây dựng cơ bản (XDCB). Trong nền kinh tế thị trường
với sự điều tiết của nhà nước ngành XDCB đã tăng trưởng và phát triển không
ngừng. Ngành này đã và sẽ là ngành chủ đạo tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là
khối lượng của ngành XDCB tăng lên mà song song với nó là vốn đầu tư XDCB
cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác chi phí kinh doanh là thước đo trình độ
công nghệ sản xuất và trình độ quản lý sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh
xây dựng.

Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm do
kế toán cung cấp. Người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, tổ
chức quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế
quản lý chi phí kinh doanh vốn là phần hành cơ bản của quản trị, lại có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và toàn bộ các
doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn chuyên đề "Quản
trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng- VVMI”.


2

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần
Xây dựng công trình 6; Luận văn thạc sỹ, tác giả Nguyễn Chí Cường, năm
2008. Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị chi phí xây
lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng công trình 6. Tác giả sử dụng một số
phương pháp như: Phương pháp phân tích kinh tế, xã hội; phương pháp so
sánh; phương pháp thu thập và xử lí thông tin; phương pháp thống kê; phân
tích tài chính doanh nghiệp và sử dụng các phương pháp phân loại chi phí
quản trị doanh nghiệp. Tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
Một là, Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về công tác quản trị chi
phí doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập hiện nay.
Hai là, Phân tích thực trạng công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty

cổ phần xây dựng công trình 6 và đánh giá khách quan về thực trạng đó.
Ba là, Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản
trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình 6.
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chi phí tại
Công ty XD 319 Bộ quốc phòng; Luận văn thạc sỹ, tác giả Nguyễn Mạnh Hà;
năm 2010. Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí của công
ty XD 319 BQP, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
trị chi phí cho công ty XD319 BQP trong những năm tiếp theo. Tác giả sử
dụng một số phương pháp như phương pháp định tính: Phân tích báo cáo,
nhận xét, bình luận, ý kiến…. Phương pháp định lượng: Thống kê, tính toán,
vẽ sơ đồ,… Phương pháp chuyên gia: Ý kiến chuyên ngành của chuyên gia
trong lĩnh vực xây lắp. Tác giả Nguyễn Mạnh Hà đã đưa ra được một số giải
pháp mới cụ thể như sau:


3

Một là, Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị chi phí nói
chung và quản trị chi phí xây lắp tại công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng
nói riêng.
Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng quản trị chi phí ở công ty xây dựng
319 BQP trong những năm gần đây, đồng thời phát hiện những nguyên nhân
ảnh hưởng đến quản trị chi phí của công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng.
Ba là, Định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
chi phí ở công ty xây dựng 319 Bộ quốc phòng trong những năm tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Một là, Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị chi phí kinh doanh tại các

doanh nghiệp xây lắp.
Hai là, nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI trong thời gian qua.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản trị chi phí
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị chi phí kinh doanh tại
các doanh nghiệp xây lắp.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Vì sản phầm đặc thù của ngành xây lắp
nói chung cũng như là của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI nói
riêng là những công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Vậy để quản trị chi phí
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI được tốt thì Công
ty cần phải quản lý chi phí kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình


4

thật hiệu quả với lý do trên học viên lựa chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu là
3 công trình xây lắp của Công ty:
- Công trình Nhà ở CBCNV- Công ty Than Thống Nhất Quảng Ninh.
- Công trình Nhà ở CBCNV – Trường ĐT nghề mỏ Việt Bắc- Thái Nguyên
- Công trình cầu C1, C2 – Công ty than điện Nông Sơn- Quảng Nam
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tài liệu, thông tin thứ cấp được
thu thập từ các nguồn khác nhau như các sách, tạp chí, luận văn, trang web...
có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, các số liệu đã được công bố
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát ý kiến của Ban giám
đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng đội trưởng thi công của Công ty.
Xử lý dữ liệu: Phân tích tổng hợp, khái quát thực trạng để làm cơ sở thực

tiễn cho việc đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản trị chi phí kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng – VVMI.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng - VVMI


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm sản xuất và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản là
ngành có khả năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Nó tạo ra cơ sở vật chất cho toàn xã hội, cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất
nước. Ngành xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính
đặc thù của sản phẩm ngành xây dựng và sản xuất xây dựng. Chúng có ảnh
hưởng lớn đến việc tổ chức sản xuất và quản lý tài chính, ngành xây dựng có
các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định: Sản phẩm xây dựng sau khi

hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác, mà nơi sản xuất

đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất,
thuỷ văn, cơ sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình được lựa chọn có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và khai thác công trình, vì thế trong
quản lý kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều
tra, khảo sát để lựa chọn địa bàn xây dựng.
Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lựơng sản xuất của
ngành xây dựng thường xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình
khác. Điều đó có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của người lao động, chi phí
cho khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt
chú ý.


6

- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm của xây

dựng cơ bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại
vĩnh viễn. Đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý
chất lượng sản phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát, thiết kế cho
đến thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: Quy mô của sản

phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt
giá trị là vốn nhiều. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các hạng
mục công trình, một hạng mục công trình có thể gồm nhiều đơn vị công trình,
một đơn vị công trình bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phân công trình lại có
yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư, vật
tư, lao động, máy móc thi công nhiều và đòi hỏi phải có nhiều giải pháp thi
công khác nhau. Do vậy, trong quản lý xây dựng phải chú trọng kế hoạch khối
lượng, kế hoạch vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý.

- Thời gian xây dựng công trình dài: Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây

dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu. Các
tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: thời
tiết, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, giá cả thị trường… Công trình xây dựng dễ
bị hao mòn ngay khi hoàn thành, do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu
thời gian thiết kế và thi công xây dựng dài. Điều này đòi hỏi các bên tham gia
phải chú trọng về mặt thời gian, phương thức thanh toán, lựa chon phương án,
tiến độ thi công phù hợp cho từng hạng mục công trình, toàn bộ công trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: Không bao giờ có hai công

trình xây dựng giống hệt nhau, bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo
đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả đã
thoả thuận giữa các bên tham gia. Điều này dẫn đến năng xuất lao động không


7

cao, gây khó khăn trong việc so sánh giá thành, mức hạ giá thành của sản
phẩm xây dựng.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của

điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn quá trình thi
công, năng lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh huưởng đến sản phẩm
dở dang, vật tư thiết bị thi công…Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây
dựng phải lập tiến độ thi công, tổ chức lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu,
giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây ra, tổ chức cải thiện đời sống của người lao
động.
1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp xây lắp

1.1.2.1 Khái niệm
Những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản phẩm
xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến quản trị chi phí và giá thành sản phẩm xây
dựng. Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là sự kết
hợp các yếu tố của quá trình sản xuất đó là: Sức lao động của con người, tư
liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình
sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng.Tương ứng với việc sử
dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng nguyên vật
liệu là chi phí về nguyên vật liệu,tương ứng với việc sử dụng lao động là chi
phí tiền công, tiền lương…
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây dựng trong
một thời kỳ nhất định. [7, tr.49]
Theo VAS số 01, chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài


8

sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu,
không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc các chủ sở hữu.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng
minh việc phát sinh của chúng. [7, tr.49]
Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí

là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không
chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được
nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm
tra, ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay
giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội
kinh doanh khác. Khi đó, trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc
nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong
từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể , ít chú ý vào chứng minh chi
phí phát sinh từ các chứng từ kế toán. [7, tr.50]
Trong doanh nghiệp xây dựng ngoài hoạt động sản xuất xây dựng tạo ra
các sản phẩm xây dựng còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây dựng nhằm tạo ra sản phẩm
xây dựng mới được coi là chi phí sản xuất xây dựng.


9

1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng
Chi phí sản xuất xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng phát sinh
thường xuyên trong quá trình sản xuất và bao gồm nhiều loại, có nội dung,
công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Vì vậy, để quản lý tốt chi phí thì cần phải phân loại chi phí sản
xuất xây dựng. Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi
phí sản xuất xây dựng. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất, song mỗi
cách phân chia chi phí sản xuất phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản


lý chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi
phí sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả

các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và
thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán. Dưới đây trình bày các cách phân loại
chi phí sản xuất xây dựng chủ yếu.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
sản xuất
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công
dụng giống nhau được xếp vào cùng một khoản chi phí, không cần xét đến
khoản mục chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất xây
dựng được chia thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung. [4, tr.12]
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết
để tạo nên sản phẩm xây dựng, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.


10

- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây dựng, khoản mục này
không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng và chi phí tiền lương nhân viên
quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi

công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây dựng công trình bao gồm:
Chi phí khấu hao máy thi công; Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên
máy thi công; chi phí tiền lương của nhân viên điều khiển máy và phục vụ
máy thi công; Chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các
khoản chi phi khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi
phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công … Khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, nhân viên quản lý đội,
công nhân điều khiển máy thi công, Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của tổ, đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ, đội.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây dựng theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
- Phân loại chi phí sản xuất xây dựng theo mối quan hệ giữa chi phí
với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây dựng được chia thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. [7, tr.55]


11

- Chi phí tực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí. Những chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,

kế toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
mà phải tập hợp riêng sau đó phân sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo
các tiêu chuẩn phân bổ.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đối với mỗi loại công trình,
hạng mục công trình nên việc phân loại rõ chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện pháp
không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Đây là cách phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất được chia thành: [7, tr.19]
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động, do đó khi tính cho một đơn vị thì
nó ổn định, không thay đổi.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi tổng số khi
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Định phí chỉ giữ nguyên trong
phạm vi khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất từ tối thiểu
đến tối đa.
Như vậy, định phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định
phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Do đó, định phí được thể hiện
dưới hình thức là định phí tuyệt đối, định phí cấp bậc, định phí bắt buộc và
định phí không bắt buộc.


12

- Chi phí hỗn hợp: chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
các yếu tố của biến phí và định phí. Đặc trưng của chi phí hỗn hợp là trong một
giới hạn nhất định của mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu tố

của định phí nhưng khi vượt quá giới hạn thì nó lại thể hiện yếu tố của biến phí.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào yêu cầu
công tác quản lý chi phí sản xuất xây dựng có thể phân loại theo các tiêu chí
khác nhau: phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí, phân
loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ,
phân loại theo thẩm quyền ra quyết định.
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất của chi phí, chi phí sản xuất được chia
thành các yếu tố chi phí khác nhau bao gồm: [4, tr.13,14]
- Chi phí nguyên vật liệu là chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí nhân công là các khản chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích theo tiền lương của người lao động trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao máy móc thiết bị
sản xuất và những tài sản khác dùng trong hoạt động sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí về dịch vụ nhận từ bên ngoài để
phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại,…
- Chi khác bằng tiền là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài các yếu tố nói trên như tiền thuê chuyên gia kỹ thuật, lệ phí,
tiếp khách,…
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
thiết thực đối với công tác kế toán cũng như công tác quản trị chi phí sản
xuất, nó cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã chi ra những loại
chi phí gì và bao nhiêu, nó cũng là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất,


13

kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Mặt khác, nó còn là cơ
sở cho việc lập kế hoạch cung cấp vật tư kế hoạch lao động tiền lương và tính

toán nhu cầu vốn.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền ra quyết định
Căn cứ vào tính chất phụ thuộc bởi thẩm quyền quyết định và quyền
kiểm soát đối với các chi phí phát sinh của người ra quyết định. Theo cách
này chi phí được phân thành hai loại: Chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí do cấp quản lý có thẩm
quyền quyết định về sự phát sinh chi phí và kiểm soát được những chi phí
phát sinh đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Là chi phí phải được ghi nhận mà
không do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập báo
cáo kết quả của bộ phận. Về nguyên tắc, khi xác định được kết quả của từng bộ
phận cá biệt chỉ tính đến các chi phí mà bộ phận đó kiểm soát được. [7, tr.66]
- Phân loại chi phí theo sự lựa chọn đưa ra quyết định trong các
phương án
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm:, chi phí chênh lệch, chi phí cơ
hội và chi phí chìm. [4, tr.20]
- Chi phí chênh lệch: Là chi phí chỉ có trong phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng chỉ có một phần hoặc không có ở trong phương án sản xuất
kinh doanh khác. Khi một loại chi phí ở phương án này lớn hơn chi phí cùng
loại ở phương án khác thì có chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch cả khi chi
phí tăng lên và khi chi phí giảm đi giữa các phương án khác nhau.
- Chi phí cơ hội: Là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi do chọn phương
án sản xuất kinh doanh này thay vì chọn phương án kinh doanh khác.


14

- Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, chi phí chìm có trong tất cả

các phương án sản xuất kinh doanh được đem ra lựa chọn. Đây là những chi
phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận mà không có sự lựa chọn.
1.2. Quản trị chi phí và nội dung quản trị chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái quát về quản trị chi phí
1.2.1.1 Khái niệm về quản trị chi phí
- Quản trị chi phí là phương pháp và cách thức của nhà quản lí trong
hoạch định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và những quyết định mang tính chất
quản lí để vừa làm tăng giá trị đồng thời giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Trong quá trình thực hiện dự án, quản trị chi phí bao gồm lập kế hoạch
chung, thực hiện kế hoạch, báo cáo mọi chi phí có liên quan đến đầu tư, các
quyết định lựa chọn hiệu quả của việc sử dụng đồng tiền, quản lí chi phí liên
quan đến đầu tư và trong suốt quá trình thực hiện dự án. [6, tr.39]
1.2.1.2. Vai trò quản trị chi phí
- Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình
vào các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong SXKD.
- Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ của mình mà không làm thay đổi chi phí.
- Quản trị chi phí giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực
có chi phí thấp nhất trong việc sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ.
1.2.1.2. Chức năng quản trị chi phí
- Hoạch định: Là xây dựng các mục tiêu phải đạt được cho từng giai đoạn
công việc cụ thể, vạch ra các bước, phương pháp thực hiện để đạt được các mục
tiêu đó. Kế hoạch mà các nhà quản trị lập thường có dạng dự toán. Dự toán là
những tính toán liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách thức huy động
và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đề ra. Để kế hoạch đặt
ra có tính khả thi cũng như các dự toán thực sự đem lại hiệu quả thì cần dựa trên


15


những thông tin hợp lí và có cơ sở do bộ phận kế toán quản trị chi phí cung cấp.
Thông tin chi phí là cơ sở để đưa ra quyết định phù hợp.
- Ra quyết định: Quản trị chi phí phải dựa trên cơ sở hệ thống thông tin quá
khứ và dự toán tương lai tiến hành phân loại, lựa chọn, tổng hợp và cung cấp những
thông tin cần thiết liên quan đến chi phí thích hợp cho việc ra quyết định. Chức
năng ra quyết định được vận dụng trong suốt quá trình hoạt động bao gồm những
quyết định ngắn hạn và những quyết định dài hạn. Căn cứ vào các số liệu thông tin
được cung cấp nhà quản trị chi phí thực hiện việc phân tích đánh giá và nêu các
kiến nghị đề xuất cũng như tham gia vào việc lập dự toán SXKD hay tư vấn cho
các nhà quản trị lãnh đạo đưa ra quyết định phù hợp.
- Tổ chức thực hiện: Quản trị chi phí cung cấp các thông tin để tổ chức
thực hiện chi phí thông qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và
trách nhiệm của các bộ phận cũng như con người cụ thể để có biện pháp kịp
thời điều chỉnh kế hoạch nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực.
Các thông tin về chi phí sản xuất, phương án thi công, giá vốn công trình, chi
phí nghiệm thu, bảo hành sửa chữa công trình, chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Kiểm tra, kiểm soát: Để thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá các
nhà quản trị dùng những thông tin do kế toán quản trị cung cấp dưới dạng các
báo cáo chi phí, báo cáo thực hiện định mức hay dự toán chi phí…Các chi phí
phát sinh có nội dung, tính chất kinh tế, công dụng, mục đích khác nhau cũng
như ảnh hưởng của chúng quá trình và kết quả kinh doanh cũng khác nhau.
Thông thường người ta sẽ so sánh số liệu kế hoạch hoặc định mức với số liệu
thực tế thực hiện.
1.2.2 Nội dung quản trị chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Lập dự toán chi phí cho quá trình thực hiện xây dựng công trình
Lập dự toán chi phí xây dựng là xác định toàn bộ chi phí để xây dựng
một khối lượng công trình hoặc hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã kí
hợp đồng từ trước. Chi phí để xây dựng công trình bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy móc thiết bị và chi



16

phí chung, vì vậy nhằm quản trị chi phí trong quá trình thi công được hiệu quả
cần phải lập dự toán chi phí xây dựng.
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Yêu cầu sử dụng vật liệu chủ yếu của công trình xuất phát từ thiết kế và
kết cấu công trình, ngoài ra các giải pháp tổ chức kĩ thuật thi công cũng chi
phối nhiều đến chủng loại và lượng tiêu hao của vật liệu. Dự toán chi phí
nguyên vât liệu trực tiếp là phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng đã được thể hiện trên dự toán khối
lượng bản vẽ tổ chức thi công. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần
xác định:
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một khối lượng sản
phẩm xây dựng.
- Đơn giá xuất nguyên vật liệu.
- Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kì dự toán được tính
toán trên cơ sở lí thuyết quản trị tồn kho, như vậy:
Lượng NVL cần

=

Định mức tiêu hao cho

x

Khối lượng công tác

dùng Cho thi công

1 đơn vị Công việc
thi công theo thiết kế
Trong thực tế, bất cứ lượng vật liệu nào cũng có một lượng hao hụt nhất
định do quá trình vận chuyển, bảo quản và quá trình sử dụng gây nên. Lượng
vật tư hao hụt thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với lượng vật tư
cần dùng. Lượng NVL cung cấp bao gồm lượng NVL cần dùng và lượng
NVL hao hụt.
Lượng NVL cần

=

Lượng NVL cần dùng

x

Lượng NVL hao hụt

cung cấp
tự nhiên
Và dự toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:
Dự toán chi phí
NVL trực tiếp

=

Dự toán chi phí NVL sử
dụng

x


Đơn giá xuất NVL


17

Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có đơn giá
khác nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì công thức xác định
chi phí vật liệu như sau:
CPVL =

n

m

i

j

∑∑ QiMijGj

Với: Mi j là mức hao phí vật liệu j để sản xuất một sản phẩm i
Gi là đơn giá vật liệu loại j (j = 1,m)
Qi là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất (i = 1,n )
n là số loại sản phẩm
m là số loại vật liệu
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm sản xuất. Trong một số ít các trường hợp chi phí nhân công trực
tiếp không thay đổi theo mức độ hoạt động, đó là trường hợp ở các doanh nghiệp
sử dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm.

Để lập dự toán này, doanh nghiệp phải tính toán dựa vào số lượng nhân công,
quĩ lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Đối với biến
phí nhân công trực tiếp, để lập dự toán doanh nghiệp cần xây dựng:
- Định mức lao động để thực hiện khối lượng công việc.
- Tiền công cho từng giờ lao động
Và chi phí nhân công trực tiếp được xác định:
CPNCTT =

m

n

i

j

∑∑ QiMijGj hoặc CPNCTT =

m

∑ QiLi
i

Với: Mi j là mức hao phí lao động trực tiếp loại j
Gj là đơn giá lương của lao động loại j
Qi là khối lượng công việc i dự toán phải thi công theo thiết kế
Số liệu về chi phí nhân công phải trả còn là cơ sở để lập dự toán tiền mặt



×