NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
(Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯƠNG DẪN THỰC TẬP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP Thương mại cổ phần
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
TSĐB Tài sản đảm bảo
RRTD Rủi ro tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn của NH BIDV Chi nhánh Tân
Bình
5
Bảng 1.2 Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn của BIDV Chi
nhánh Tân Bình
6
Bảng 1.3 Tương quan giữa huy động và cho vay theo kỳ hạn 8
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Chi Nhánh Tân
Bình
9
Bảng 2.1 Dư nợ cho vay BIDV Tân Bình 19
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV Tân
Bình
20
Bảng 2.3 Chất lượng tín dụng theo quy định của BIDV 21
Bảng 2.4 Chất lượng tín dụng tại BIDV Chi nhánh Tân Bình 23
Bảng 2.5
Dư nợ quá hạn phân theo kỳ hạn tại BIDV Chi nhánh Tân
Bình
24
Bảng 2.6
Dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại BIDV Chi
nhánh Tân Bình
26
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ
1.1
Dư nợ của BIDV – Chi nhánh Tân Bình 7
Biểu đồ
2.1
Tương quan tỉ lệ nợ xấu của BIDV Chi nhánh Tân Bình
và hệ thống BIDV VN
24
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 5
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh Tân Bình 4
Sơ đồ 2.1 Quy trình xét duyệt tín dụng tại BIDV 13
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này
luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam
bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn
nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có
năng lực quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận
được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường
hoạt động để hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố
con người và những RRTD khác có thể kiểm soát được. Kiểm soát tốt RRTD là
công việc cần thiết phải làm đối với các ngân hàng, song song với hoạt động tín
dụng.
Hiểu được điều đó, em đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV – Chi Nhánh TÂN BÌNH”làm đề
tài nghiên cứu của mình trong quá trình thực tập tại ngân hàng nhằm nghiên cứu
những đặc điểm của hoạt động tín dụng tại ngân hàng, từ đó nhận diện và nghiên
cứu những nguyên nhân gây ra rủi ro, phân tích các hoạt động quản trị rủi ro tín
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 6
dụng tại ngân hàng và đề ra những giải pháp thiết thực và hữu ích trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhận diện và phân tích những nguyên nhân chủ yếu gây ra các rủi ro tín dụng
tại ngân hàng. Phân tích và đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thong qua các phương pháp quản trị rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng. Đưa ra một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NH BIDV – Chi
Nhánh TÂN BÌNH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Căn cứ vào mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung
vào hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – Chi Nhánh TÂN BÌNH trong ba
năm từ 2011-2013. Phạm vi nghiên cứu: báo cáo thực tập kết hợp nghiên cứu giữa
lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP BIDV – Chi nhánh
Tân Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp
thống kê, tổng hợp, so sánh… số liệu qua các năm. Từ đó đưa ra các nhận định,
phân tích được các vấn đề chung về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Góp phần
đưa ra các giải pháp để nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP BIDV – Chi nhánh Tân Bình.
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV – CHI NHÁNH TÂN BÌNH
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN) tên giao dịch tiếng
anh là Bank of investment developing of Viet Nam gọi tắt là: “BIDV” được thành
lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của thủ tướng Chính phủ
43 năm qua (NHĐT & PTVN) đã có những tên gọi:
- Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng NHĐT & PTVN là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, được tổ
chức theo mô hình tổng Công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống cao bao
gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trên toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với
nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty) hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống (NHĐT & PTVN) là phục
vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện chương trình phát triển kinh tế then chốt
của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vuh các
thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẻ với các doanh nghiệp, tổng công ty,
ngân hàng đầu tư và phát triển không ngừng mở rộngđại lý với hơn 400 Ngân hàng
và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một ngân hàng chủ lực thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia phục vụ đầu tư và phát triển. Quá trình 43 năm xây
dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền gắn với giai đoạn lịch sử của đất
nước. Đã trải qua 3 giai đoạn:
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 8
• Giai đoạn 1957 – 1974 thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ nhất thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
• Giai đoạn 1976 – 1989 thời kỳ khôi phục kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn
thống nhất cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
• Giai đoạn 1990 – 1999 thực hiện đường lối đổi mới của đảng và nhà nước.
Và cho đến nay, sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam bước sang thời kỳ hội nhập kinh tế và đã có
những kết quả cực kỳ quan trọng.
1.2 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi
nhánh Tân Bình
1.2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam – Chi nhánh Tân Bình được
thành lập trên quyết định số 800/NQ – HĐQT ngày 27/6/2012 về việc thành lập chi
nhánh Tân Bình trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam. Với
các đặc điểm sau:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam – Chi nhánh Tân
Bình.
Tên gọi tắt: BIDV Tan Binh
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam – TanBinh Brach
Địa chỉ trụ sở: số 271 – 273 – 275 Cộng hoà, Phường 13, Quận Tân Bình,
Thành Phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 38107507
Fax: 08 38498175
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 9
Webside: www.bidv.com.vn
Từ ngày chính thức đi vào hoạt động đến nay, BIDV Tan Binh đã trải qua
không ít khó khăn ban đầu. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, BIDV Tan Binh
đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và là một trong những đơn vị mạnh và hoạt
động hiệu quả. Tập thể cán bộ, công nhân viên đang cùng nhau nỗ lực, phấn đấu
làm việc từng ngày để Chi nhánh ngày càng hoạt động hiệu quả hơn để góp phần
hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra của cả hệ thống NHTMCP BIDV.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam chi nhánh Tân Bình
NH BIDV – Chi nhánh Tân Bình có hơn 50 cán bộ công nhân viên, 9 phòng
hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc - người chịu trách nhiệm chung
cho mọi hoạt động của Ngân hàng.
Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban:
• Phòng QHKH doanh nghiệp, QHKH cá nhân: công tác huy động vốn, công
tác tín dụng, chăm sóc và phát triển khách hàng, nâng cao năng suất và chất
lượng hiệu quả hoạt động, công tác quản trị điều hành và công tác khác.
• Phòng Tổ chức hành chính: công tác tuyển dụng, đánh giá và đào tạo cán bộ;
công tác đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị.
• Phòng Quản lý rủi ro: quản lý rủi ro, chất lượng tín dụng chi nhánh; quản lý
rủi ro tác nghiệp và quản lý chất lượng ISO; công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ.
• Phòng Tài chính kế toán: công tác quản lý, giám sát tài chính.
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 10
Ban giám đốc
Ban giám đốc
Khối QHKH
Khối QHKH
Phòng QHKH cá nhân
Phòng QHKH cá nhân
Phòng QHKH doanh nghiệp
Phòng QHKH doanh nghiệp
Khối QLRR
Khối QLRR
Phòng QLRR
Phòng QLRR
Khối tác nghiệp
Khối tác nghiệp
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng dịch vụ khách hàng
(thanh toán quốc tế và
ATM)
Phòng dịch vụ khách hàng
(thanh toán quốc tế và
ATM)
Khối quản lý nội bộ
Khối quản lý nội bộ
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán
• Các phòng, đơn vị khác: xây dựng chương trình công tác theo chức năng,
nhiệm vụ hằng năm; nâng cao năng lực cán bộ, năng suất lao động; công tác
quản trị điều hành…
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh Tân Bình
( Nguồn BIDV Chi Nhánh Tân Bình)
1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng TMCP Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình
Huy động vốn
Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt dộng kinh doanh của
ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời đối với nhu cầu cho vay và mở rộng hoạt động
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 11
cấp tín dụng của Ngân hàng.Vì vậy, công tác huy động vốn sao cho hiệu quả luôn là
vấn đề được ban lãnh đạo NH TMCP BIDV quan tâm.
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NH BIDV Chi nhánh Tân Bình
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng
nguồn vốn
huy động
19.797 21.859 24.701 2.062 2.842 +10% +13%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV Chi Nhánh Tân Bình)
Năm 2011, Tổng nguồn vốn huy động của BIDV Chi nhánh Tân Bình đật
19.797 tỷ đồng.
Nền kinh tế Việt Nam và diễn biến thị trường trong năm 2012 đặt ra nhiều
thách thức cho hoạt động huy động vốn của các NHTM. Yếu tố thị trường nhiều
khó khăn như: lạm phát ở mức cao, lượng cung tiền hạn chế, các chính sách hạn chế
huy động vốn bằng vàng của NHNN Việt Nam… Những năm qua hoạt động huy
động vốn của BIDV vẫn hoàn thành chỉ tiêu và tăng trưởng nhẹ. Cụ thể, tổng vốn
huy động năm 2012 đạt 21.859 tỷ đồng, tăng 2.062 tỷ đồng tương ứng với tăng 10%
so với năm 2011.
Đến năm 2013 là một năm khó khăn chung đối với các ngân hàng thương mại
khi tình hình kinh tế không mấy sáng sủa.Cùng với trần lãi suất huy động giảm về
mức 9%/năm khiến cho tình hình huy động vốn của các ngân hàng trở nên khó khăn
hơn. Do đó công cuộc thu hút nguồn tiền gửi khách hàng giữa các ngân hàng đã
diễn ra cạnh tranh khốc liệt với nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi và chính
sách lãi suất linh hoạt. Đến 31/12/2013 tổng vốn huy động đạt mức 24.701 tỷ đồng,
tăng 2.842 tỷ đồng tương ứng với tăng 13% so với năm 2012.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn của BIDV Chi nhánh Tân
Bình (Đơn vị: tỷ đồng)
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 12
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Ngắn
hạn
10.96
8
55,4 12.41
6
56,8 14.30
2
57,9 1.44
8
13,2 1.88
6
15,2
Trun
g và
dài
hạn
8.829 44,6 9.443 43,2 10.39
9
42,1 614 7 956 10,1
Tổng 19.79
7
100 21.85
9
100 24.70
1
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV Chi Nhánh Tân Bình)
Qua bảng số liệu về kỳ hạn trên ta thấy nguồn vốn huy động của BIDV vẫn tăng
trưởng qua từng năm dù tình hình kinh tế ở Việt Nam và trên thế giới còn nhiều khó
khăn thách thức. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của BIDV có sự phân hóa giữa
nguồn vốn ngắn hạn và trung, dài hạn. Đến năm 2013 nguồn vốn Ngắn hạn huy
động đạt 14.302 tỷ đồng chiếm 57,9%, tăng 1.886 tỷ đồng tương ứng với tăng
15,2% so với năm 2012. Và Ngồn vốn trung và dài hạn đạt 10.399 tỷ đồng chiếm
42,1%, tăng 956 tỷ đồng tướng ướng với tăng 10,1% so với năm 2012. Như vậy
nguồn vốn ngắn hạn chiếm đa số tổng vốn huy động xét về kỳ hạn. Tuy nhiên,
nguồn vốn dài hạn ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu vốn huy động sẽ giúp
cho ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay trung, dài
hạn mà vẫn đảm bảo được rủi ro và tuân thủ được quy định của NHNN về tỷ lệ
nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay dài hạn.
Sử dụng vốn
Ngoài công tác huy động vốn thì việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cũng là
việc quan tâm hàng đầu của các NH TMCP Việt Nam. Nguồn vốn huy động của
ngân hàng được sử dụng vào nhiều mục đích kinh doanh, nhưng trong đó chủ yếu
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 13
vẫn là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng hiện nay đóng góp từ 70-80% lợi
nhuận cho các ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng là một hoạt động nghiệp vụ
quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Biểu đồ 1.1 : Dư nợ của BIDV – Chi nhánh Tân Bình
(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV – Chi nhánh Tân Bình)
Dư nợ qua các năm của BIDV Tân Bình được nâng cao và mở rộng, một phần
do tăng doanh số cho vay, một phần do đơn vị tăng nguồn tài trợ không chỉ mảng
ngắn hạn mà còn ở mảng trung và dài hạn. Trong tổng dư nợ cho vay thì cho vay
ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn, chiếm trên 65%. Nguyên
nhân quan trọng của tình hình này là do sự biến động quá mạnh của lãi suất thị
trường đã khiến cho người đi vay ngại phải xem xét đến yếu tố thời gian và việc
chọn sản phẩm vay ngắn hạn để hạn chế thấp rủi ro lãi suất là giải pháp tối ưu.
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 14
Bảng 1.3: Tương quan giữa huy động và cho vay theo kỳ hạn (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ
tiêu
2011 2012 2013
Tiền gửi Dư nợ Tiền gửi Dư nợ Tiền gửi Dư nợ
Ngắn
hạn
10.968 10.421 12.416 13.231 14.302 13.415
Trung
và dài
hạn
8.829 4.488 9.443 6.181 10.399 6.063
Tổng 19.797 14.909 21.859 19.412 24.701 19.478
(Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV chi nhánh Tân Bình)
Về tương quan nguồn vốn huy động và cho vay của BIDV Tân Bình: trong thời
gian qua tình hình huy động vốn của Ngân hàng khả quan đã thu về nguồn tiền gửi
lớn cho ngân hàng đảm bảo tài trợ cho các hoạt động sử dụng vốn. Qua bảng trên có
thể thấy tương quan giữa nguồn tiền gửi và dư nợ cho vay đã cân đối, hợp lý.
Các hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động dịch vụ thẻ: Việc phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế VISA
Card và MASTER Card đã được chính thức triển khai tại BIDV. Với chủ trương
đẩy mạnh nguồn thu từ các sản phẩm, dịch vụ, BIDB Tân Bình đã quan tâm đến
việc tuyên truyền, quảng cáo, phát triển các sản phẩm dịch vụ theo chỉ đạo của
Giám đốc như phối hợp cùng các phòng ban tiếp cận các đơn vị có quan hệ tiền gửi,
tiền vay để phát hành thẻ ATM và trả lương cho Cán bộ, công nhân viên chức của
đơn vị qua tài khoản, tuyên truyền đến các khách hàng những tiện ích, ứng dụng của
thẻ ATM.
1.2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2011-2013
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 15
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Chi Nhánh Tân Bình
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/201
1
2013/201
2
Doanh thu 530 501 479 -5.5% -4.4%
Chi phí 453 432 403 -4.6% -6.7%
Trích dự phòng rủi ro 4 6 1
Lợi nhuận trước thuế 76 67 78 -11.8% +16.4%
Lợi nhuận sau thuế 57 50 58 -12.3% +16%
(Nguồn BIDV Chi Nhánh Tân Bình)
Năm 2011, doanh thu của BIDV Tân Bình là 530 tỷ, trong đó chi phí hết 453 tỷ,
lợi nhuận trước thuế đạt 76 tỷ.
Năm 2012, tổng doanh thu của BIDV Tân Bình là 501 tỷ, giảm 5.5% so với
cùng kỳ năm 2011. Tuy nhiên, chi phí của ngân hàng cũng giảm, năm 2012 là 432
tỷ, giảm 4.6% so với 2011, giảm ít hơn tốc độ giảm của doanh thu. Bên cạnh đó,
trong năm BIDV Tân Bình cũng đã tiến hàng trích lập dự phòng lên đến 6 tỷ do tình
hình nợ xấu gia tăng. Kết quả là lợi nhuận trước thuế đạt 67 tỷ, giảm 11.8% so với
2011. Đến năm 2013, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có phần chững
lại khi doanh thu giảm nhẹ 4.4%, tuy nhiên chi phí giảm 6.7%, trích lập dự phòng
giảm con 1 tỷ để xử lý các khoản nợ xấu góp phần tăng lợi nhuận trước thuế đạt 78
tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2012.
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 16
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV – CHI
NHÁNH TÂN BÌNH
2.1 Giới thiệu một số sản phẩm tín dụng của Ngân Hàng BIDV
Tại NH BIDV Chi nhánh Tân Bình, tất cả các cá nhân, doanh nghiệp có nhu
cầu chính đáng đều có thể tiếp cận nguồn tín dụng với nhiều hình thức vay vốn để
lựa chọn, chi phí vốn hợp lý, thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được nhân
viên hướng dẫn tận tình, chu đáo và chuyên nghiệp.
Khách hàng có thể vay để đáp ứng các nhu cầu vốn khác nhau. Khách hàng cá
nhân có thể tiếp cận các khoản tín dụng với mục đích mua nhà, mua các thiết bị gia
dụng, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ô tô và các nhu cầu cần thiết khác. Đối với
khách hàng doanh nghiệp, có thể dễ dàng vay vốn để đầu tư mua sắm, xây dựng các
TSCĐ mới; đầu tư sửa chữa, hoán đổi, nâng cấp các TSCĐ hiện có, thực hiện các
hình thức thanh toán trong nước và quốc tế và các nhu cầu tiêu dung khác của
doanh nghiệp.
2.2 Chính sách tín dụng của Ngân Hàng BIDV
Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản trị, điều
hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng nói chung và tại NHTMCP BIDV chi
nhánh Tân Bình nói riêng, được thể hiện bằng các định hướng, tư tưởng chỉ đạo,
cho đến các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín dụng, danh mục tín
dụng, phân cấp thẩm quyền. Nội dung của chính sách được xây dựng dựa trên “quy
chế bảo đảm tiền vay do Chính phủ và NHNN Việt Nam ban hành”, “quy chế cho
vay do NHNN ban hành”, kết hợp với các chiến lược, định hướng hoạt động của
BIDV Tân Bình. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 18
hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng
dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro.
Chính sách tín dụng của đơn vị được thể hiện qua các nguyên tắc chung sau:
2.2.1 Thị trường mục tiêu
Để phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh của NH BIDV Tân Bình và mở rộng khai
thác các thị trường tiềm năng, trong thời gian tới, việc cấp tín dụng của BIDV Tân
Bình chú trọng vào các khách hàng và khu vực thị trường như sau:
• Khách hàng
Hướng tới các đối tượng khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với BIDV
Tân Bình và có tiềm năng phát triển; đã và sẽ mang lại lợi ích lớn, toàn diện, lâu dài
cho NH BIDV Tân Bình.
- Khách hàng Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
trong các lĩnh vực công, thương nghiệp, dịch vụ ở khu vực đô thị và
các khu công nghiệp bao gồm: các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Khách hàng cá nhân: Những người sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
những người kinh doanh thương mại, dịch vụ lớn, có uy tín ở đô thị;
các hộ gia đình, chủ trang trại sản xuất, chế biến, kinh doanh, nuôi
trồng mang tính chất sản xuất hàng hoá ở nông thôn; các cán bộ công
chức, những người có thu nhập ổn đinh ở đô thị.
• Thị trường
Tập trung phát triển và mở rộng mạng lưới chi nhánh cung cấp các loại hình
dịch vụ ngân hàng phù hợp tại các khu vực sau: Các đô thị lớn, trung tâm kinh tế,
thương mại, và các địa bàn kinh tế phát triển; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở; khu đô thị mới, khu dân cư tập trung; khu vực ven đô thị; khu vực nông
thông có sản xuất hàng hóa phát triển.
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 19
2.2.2 Sản phẩm tín dụng
Với mục tiêu thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu tín dụng của các khách hàng, BIDV
Tân Bình cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng và phong phú về phương thức,
loại tiền, kỳ hạn…, với các đặc tính chuyên biệt hóa cao theo đặc điểm và yêu cầu
sản xuất, kinh doanh, hoạt động của khách hàng. Các sản phẩm cơ bản bao gồm:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; Cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh và tái bảo lãnh;
tín dụng thuê mua; Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá; Bao thanh toán; Thấu
chi.
2.2.3 Lãi suất cho vay
Thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt theo hướng giao quyền chủ
động cho các chi nhánh quyết định mức lãi suất cụ thể với từng khách hàng, khoản
vay cụ thể với nguyên tắc: (1) không thấp hơn lãi suất sàn cho vay do NH TMCP
BIDV Việt nam quy định trong từng thời kỳ; (2) bảo đảm bù đắp các chi phí và có
lợi nhuận.
Về cơ bản, mức lãi suất được xác định dựa trên các yếu tố cơ bản sau: chi phí
vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng, chi phí thanh khoản, lợi nhuận kỳ vọng của Ngân hàng.
Ngoài ra, chính sách tự chủ và tự chịu trách nhiệm không thể thiếu. Mỗi Cá
nhân, tập thể được phân cấp ủy quyền quyết định cấp tín dụng chịu trách nhiệm về
quyết định của mình, không được chấp hành bất cứ sự can thiệp trái pháp luật của
bất kỳ tổ chức cá nhân nào đối với quyền tự chủ trong quá trình cấp tín dụng và thu
hồi nợ. Trách nhiệm của từng cá nhân trong quy trình tín dụng được phân định rõ
ràng và phải tự chịu trách nhiệm về những sai sót chủ quan của bản thân mình trong
quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ. Cán bộ thẩm định độc lập với người ra
quyết định tín dụng nhằm bảo đảm tính khách quan, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 20
2.3 Quy trình xét duyệt tín dụng tại Ngân Hàng BIDV
Quy trình xét duyệt tín dụng là quy trình mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn đến khi ra quyết định cho vay. Đây là khâu quan trọng nhất
trong quy trình tín dụng chung của ngân hàng BIDV Tân Bình. Nó thể hiện việc cấp
xét tín dụng tại ngân hàng diễn ra theo trình tự và cách thức như thế nào. Nhìn
chung các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có thể được giảm thiểu ở mức tối đa
đến từ công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng ban đầu, tức nằm ở giai đoạn xét duyệt
khoản vay.
Sơ đồ 2.1: Quy trình xét duyệt tín dụng tại BIDV
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến BIDV Chi Nhánh Tân Bình, cán
bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, tư vấn sản phẩm cho khách hàng. Cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, cũng như khách hàng trình các giấy tờ có
liên quan.
Bước 2: Chuyển tài sản đảm bảo của khách hàng cho bộ phận thẩm định giá
định giá.
Bước 3: Sau khi thẩm định giá tài sản, bộ phận thẩm định chuyển cho cán bộ
tín dụng.
Bước 4: Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
tài chính; thẩm định phương án vay vốn, thẩm định khả năng trả nợ, thẩm định xem
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 21
xét tài sản đảm bảo, thẩm định khả năng tài chính bên bảo lãnh, (nếu có). Làm tờ
trình tín dụng chuyển cho bộ phận cấp xét tín dụng.
Bước 5: Bộ phận cấp xét tín dụng kiểm tra và đồng ý hoặc không đồng ý cấp
tín dụng cho khách hàng. Rồi chuyển cho cán bộ tín dụng.
Bước 6: Cán bộ tín dụng trả lời khách hàng.
2.4 Nhận diện rủi ro tín dụng
Quá trình nhận diện RRTD tại BIDV Chi nhánh Tân Bình được thực hiện theo
trình tự như sau:
Nhận diện theo dấu hiệu rủi ro: Dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý theo
trình tự: (1) từng cán bộ liên quan gồm (gồm cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ
quản lí rủi ro, cán bộ tín dụng) thực hiện thống kê các dấu hiệu rủi ro trong quá
trình tác nghiệp; (2) Trưởng phòng gửi về Phòng quản lý rủi ro; (3) Phòng quản lý
rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh và Ban giám đốc phê duyệt; (4) Sau khi
được phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ được gửi về Ban quản lý rủi ro tác nghiệp
và thị trường để tổng hợp cho toàn hệ thông. Dấu hiệu rủi ro được thống kê theo số
lượng phát sinh và có đưa ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Đánh giá xếp loại rủi ro: Sau khi tổng hợp được các dấu hiệu RRTD, Phòng
quản lý rủi ro tiến hành đánh giá xếp loại rủi ro.
Quy định được xây dựng rất chi tiết, khoa học có thể đánh giá cụ thể tần suất,
mức độ rủi ro từng chi nhánh qua đó có chính sách điều hành phù hợp để hạn chế
rủi ro tín dụng phát sinh.
2.5 Mô hình đo lường rủi ro
Việc đo lường rủi ro tín dụng chủ yếu được thực hiện trong quá trình thẩm định
khách hàng. Cán bộ tín dụng thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn của
khách hàng trên cơ sở tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 22
gồm: Thông tin từ hồ sơ trao đổi do khách hàng cung cấp và thông tin do cán bộ tín
dụng điều tra từ các nguồn thông tin như: mối quan hệ, cơ quan liên quan, thị
trường, Các vấn đề trọng tâm cần tập trung phân tích thẩm định như sau:
• Thẩm định năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự của khác
hàng.
Yêu cầu chủ yếu của phần đánh giá này là xác minh được khách hàng có đủ
năng lực pháp lý, năng lực dân sự bằng các phương pháp như phỏng vấn trực tiếp,
kiểm tra các loại giấy tờ pháp lý liên quan như Chứng minh thư nhân dân, đăng ký
hộ khẩu, đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề… Ngoài ra có thể kiểm tra thêm
từ các nguồn thông tin khác như báo chí, CIC…
• Thẩm định uy tín của khách hàng.
Mục tiêu của thẩm định về uy tín của khách hàng để hạn chế đến mức thấp nhất
các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về
thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường và đề
phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.
• Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn.
Đối chiếu mục đích đề nghị vay vốn của khách hàng với danh mục hàng hoá bị
cấm lưu thông và dịch vụ thương mại bị cấm theo quy định của Pháp luật và các
nhu cầu vốn mà NH TMCP VN không cho vay.
• Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh
tài chính; khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt
động kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Đối chiếu số
vốn tự có tham gia phương án vay - trả nợ của khách hàng với quy định của NH
TMCP VN về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia vào phương án vay - trả nợ, đánh
giá tính khả thi của vốn tự có. Đánh giá thu nhập của khách hàng và người liên
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 23
quan: lương, thu nhập từ tiền gửi, chứng khoán, cho thuê tài sản và các thu nhập
hợp pháp khác bằng tiền và tài sản khác dựa trên các giấy tờ do khách hàng cung
cấp và điều tra thực tế.
• Tiến hành chấm điểm xếp hạng khách hàng, lập tờ trình gửi phòng quản lý
rủi ro.
Sau khi trải qua các bước thẩm định trên, cán bộ tín dụng đã thu thập đầy đủ các
thông tin tài chính và phi tài chính thì việc chấm điểm xếp hạng sẽ được thưc hiên
trên hệ thống. Việc chấm điểm thông qua hệ thống tự động phần nào giảm bớt được
những rủi ro so với việc chấm điểm thủ công của các nhân viên tín dụng. Hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực
trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và quản trị RRTD nói riêng.
Sau khi kết thúc quá trình chấm điểm, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình chấm điểm
và gửi cho phòng quản lý rủi ro phê duyệt. Quá trình phê duyệt của quản lý rủi ro
chính là bước cuối cùng và cũng là bước quan trọng nhất trong quá trình đo lường
rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Tại đây, mức độ rủi ro của khách hàng
sẽ được đo lượng và ra quyết định cụ thể, kèm theo đó là quyết định chấp nhận hay
từ chối khách hàng (bảng xếp hạng rủi ro tín dụng khách hàng theo dõi ở phục lục).
2.6 Mô hình kiểm soát rủi ro
2.6.1 Mục đích mô hình kiểm soát rủi ro
Kiểm tra giám sát tín dụng chuyên trách nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời
kiến nghị xử lý những tồn tại, sai phạm trong việc tuân thủ qui định của Pháp luật
và các qui chế, qui định, qui trình nội bộ giúp Tổng giám đốc thực hiện việc kiểm
tra để rà soát, tổng hợp, đánh giá sự đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm tra kiểm soát nội bộ, đảm bảo hoạt động cấp tín dụng an toàn hiệu quả, đúng
pháp luật.
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 24
2.6.2 Tần suất kiểm soát và giám sát
Giám sát tín dụng được thực hiện thường xuyên hàng ngày. Kiểm soát tín dụng
được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch được Tổng giám đốc phê duyệt, thực
hiện kiểm soát đột xuất khi có biểu hiện không bình thường, đảm bảo kịp thời phát
hiện, báo cáo, đề xuất với cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý, phòng ngừa sai
phạm, rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Kiểm soát để rà soát, tổng hợp, đánh giá sự đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ, đựợc thực hiện định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc
đột xuất.
2.6.3 Phương pháp kiểm soát
Một số biện pháp kiểm soát rủi ro như sau:
• Kỹ thuật né tránh rủi ro
Kỹ thuật này được thể hiện rõ nét qua chính sách tín dụng khách hàng của
BIDV Tân Bình. Mục tiêu chính sách nhằm chọn lọc khách hàng vay vốn, chủ động
né tránh rủi ro tín dụng bằng chính sách cấp tín dụng riêng cho từng nhóm khách
hàng. Căn cứ vào kết quả đo lường rủi ro cho từng khách hàng từ hệ thống định
hạng tín dụng nội bộ, khách hàng sẽ được BIDV Tân Bình xếp thành 10 mức hạng
để áp dụng chính sách cụ thể theo nhóm. Các khách hàng với các mức xếp hạng
khác nhau sẽ được áp dụng chính sách cho vay và mức tài sản đảm bảo khác nhau.
• Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro
Kỹ thuật này được BIDV Tân Bình triển khai áp dụng thông qua quy trình cấp
tín dụng chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý đảm bảo sự độc lập, tách bạch giữa các
bộ phận trong quy trình xét duyệt cấp tín dụng để có hạn chế RRTD phát sinh.
• Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất
SVTH: Ngô Trí Chức – DH26D05 25