BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LÊ PHƯƠNG THẢO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
LÊ PHƯƠNG THẢO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 21A - KT
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LÊ PHƯƠNG THẢO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
LÊ PHƯƠNG THẢO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
LỚP: CH 21A - KT
PGS.TS MAI NGỌC ANH
HÀ NỘI, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu
đưa ra trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, nội dung nghiên cứu chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Phương Thảo
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1
BCĐTK
2
BCTC
3
BHXH
4
CBCCVC
5
CCHQ
6
CĐKT
7
CHXHCN
8
CMKT
9
CNTT
10
CQ
11
GTGT
12
HCSN
13
HĐND
14
HĐSN
15
KBNN
16
KP
17
KTQT
18
KTTC
19
MSSC
20
ND
21
NN
22
NSNN
23
SXDV
24
SXKD
25
TK
26
TP
27
TSCĐ
28
TSDH
29
TSNH
30
TW
31
UBND
32
XDCB
33
XHCN
34
XNK
Chữ viết đầy đu
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Cán bộ công chức viên chức
Chi cục Hải quan
Chế độ kế toán
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Chuẩn mực kế toán
Công nghệ thông tin
Cơ quan
Giá trị gia tăng
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Hoạt động sự nghiệp
Kho bạc Nhà nước
Kinh phí
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Mua sắm sửa chữa
Nhân dân
Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Sản xuất dịch vụ
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thành phố
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
Xuất nhập khẩu
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn kinh phí tại Cục Hải quan TP Hà Nội.........................66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết cua đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới. Từ những bước đi ban đầu đầy gian nan, thử thách, giờ đây nền kinh tế đã phát
triển mạnh mẽ sánh vai cùng với các nước trong khu vực và trên trường quốc tế.
Theo đó, các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng đang từng bước chuyển đổi, ổn định
và phát triển vững mạnh, tạo nền tảng cho nền kinh tế nước nhà trong giai đoạn
kinh tế mới.
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (sửa đổi), đồng thời xem xét, thông qua 100 luật, bộ luật và 10 pháp lệnh
cùng nhiều nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật. Và năm 2015 là năm bắt bầu thi
hành các văn bản đó. Điều này tạo ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam
nói chung và các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. Quá trình hoạt động của
các đơn vị hành chính sự nghiệp buộc phải gương mẫu, chấp hành nghiêm chỉnh
Luật Ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Công tác kế toán trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp phải cung cấp thông tin phục vụ quản lý và kiểm soát nguồn
kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình chấp hành dự toán thu, chi
và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị.
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội là cơ quan hành chính Nhà nước, có chức
năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi về hải
quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam. Với quy mô hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng thì chức
năng quản lý hành chính về hải quan của đơn vị ngày càng nặng nề. Song song với
quy mô phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu thì công tác tài chính tại đơn vị
ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên thực tế công tác tổ chức kế toán tại
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội còn tồn tại nhiều bất cập như sau:
i) Về công tác tổ chức chứng từ, khâu kiểm tra chứng từ tại đơn vị thực hiện
chưa chặt chẽ và việc lưu trữ chứng từ chưa khoa học hợp lý.
ii) Việc phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh không bản chất, đúng
mục lục NSNN; việc kiểm tra đối chiếu chưa bảo đảm thường xuyên và chặt chẽ.
2
iii) Báo cáo tài chính chỉ mang tính báo cáo mà chưa đi sâu thuyết minh, phân
tích tình hình sử dụng kinh phí, chưa chỉ ra kết quả đạt được và vướng mắc trong
quá trình điều hành, sử dụng kinh phí.
iv) Hạn chế về trình độ cán bộ công chức làm kế toán, những bất cập trong
việc triển khai công nghệ thông tin vào công tác kế toán...
Xuất phát từ thực tế này, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề, đánh giá thực
trạng và từ đó kiến nghị những giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho
các nhà quản lý, là cơ sở cho nghiệp vụ hải quan hoạt động một cách hiệu quả. Đây
là cũng là yêu cầu cấp thiết, mang tính thời sự khi Cơ chế quản lý tài chính và biên
chế ngành Hải quan giai đoạn 2016 -2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5
năm 2016. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải
quan Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Tổ chức công tác kế toán được coi như là một hệ thống các yếu tố cấu thành,
bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp
các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính, kế toán
vào đơn vị; tổ chức các nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm đảm bảo cho
công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả.
Trong những năm qua, đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán, bao gồm cả trong doanh nghiệp cũng như các đơn vị hành chính
sự nghiệp với các khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Chẳng hạn như luận án tiến sĩ của
tác giả Bùi Thị Yến Linh (năm 2014) với đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các
cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi”, tác giả đã làm rõ một số vấn đề về cơ sở
khoa học của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như
phân tích các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Tác giả Đặng Thị Lệ Hoa (năm 2014) với đề tài “Tổ chức thông tin kế toán tại
cục Hải quan thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
thông tin kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp và thực tiễn tổ chức công tác
này tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.
Tác giả Trần Thị Thanh Tâm (năm 2015) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế
toán ấn chỉ tại Tổng cục Hải quan”, tác giả đã đi sâu khảo sát thực trạng tổ chức
3
công tác kế toán ấn chỉ (hàng tồn kho) tại Tổng cục Hải quan – đơn vị dự toán cấp 2
trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán ấn chỉ tại Tổng cục Hải quan.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã góp phần rất lớn trong việc tổ chức
công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; đã đánh giá, phân tích thực trạng
các nội dung tổ chức công tác kế toán trên cơ sở vận dụng các chế độ và chuẩn mực kế
toán hành chính sự nghiệp hiện hành, từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Song, trong bối cảnh nên kinh tế nước nhà bước sang giai đoạn mới 2016 – 2020,
hàng trăm các bộ luật và văn bản pháp lý được sửa đổi, bổ sung, thay thế mới thì chưa
có đề tài nào đi sâu tìm hiểu từng phần hành tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể
tại đơn vị các hành chính sự nghiệp được cấp 100% vốn ngân sách nhà nước.
Với vai trò là một kế toán viên cấp hai thuộc Tổng cục Hải quan, phụ trách
quản lý tài chính đơn vị dự toán cấp ba là Cục Hải quan thành phố Hà Nội, một
trong những đơn vị đứng đầu về việc thu chi ngân sách nhà nước của ngành Hải
quan, tác giả đã nhìn thấy được tình hình thực tế việc tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải quan
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
3. Mục đích nghiên cứu cua đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm vào các mục đích cụ thể sau:
- Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội.
- Qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong Cục
Hải quan Thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kế toán và thông
tin kế toán trong đơn vị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cua đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận
và thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
+ Về mặt thời gian: các dữ liệu được lấy trong năm 2015.
4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp tiếp cận:
Luận văn sẽ vận dụng Khung kiến thức (Sơ đồ 1.1) để phân tích thực trạng của
tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Hà Nội, trên cơ sở tiến hành điều tra
thực tế bằng cách phát phiếu điều tra khảo sát, thông qua sự đánh giá của cán bộ,
công chức tại các Cục, Chi cục Hải quan và Lãnh đạo đơn vị để tìm ra những điểm
chưa hợp lý của tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Hà Nội hiện nay. Từ
đó tìm nguyên nhân của những hạn chế, bất cập và sự cản trở của nó trong việc hoàn
thiện tổ chức công tác kế tại đơn vị
KẾ TOÁN HCSN
Quy trình
thực hiện kế
toán HCSN
Quy định, nguyên
tắc kế toán HCSN
đang áp dụng
Tổ chức công tác kế
toán HCSN dưới góc
độ kế toán tài chính
Vấn đề bất cập nảy sinh
Xây dựng các giải pháp hoàn thiện
tổ chức kế toán công tác kế toán
Sự cản trở
Mục
tiêu kế
toán ấn
chỉ phục
vụ yêu
cầu
quản lý
Sơ đồ 1.1 Khung kiến thức
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
* Các tài liệu, dữ liệu cần thu thập bao gồm:
- Tài liệu bên ngoài:
+ Luật kế toán, nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp của
Việt Nam.
+ Giáo trình kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp,….
+ Tài liệu từ nguồn internet…
5
- Tài liệu nội bộ của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan TP Hà Nội
+ Thông tin về lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cục Hải quan, Cục
Hải quan TP Hà Nội ; cơ cấu tổ chức quản lý của Cục Hải quan TP Hà Nội, mô tả
công việc của bộ máy kế toán.
+ Hệ thống sổ, báo cáo đang thực hiện tại Cục Hải quan TP Hà Nội.
+ Các quy trình làm việc, các quy định, nguyên tắc trong công tác kế toán tại
Cục Hải quan TP Hà Nội.
* Các phương pháp thu thập dữ liệu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp lấy từ các nguồn dữ liệu:
+ Giáo trình kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp,…
+ Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng trong đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc
Bộ Tài chính…
+ Nguồn cung cấp dữ liệu từ internet.
+ Các quy trình làm việc, các quy định, nguyên tắc trong công tác kế toán tại
Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan TP Hà Nội.
+ Tài liệu giới thiệu về Cục Hải quan TP Hà Nội, các báo cáo quyết toán của
Tổng cục Hải quan.
+ Số liệu kế toán từ năm 2015.
* Thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Nội dung nghiên cứu: Sự đánh giá của cán bộ công chức, lãnh đạo Cục về tổ
chức công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Hà Nội hiện nay.
+ Đối tượng khảo sát: Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công chức làm việc tại Phòng
Tài vụ quản trị; Các chi cục Hải quan và tương đương.
+ Địa bàn nghiên cứu: 09 Phòng tham mưu giúp việc Cục trưởng, 11 Chi cục
và 02 Đội thực hiện nghiệp vụ chuyên môn đặc thù nằm tại các tỉnh, thành phố : Hà
Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình.
+ Phương pháp thực hiện: Nghiên cứu định tính dưới dạng đối thoại trực tiếp
một số cán bộ chủ chốt và lãnh đạo Cục; trực tiếp tham gia khảo sát tại Phòng Tài
vụ quản trị và đưa ra các đánh giá, nhận định khách quan về tổ chức công tác kế
toán tại đơn vị.
Phân tích dữ liệu bằng phương pháp tường thuât, tổng hợp, và sử dụng số liệu
để mô tả thực tế tại Cục.
6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cua đề tài
- Đề tài đã góp phần hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức
công tác kế toán trong Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục sơ đồ,
bẳng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong đơn
vị hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải quan Thành phố
Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải quan Thành phố
Hà Nội
7
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị được cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay
quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó (Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao,...) hoạt
bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp toàn bộ hay cấp một phần, và các nguồn khác đảm
bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Về bản chất, đơn vị HCSN là một từ ghép để phản ánh hai loại tổ chức khác
biệt nhau: cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như để
chủ động trong công việc chi tiêu, hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho
từng khoản chi cho đơn vị mình và dựa vào dự toán đã được lập và xét duyệt ngân
sách nhà nước cấp kinh phí cho đơn vị, vì vậy đơn vị HCSN còn được gọi là đơn vị
dự toán.
Hoạt động của các đơn vị HCSN rất phong phú, đa dạng, phức tạp và mang
tính phục vụ. Vì vậy hoạt động của các đơn vị HCSN thường không có thu hoặc có
thu nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu, các khoản chi cho các hoạt động chủ
yếu được trang trải bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp. Do chi tiêu chủ yếu bằng
nguồn kinh phí nhà nước cấp nên đơn vị phải lập dự toán thu-chi và việc chi tiêu phải
đúng dự toán được duyệt theo các tiêu chuẩn, định mức nhà nước quy định.
Như vậy, đơn vị HCSN được hiểu là đơn vị dự toán hoạt động bằng nguồn
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí
khác (hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ,…) để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.1.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
a. Căn cứ theo chức năng hoạt động, đơn vị HCSN có thể chia thành các
nhóm sau:
- Đơn vị hành chính (cơ quan Nhà nước): Là các cơ quan công quyền, là một
bộ phận của bộ máy Nhà nước với chức năng quản lý Nhà nước. Nguồn kinh phí
8
hoạt động chủ yếu do NSNN cấp. Cơ cấu tổ chức chiều dọc từ Trung ương đến địa
phương, chiều ngang theo ngành, lãnh vực. Cụ thể:
Sơ đồ 1.2 Bộ máy tổ chức cua Nhà nước
- Đơn vị sự nghiệp: là đơn vị trực thuộc cơ quan Nhà nước và do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập với chức năng cung cấp dịch vụ công cho xã hội như văn
hóa, giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học.... Nguồn kinh phí hoạt động bao gồm nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp có thể
thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng...và các đơn
vị trực thuộc lực lượng vũ trang.
b. Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo kinh phí, đơn vị HCSN có thể chia thành
các nhóm sau:
- Đơn vị HCSN thuần túy: là các cơ quan được Ngân sách cấp 100% kinh phí,
đảm bảo hoạt động bộ máy như UBND, Sở tài chính các cấp...
- Đơn vị HCSN có thu:
+ Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí: Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động
được NSNN cấp một phần, phần còn lại được thu từ các hoạt động sự nghiệp như
thu học phí, viện phí, hội phí,... thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và
các nguồn thu khác như nhận viện trợ, biếu tặng..... Ví dụ: một số trường trung học
bán công; một số trường đại học tự đảm bảo một phần kinh phí như Đại học Bách
Khoa; các trạm y tế xã, phường...
9
+ Đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí: là đơn vị không sử dụng NSNN, nguồn
kinh phí đảm bảo hoạt động chủ yếu từ nguồn thu sự nghiệp, thu từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các nguồn thu khác. Ví dụ: Các viện nghiên cứu trực
thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp; một số trường đại học công lập tự chủ tài chính
như Đại học Thương mại, Đại học Ngoại thương, Đại học kinh tế Quốc dân....
c. Căn cứ vào phân cấp quản lý tài chính, đơn vị HCSN có thể chia thành các
nhóm sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp
trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị dự toán cấp I
trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán nguồn kinh phí
cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:
+ Tổng hợp và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách nhiệm
và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
+ Phê chuẩn dự toán quý, năm của các đơn vị cấp dưới.
+ Tổ chức việc hạch toán kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn ngành.
+ Tổng hợp các báo biểu kế toán trong toàn ngành, tổ chức kiểm tra kế toán và
kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị
dự toán cấp II có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân
bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, có trách nhiệm tổ chức, điều hành,
quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới. Định kỳ đơn vị phải tổng
hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự
toán cấp I và cơ quan tài chính cùng cấp.
- Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh đạo
trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị
cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng kinh phí của
ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp chi tiêu
kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.
10
Sơ đồ 1.3 Các cấp dự toán trong quản lý – sử dụng NSNN
Cần chú ý rằng, đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở
các đơn vị chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các
đơn vị được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ của đơn
vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị cấp III.
Ngoài ra còn có đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III: Được nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện việc quản lý kinh phí
theo sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp III.
Việc phân chia các đơn vị dự toán trong một ngành chỉ có tính chất tương đối
nghĩa là thứ bậc của các đơn vị dự toán không cố định mà tùy thuộc vào cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách. Do vậy xác định một đơn vị HCSN thuộc đơn vị dự
toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự toán khác trong
cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính.
d.Căn cứ theo cấp Ngân sách, đơn vị HCSN còn có thể được chia thành 3 cấp
như sau:
- Đơn vị dự toán cấp Trung ương: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Trung ương;
- Đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh;
- Đơn vị dự toán cấp Huyện: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Huyện.
Như vậy, đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ yếu
được thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Đặc điểm nổi bật
11
của đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch toán kinh tế, chức năng chủ yếu
không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2 Quản lý tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm chung
Đơn vị HCSN là những đơn vị không trực tiếp sản xuất sản phẩm vật chất
nhưng hết sức cần thiết cho xã hội, nhằm ổn định, duy trì bộ máy quản lý nhà nước
các cấp, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
Các khoản chi chứa đựng nhiều yếu tố xã hội liên quan đến nhiều chủ
trương,chính sách của Đảng và nhà nước trong nền kinh tế vừa là một yếu tố khách
quan và thể hiện tính ưu việt của xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần sức khỏe cho nhân dân.Từ sự phân tích trên ta có thể định nghĩa về tài
chính đơn vị HCSN như sau:
Tài chính đơn vị HCSN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn tài chính trong quá trình cấp phát, chấp hành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm mục đích phục vụ có hiệu quả cao nhất đời sống vật chất và
tinh thần của người dân
Tài chính đơn vị HCSN phản ánh các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động
của các nguồn tài chính nảy sinh và gắn liền với các hoạt động thu, hoạt động chi
của các đơn vị dự toán nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Sự
vận động chuyển hóa các nguồn tài chính được điều chỉnh bằng hệ thống các quan
hệ phân phối dưới hình thức giá trị thông qua việc cấp phát, chấp hành và sử dụng
quỹ tiền tệ. Khác với tài chính doanh nghiệp, tài chính HC, SN động lực của sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính là nhằm mục đích đáp ứng ngày càng tốt
hơn đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Trên cơ sở chức năng của tài chính nói chung, tài chính đơn vị HCSN là công
cụ phân phối và kiểm tra việc chấp hành sử dụng các quỹ tiền tệ.
Đây là vai trò chủ yếu và cơ bản nhất, trên cơ sở phân phối của tài chính mà
các quỹ tiền tệ của các đơn vị HCSN được hình thành và sử dụng cho các mục đích
đã được định trước. Thông qua vai trò này để ngăn ngừa mọi hành vi vi phạm các
chế độ quy định về tài chính, các chính sách chế độ nhà nước ban hành, các luật lệ
về tài chính.
Tài chính đơn vị HCSN điều tiết các hoạt động của các đơn vị HCSN. Vai trò
này được phát huy trên cơ sở vai trò thứ nhất trong việc phân phối nguồn tài chính
để điều tiết các hoạt động của các đơn vị HCSN.
12
Nguồn tài chính (kinh phí) của đơn vị HCSN được hình thành từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán được duyệt;
- Các khoản đóng góp;
- Các khoản thu sự nghiệp;
- Các khoản tài trợ, viện trợ, biếu tặng của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;
- Các khoản thu khác theo chế độ.
Theo mục đích sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị HCSN được chia
thành các nguồn sau:
- Nguồn kinh phí hoạt động: Là nguồn kinh phí nhằm duy trì và bảo đảm sự
hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
- Nguồn kinh phí dự án: Ngoài chức năng nhiệm vụ thường xuyên các đơn vị
HCSN trong từng thời kỳ còn thực hiện các chương trình dự án đề tài từ trung ương
đến địa phương.
- Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn kinh phí được sử dụng cho
việc xây dựng cơ bản và mua sắm TSCĐ để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho
đơn vị.
- Nguồn vốn kinh doanh: Ở một số đơn vị HCSN đặc thù ngoài việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ do Đảng và nhà nước giao, các đơn vị còn tiến hành các hoạt
động SXKD riêng nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho viên chức và giảm
nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Để tiến hành hoạt động SXKD các đơn vị
phải có nguồn vốn nhất định.
Tóm lại, có thể thấy hoạt động tài chính của đơn vị HCSN gồm hai mặt chính
như sau:
- Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí NSNN cấp để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có của
đơn vị để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.1.2.2 Nguyên tắc chủ yếu về quản lý tài chính trong đơn vị HCSN
Khi quản lý tài chính các đơn vị HCSN cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Chi tiêu HCSN phải thực hiện theo tiêu chuẩn định mức quy định, chi đúng
mục đích, đúng dự toán được duyệt, không được lấy khoản chi này để chi cho các
khoản chi khác nếu không được cơ quan tài chính đồng ý.
13
- Triệt để tiết kiệm chống lãng phí, các khoản chi có tính chất không cần thiết,
phô trương hình thức thì không được phép chi, các khoản tiết kiệm sẽ được sử dụng
để nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện lập dự toán, quyết toán của Nhà nước, việc chi tiêu phải có đầy đủ
chứng từ hợp lệ, hợp pháp để làm căn cứ cho cơ quan tài chính giám sát, kiểm tra.
- Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự nghiệp, thu
đúng, thu đủ, kịp thời và hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán, đảm bảo chi tiêu từ
các khoản trên phải đúng quy định được duyệt.
- Quản lý các khoản chi tiêu HCSN phải luôn gắn liền với chức năng nhiệm vụ
của các cơ quan đơn vị, đảm bảo cho các cơ quan đơn vị vừa hoàn thành nhiệm vụ
chính trị được giao vừa đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính.
- Lựa chọn hình thức kế toán
+ Hình thức nhật ký – sổ cái
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Hình thức nhật ký chung
Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý, điều
kiện trang bị kỹ thuật tính toán, mỗi đơn vị kế toán được phép lựa chọn một hình
thức kế toán phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện
tốt việc thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu
(kế toán) kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo.
1.1.2.3 Phương pháp quản lý tài chính trong đơn vị HCSN
a. Các hình thức quản lý
Quản lý tài chính của các đơn vị HCSN bao gồm các hình thức sau:
* Quản lý theo hình thức thu đủ - chi đủ: Nghĩa là trong quá trình hoạt động
đơn vị thu được bao nhiêu nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và nhu cầu chi tiêu
bao nhiêu ngân sách nhà nước cấp phát đủ theo dự toán được duyệt.
Hình thức này áp dụng cho các đơn vị có số thu ít không đáng kể, không
thường xuyên so với các khoản ngân sách nhà nước chi ra cho đơn vị.
Quản lý theo hình thức này có nhược điểm: không gắn số thu với số chi, hạn
chế quyền tự chủ của các đơn vị. Vì vậy, không thúc đẩy các đơn vị quan tâm đến
việc khai thác nguồn thu.
14
*Quản lý theo hình thức tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính
Đối tượng áp dụng hình thức này là những cơ quan hành chính các cấp từ
trung ương đến cấp xã phường thị trấn theo quy định.
Các đơn vị này được chủ động phân bổ và sử dụng các khoản kinh phí thường
xuyên được giao tự chủ cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Kinh phí tiết kiệm được từ quỹ lương do thực hiện tinh giảm biên chế được sử
dụng toàn bộ cho mục đích tăng thu nhập của cán bộ công chức.
Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức
tiền lương ngạch ,bậc,chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ,công chức.
- Chi khen thưởng.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ công chức.
- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Số kinh
phí tiết kiệm được cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn
định thu nhập.
- Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã
giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc
lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ.
- Quản lý theo hình thức này góp phần đổi mới cơ chế quản lý biên chế và
kinh phí đối với các cơ quan quản lý hành chính và các tổ chức được nhà nước cấp
kinh phí, thúc đẩy việc sắp xếp bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc, góp phần tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh
phí hành chính trong các cơ quan đơn vị.
b. Các biện pháp quản lý
Quản lý tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp đòi hỏi phải căn cứ
vào tính chất đặc điểm hoạt động của từng ngành từng đơn vị cơ quan để áp dụng
các biện pháp quản lý cho phù hợp. Trong quản lý tài chính đơn vị HCSN có 3 biện
pháp sau đây:
- Quản lý theo dự toán kinh phí: Quản lý theo biện pháp này nghĩa là trong
quá trình hoạt động chỉ căn cứ vào nhu cầu thực tế để tính toán lập dự toán và cấp
15
phát kinh phí. Quản lý theo biện pháp này có nhược điểm làm cho các đơn vị thiếu
chủ động trong việc chi tiêu nặng về công tác hành chính sự vụ.
- Quản lý theo tiêu chuẩn định mức chi tiêu. Định mức chi tiêu là mức chi quy
định cho một công việc nhất định trong một thời gian nhất định. Đây là biện pháp
quản lý tiêu biểu nhất bởi vì: Tiêu chuẩn định mức chi tiêu là cơ sở thực hành tiết
kiệm (tiết kiệm cả về thời gian lao động và tiền bạc).
Quản lý theo tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sẽ nâng cao được tinh thần trách
nhiệm, tính chủ động của các cơ quan đơn vị trong công tác quản lý tài chính. Đồng
thời là cơ sở để cải tiến công tác lề lối làm việc và cải thiện mối quan hệ giữa các
cấp, các ngành và các đơn vị.
- Quản lý theo hợp đồng kinh tế đấu thầu, khoán chi. Quản lý theo biện pháp
này giúp cho các đơn vị chủ động trong quản lý thu chi tài chính, thúc đẩy các đơn
vị phấn đấu phát triển sự nghiệp tăng thu tiết kiệm chi để có doanh lợi, hoàn thành
vượt mức kế hoạch được giao, cải thiện nâng cao phúc lợi cho người lao động.
Tóm lại, trong ba biện pháp trên, việc áp dụng biện pháp nào là tùy thuộc vào
tính chất đặc điểm hoạt động của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp.
1.1.2.4 Quy trình quản lý tài chính
Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị được tiến hành theo chi trình bao
gồm ba bước: bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán thu chi tài chính, sau đó là
quản lý việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết toán thu chi tài chính.
Quy trình được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 Quy trình quản lý tài chính
16
a. Lập dự toán:
Lập dự toán thu chi tài chính là khâu mở đầu của một chi trình quản lý tài
chính, đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài
chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có
căn cứ khoa học và thực tiễn.
Công tác lập dự toán thu chi căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Chỉ tiêu biên chế hàng tháng, quý, năm của đơn vị
- Chế độ, chính sách, chỉ tiêu định mức hiện hành của chế độ ban hành
- Tình hình hoạt động cùng thời kỳ năm trước của đơn vị
- Báo cáo hoạt động tài chính từng quý (thời kỳ) năm trước.
Để quản lý và sử dụng tốt các nguồn thu, chủ động trong chi tiêu, các đơn vị
HCSN có thu công lập phải lập dự toán cho tất cả các khoản thu, chi của đơn vị Dự
toán được lập phải phù hợp, thuận lợi cho kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp dự toán
NSNN và bảo đảm các yêu cầu:
- Đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn, thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo
mục lục NSNN và chi tiết theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Các chỉ tiêu phải phản ánh được các hoạt động, phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ của đơn vị trong kỳ dự toán đồng thời phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyên ban hành. ..
- Bảo đảm cân đối giữa các khoản thu và chi, thể hiện được mối liên hệ với
thực tế của kỳ trước cũng như nhiệm vụ của đơn vị trong kỳ tiếp theo.
- Lập dự toán không được quá cao dẫn đến lãng phí nhưng không được quá
thấp về kinh phí hoạt động của đơn vị.
Trình tự lập và xét duyệt dự toán NSNN theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 Trình tự lập và xét duyệt dự toán NSNN
17
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán cấp không
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lam phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ ràng,
dễ hiêu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững
cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Mô hình phương
pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ được khái quát trong sơ đồ tại Phụ lục 1.1
Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu
trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp
với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dự trên kết quả hoạt động thực tế
của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dự
trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Mô hình phương pháp lập dự toán cấp không được
khái quát trong sơ đồ tại Phụ lục 1.2
b. Tổ chức chấp hành dự toán
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán tài chính của đơn
vị thành hiện thực.
Trên cơ sở dự toán được giao, đơn vị HCSN tổ chức triển khai thực hiện, đưa
ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng
thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện dự toán, đơn vị HCSN tuyệt đối chấp hành dự toán
thu chi ngân sách hàng năm đã được duyệt theo chế độ chính sách của Nhà nước và
toàn bộ các khoản thu chi trên thực tế phải được căn cứ trên các văn bản quy định
của pháp luật có liên quan và dựa trên cơ sở cân đối giữa thu và chi.
Các cơ đơn vị HCSN phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện
chi qua Kho bạc nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc NSNN và được mở tài
khoản tại ngân hàng hoặc tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu chi của
các hoạt động khác của đơn vị như hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ.
Đối với dự toán chỉ thường xuyên đơn vị HCSN được điều chỉnh nội dung chi
cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan cấp trên và
KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi, quản lý, thanh quyết toán.
Cuối năm ngân sách, dự toán chi hoạt động thương xuyên và các khoản thu sự
18
nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Cuối
năm, căn cứ đề nghị của đơn vị, KBNN nơi giao dịch thực hiện chuyển sô dư kinh
phí chi thương xuyên, thu sự nghiệp sang năm sau tiếp tục sử dụng. Riêng đối với
số dư chi thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí, KBNN tổng hợp theo
đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp cơ quan Tài chính căn cứ vào
báo cáo của KBNN cùng cấp xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau.
Đối với các khoản chi không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chi,
nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện
theo quy định (được chuyển sang năm sau hoặc huỷ bỏ dự toán).
c. Quyết toán
Quyết toán là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá
trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tính, tổng kết đánh giá kết quả chấp hành dự toán năm.
Quy trình quyết toán được áp dụng đối với tất cả các khoản ngân sách nhà
nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo chế độ quy định và ngân sách
các cấp chính quyền địa phương. Quy trình quyết toán bao gồm các hoạt động:
Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm; Lập báo cáo quyết toán; Xét duyệt, thẩm định
báo cáo quyết toán.
Cuối quý, cuối năm các đơn vị HCSN phải tiến hành lập báo cáo kế toán, báo
cáo quyết toán thu chi tài chính về tình hình sử dụng nguồn tài chính để gửi đến các
cơ quan chức năng theo quy định. Báo cáo quyết toán của đơn vị HCSN phản ánh
tổng hợp tình hình tài sản, thu chi và kết quả sử dụng nguồn lực tài chính tại cơ
quan, đơn vị nhằm cung cấp thông tin tài chính, giúp cho việc đánh giá tình hình và
thực trạng của đơn vị.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành
đúng dự toán hay không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ
bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất
trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện các hoạt
động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Như vậy, quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ
để thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí từ nguồn NSNN
cấp cho hoạt động thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, là cơ sở pháp
lý để kho bạc nhà nước kiểm soát chi.
19
Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để đánh
giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm. Từ đó rút ra những kinh nghiệm thiết
thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau. Kết quả quyết toán cho phép
tổ chức kiểm điểm, đánh giá lại hoạt động của đơn vị, từ đó có những điều chỉnh
kịp thời theo xu hướng thích hợp.
1.1.3 Đặc điểm kế toán của đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm, phạm vi và đối tượng áp dụng
a. Khái niệm
Kế toán HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý
và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản
lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu chi và
thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị.
b. Đặc điểm
Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng, phức tạp,
phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được trang trải thông
qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm nguồn kinh phí
bảo đảm sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị HCSN và yêu cầu tăng cường
quản lý kinh tế tài chính của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế độ kế toán
đơn vị HCSN có những đặc điểm riêng.
- Các khoản chi tiêu cho đơn vị HCSN chủ yếu là chi cho tiêu dùng, vì vậy kế
toán phải đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt. Kế toán
phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung
và chi tiêu tiền mặt nói riêng.
- Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu và tiến
hành phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
- Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
c. Phạm vi áp dụng
Kế toán HCSN áp dụng cho các loại cơ quan, tổ chức sau:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN,
gồm: Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi NSNN các cấp; Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Tòa án nhân dân và Viện kiểm
sát nhân dân các cấp; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng