Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 103 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
……………………………………..

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRUY XUẤT THÔNG TIN

NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÃ SỐ:
TRẦN THỊ HOÀNG THẢO

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI 2006

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG......................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 8
U

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRUY XUẤT THÔNG TIN ..................... 10


1.1. Khái niệm truy xuất thông tin............................................................... 10
1.2. Quá trình truy xuất thông tin ................................................................ 13
1.2.1. Giai đoạn tiền xử lý........................................................................ 15
1.2.2. Giai đoạn thu thập .......................................................................... 20
1.3. Các hướng tiếp cận giải quyết bài toán truy xuất thông tin.................. 22
1.4. Đánh giá hiệu quả truy xuất thông tin .................................................. 22
1.4.1. Độ chính xác và độ bao phủ........................................................... 23
1.4.2. Độ chính xác trung bình................................................................. 25
1.4.3. Độ đo F và độ đo E ........................................................................ 26
1.4.4. Các tiếp cận đánh giá lấy người dùng làm trung tâm .................... 28
1.5. Một số hệ thống truy xuất thông tin ..................................................... 29
1.6. Kết chương............................................................................................ 34
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ TRUY XUẤT THÔNG TIN CƠ BẢN ........ 35
2.1. Lập chỉ mục .......................................................................................... 35
2.2. Xếp hạng ............................................................................................... 43
2.2.1. Tổng quan các mô hình truy xuất thông tin ................................... 43
2.2.2. Các mô hình lôgíc .......................................................................... 46
2.2.3. Các mô hình đại số ......................................................................... 52
2.2.4. Các mô hình xác suất ..................................................................... 56
2.3. Kết chương............................................................................................ 61

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

3

Truy xuất thông tin


CHƯƠNG 3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA LUCENE................................. 62
3.1. Giới thiệu Lucene ................................................................................. 62
3.2. Lập chỉ mục .......................................................................................... 63
3.2.1. Khung nhìn lôgíc của chỉ mục ....................................................... 64
3.2.2. Cấu trúc chỉ mục ............................................................................ 65
3.2.3. Inverted index................................................................................. 73
3.2.4. Chiến lược lập chỉ mục .................................................................. 77
3.3. Tìm kiếm............................................................................................... 78
3.3.1. Mô hình không gian véctơ ............................................................. 78
3.3.2. Xếp hạng ........................................................................................ 81
3.4. Kết chương............................................................................................ 84
CHƯƠNG 4. CHƯƠNG TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............. 85
4.1. Kiến trúc hoạt động của chương trình .................................................. 85
4.2. Kết quả thực nghiệm............................................................................. 87
4.3. Kết chương............................................................................................ 94
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LUẬN VĂN 95
5.1. Kết luận................................................................................................. 95
5.2. Hướng phát triển của luận văn.............................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÉO................................................................. 100

Footer Page
ofHoàng
166. Thảo
Trần3Thị

Luận văn thạc sĩ


Header Page 4 of 166.


4

Truy xuất thông tin

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIR

Binary Independence Retrieval: truy xuất độc lập nhị phân

CLM

Coordination Level Matching: đối sánh mức đồng hạng

GVSM

Generalized Vector Space Model: mô hình không gian véctơ suy rộng

idf

Inverse Document Frequency: nghịch đảo tần số văn bản

IR

Information Retrieval: truy xuất thông tin

LSI

Latent Semantic Indexing: lập chỉ mục ngữ nghĩa tiềm ẩn


tf

Term Frequency: tần số thuật ngữ

tf – idf

Phương pháp tần số kết hợp của tf và idf

TREC

Text REtrieval Conference : hội nghị truy xuất văn bản

VSM

Vector Space Model: mô hình không gian véctơ

Footer Page
ofHoàng
166. Thảo
Trần4Thị

Luận văn thạc sĩ


Header Page 5 of 166.

5

Truy xuất thông tin


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1 Số thứ tự các hệ thống trong biểu đồ .............................................. 31
Bảng 3-1 Ví dụ các tệp chỉ mục ...................................................................... 66
Bảng 3-2 Ví dụ các tệp chỉ mục ...................................................................... 67
Bảng 3-3 Ví dụ các tệp chỉ mục ...................................................................... 69
Bảng 3-4 Ví dụ chỉ mục ghép ......................................................................... 71
Bảng 4-1 So sánh kết quả lập chỉ mục của chương trình và Google Desktop 88
Bảng 4-2 Các loại truy vấn được thử nghiệm ................................................. 90
Bảng 4-3 So sánh hiệu quả truy vấn của chương trình và Google Desktop ... 91

Footer Page
ofHoàng
166. Thảo
Trần5Thị

Luận văn thạc sĩ


Header Page 6 of 166.

6

Truy xuất thông tin

DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1 Quy trình truy xuất thông tin nói chung (nguồn: [1])...................... 13
Hình 1-2 Khung nhìn lôgíc của tài liệu thông qua các giai đoạn tiền xử lý
(nguồn: [1]) ..................................................................................................... 15
Hình 1-3 Văn bản A ban đầu .......................................................................... 16
Hình 1-4 Văn bản A sau khi phân tích............................................................ 16

Hình 1-5 Văn bản A sau khi loại các từ trong danh sách stopword của Smart
......................................................................................................................... 17
Hình 1-6 Văn bản A sau khi lấy gốc từ........................................................... 18
Hình 1-7 Ví dụ đồ thị độ chính xác-độ bao phủ trung bình............................ 24
Hình 1-8 Các tài liệu được thu thập so với các tài liệu có liên quan (nguồn:
[5]) ................................................................................................................... 27
Hình 1-9 Biểu đồ so sánh tính chính xác của một số hệ thống IR.................. 30
Hình 1-10 Biểu đồ so sánh tính hiệu quả của một số hệ thống IR ................. 30
Hình 1-11 Biểu đồ so sánh một số hệ thống IR .............................................. 31
Hình 2-1 Tần số tập hợp (cf) và tần số tài liệu (df) thể hiện khác nhau ......... 37
Hình 2-2 Ví dụ các giá trị idf .......................................................................... 38
Hình 2-3 Một ví dụ tạo nhãn với mỗi khối logic có D = 2 từ, kích thước nhãn
F = 12 bit, m = 4 bit ........................................................................................ 39
Hình 2-4 Cấu trúc File dạng SSF .................................................................... 40
Hình 2-5 Minh hoạ một Inverted File ............................................................. 42
Hình 3-1 Quy trình lập chỉ mục với Lucene ................................................... 63
Hình 3-2 Khung nhìn lôgíc của một chỉ mục Lucene..................................... 65
Hình 3-3 Chỉ mục không được tối ưu hoá gồm 3 phân đoạn, chứa 24 tài liệu
......................................................................................................................... 68
Hình 3-4 Ví dụ minh hoạ định dạng chỉ mục của Lucene (nguồn: [4]).......... 74

Footer Page
ofHoàng
166. Thảo
Trần6Thị

Luận văn thạc sĩ


Header Page 7 of 166.


7

Truy xuất thông tin

Hình 3-5 Một sơ đồ lập chỉ mục Lucene......................................................... 78
Hình 3-6 Minh họa độ tương tự côsin............................................................. 79
Hình 4-1 Kiến trúc hoạt động của chương trình ............................................. 85
Hình 4-2 Phần client thực hiện tìm kiếm ........................................................ 87
Hình 4-3 Biểu đồ độ chính xác giữa chương trình và Google Desktop ......... 89
Hình 4-4 Biểu đồ R-Precision của chương trình (R = 10) .............................. 93
Hình 4-5 Biểu đồ so sánh thời gian thực hiện giữa chương trình với Google
Desktop............................................................................................................ 93

Footer Page
ofHoàng
166. Thảo
Trần7Thị

Luận văn thạc sĩ


Header Page 8 of 166.

8

Truy xuất thông tin

MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin dẫn tới dung

lượng dữ liệu được lưu trên máy tính gia tăng nhanh chóng. Trong những tập
dữ liệu khổng lồ đó ẩn chứa hàm lượng thông tin vô cùng lớn. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào khai thác được khối thông tin đó để nó trở nên có ích đối với
người dùng.
Những tiến bộ đạt được về lý thuyết và công nghệ trong lĩnh vực xử lý
thông tin đã giải quyết được phần nào nhu cầu nêu trên, chẳng hạn, các bài
toán trong xử lý văn bản như tìm kiếm, phân loại, phân cụm văn bản.
Information Retrieval (tạm dịch là truy xuất thông tin) là một trong số các
vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Đây là vấn đề khó, ngay cả với những hệ
thống tìm kiếm phổ biến trên mạng Internet như Google, Altavista, Yahoo thì
vẫn còn nhiều hạn chế. Có thể liệt kê các hạn chế thường gặp như sau: thứ
nhất là với mỗi truy vấn, hệ thống thường trả về tập kết quả gồm hàng nghìn
tài liệu, thậm chí còn lớn hơn nhiều, khiến người dùng phải mất nhiều thời
gian để đọc nội dung của từng tài liệu nhằm tìm thông tin mà họ quan tâm;
thứ hai là vấn đề tìm kiếm theo trọng số của từ khoá, ví dụ nếu người dùng
đưa ra truy vấn “software engineering” với mong muốn rằng từ “software” có
ưu tiên cao hơn từ “engineering” thì nhiều khi không nhận được kết quả như
ý; thứ ba là vấn đề sắp xếp các tài liệu trả về theo độ liên quan với truy vấn.
Ngày càng nhiều tổ chức và cá nhân có nhu cầu tìm kiếm thông tin
trong tập dữ liệu đặt trên một máy tính hoặc một mạng máy tính. Yêu cầu đặt
ra là cần có những hệ thống truy xuất thông tin chạy trên Desktop với hiệu
quả và độ chính xác cao. Trong luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu
cơ sở lý thuyết truy xuất thông tin và xây dựng thử nghiệm một hệ thống
truy xuất thông tin cho phép tìm kiếm các tài liệu mang nội dung tiếng

Footer Page
ofHoàng
166. Thảo
Trần8Thị


Luận văn thạc sĩ


Header Page 9 of 166.

9

Truy xuất thông tin

Anh chứa trong một máy tính. Hệ thống được xây dựng dựa trên thư viện
mã nguồn mở truy xuất thông tin Lucene.
Nội dung luận văn gồm 5 chương :
• Chương 1: trình bày tổng quan về truy xuất thông tin, các bước cần
thực hiện trong quá trình truy xuất thông tin, các phương pháp đánh giá
hiệu quả truy xuất thông tin và so sánh một số hệ thống truy xuất thông
tin trên thế giới.
• Chương 2: trình bày các công cụ truy xuất thông tin quan trọng là lập
chỉ mục và sắp xếp kết quả tìm kiếm.
• Chương 3: giới thiệu và trình bày cơ chế lập chỉ mục và tìm kiếm của
thư viện mã nguồn mở Lucene.
• Chương 4: trình bày kiến trúc hoạt động của chương trình và kết quả
thực nghiệm.
• Chương 5: kết luận và hướng phát triển tiếp theo của luận văn.

Footer Page
ofHoàng
166. Thảo
Trần9Thị

Luận văn thạc sĩ



Header Page 10 of 166.

10

Truy xuất thông tin

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRUY XUẤT THÔNG TIN
Mục đích của chương này là giới thiệu tóm tắt về vấn đề truy xuất
thông tin:
9 Truy xuất thông tin là gì?
9 Các bước thực hiện trong quá trình truy xuất thông tin
9 Các phương pháp đánh giá hiệu quả truy xuất
9 So sánh một số hệ thống truy xuất thông tin

1.1. Khái niệm truy xuất thông tin
Thuật ngữ truy xuất thông tin (Information Retrieval – IR), phát biểu
bởi Rijsbergen [12] , thường được định nghĩa một cách rộng và không chặt
chẽ. Do vậy, thường có sự nhập nhằng giữa các lĩnh vực truy xuất dữ liệu
(data retrieval), truy xuất tài liệu (document retrieval), truy xuất thông tin và
truy xuất văn bản (text retrieval). Một định nghĩa đây đủ, dễ hiểu, tránh được
sự nhầm lẫn đó được đưa ra bởi Lancaster [19] : Một hệ thống truy xuất thông
tin không cho người dùng biết (ví dụ như thay đổi tri thức của người dùng) về
chủ đề mà họ yêu cầu. Nó chỉ đơn thuần cho biết sự tồn tại (hoặc không tồn
tại) và vị trí của các tài liệu có liên quan tới yêu cầu của người dùng. Trong
thực tế nghiên cứu, có thể định nghĩa truy xuất thông tin như sau [7] :
Truy xuất thông tin là việc tìm kiếm tài liệu ở trạng thái phi cấu trúc
(thường là văn bản) thoả mãn một nhu cầu thông tin nào đó từ các
tập hợp lớn (thường là trên các máy chủ cục bộ hoặc trên mạng).

Hành động đó xác định rõ cốt lõi của IR. Hàng ngày, có hàng trăm triệu
người thực hiện truy xuất thông tin mỗi khi họ sử dụng một máy tìm kiếm
web hoặc tìm kiếm trong hộp thư điện tử của mình. IR đang nhanh chóng trở
thành hình thức truy nhập thông tin vượt trội, vượt qua dạng tìm kiếm kiểu cơ
sở dữ liệu truyền thống.
IR là lĩnh vực khoa học máy tính chuyên về lý thuyết và thực hành việc
tìm kiếm thông tin. Do văn bản là phương tiện phổ biến nhất được sử dụng để

Footer Page
166.Thảo
Trần10
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 11 of 166.

11

Truy xuất thông tin

biểu diễn và phân bố thông tin một cách hiệu quả, hầu hết các nghiên cứu IR
đều tập trung vào việc tìm kiếm trong các tập hợp tài liệu dạng văn bản.
Như hàm ý của thuật ngữ IR, nhiệm vụ chính của IR là tìm kiếm thông
tin thoả mãn nhu cầu thông tin của người dùng. Người sử dụng của một hệ
thống IR quan tâm nhiều tới việc thu nhận thông tin về một chủ đề hơn là thu
thập dữ liệu phù hợp với một câu truy vấn cho trước. Trái lại, truy xuất dữ
liệu chỉ nhằm mục tiêu cung cấp các tập hợp thông tin "vừa khít" với các từ

khoá của một câu truy vấn.
IR có lịch sử lâu dài giống như lịch sử của việc lưu trữ thông tin, vào
khoảng 4000 năm. Cùng với sự phát triển của lượng thông tin được lưu trữ,
con người phải phát triển ngày càng nhiều phương thức để tổ chức lượng
thông tin đó để phục vụ cho việc truy xuất về sau. Quá trình phát triển đó
được tóm lược như dưới đây [14] .
Phương pháp đầu tiên là hệ thống bảng chữ cái. Các tài liệu cần được
sắp xếp theo cách này, khi mà số lượng tác phẩm văn học Hy Lạp tăng lên
buộc các thủ thư của thư viện Alexandria phải nghĩ ra một cách tổ chức các
tác phẩm, vào thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên. Mục lục là một ví dụ khác về
các công cụ ban đầu của IR, nó trở nên thiết yếu khi mà các tác phẩm văn học
gia tăng theo số lượng trang. Một ví dụ khác về IR thủa ban đầu là chỉ mục
(index). Danh mục đầu tiên là những mảnh giấy da dê nhỏ, chứa đầu đề (title)
và đôi khi tác giả của tác phẩm.
Trong khoảng 20 năm cuối thế kỷ 20, lĩnh vực IR phát triển tốt dựa trên
những mục đích cơ bản của nó là lập chỉ mục văn bản và tìm kiếm các tài liệu
có ích trong một tập hợp. Ngày nay, nghiên cứu trong IR bao gồm việc mô
hình hóa, phân loại văn bản, kiến trúc hệ thống, giao diện người dùng, trực
quan hóa dữ liệu, lọc, ngôn ngữ…
Một trong những dạng IR ban đầu là Memex được mô tả bởi Vanevar
Bush. Ngoài ra còn có kết quả của Warren Weaver. Warren Weaver tập trung
vào việc xử lý ngôn ngữ, coi đó là nền tảng của IR. Hơn nữa, sự phát triển của
IR hiện đại được củng cố cùng sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo. Trong khi
chờ đợi, Trí tuệ nhân tạo chỉ được sử dụng trong một số phần của IR. Thuật

Footer Page
166.Thảo
Trần11
Thị of
Hoàng


Luận văn thạc sĩ


Header Page 12 of 166.

12

Truy xuất thông tin

ngữ IR được Moer đặt ra vào năm 1952. Các hệ thống thương mại đầu tiên
được phát triển từ năm 1975 trở về sau. Chúng được sử dụng chủ yếu trong
các thư viện. Cuối cùng, kể từ năm 1993, IR được phổ biến rộng rãi nhờ vào
sự phát triển và tầm quan trọng ngày càng lớn của World Wide Web. Sự phát
triển của World Wide Web dẫn đến sự gia tăng khổng lồ về số lượng các tài
liệu, đòi hỏi phải có những kỹ thuật IR hiệu quả.
Trước khi xuất hiện World Wide Web, hầu hết các hệ thống lưu trữ và
truy xuất thông tin đều được sử dụng riêng bởi những người lập chỉ mục và
tìm kiếm chuyên nghiệp. Thông thường, những người tìm kiếm chuyên
nghiệp hoạt động như những “phương tiện tìm kiếm trung gian” cho các
người dùng cuối hoặc các khác hàng. Họ cố gắng tìm hiểu trong một cuộc đối
thoại tương tác với hệ thống và khách hàng xem nhu cầu của khách hàng là gì
và thông tin này nên được sử dụng như thế nào để tìm kiếm thành công.
Những người dùng chuyên nghiệp khác với người dùng không chuyên bởi họ
biết về tập hợp tài liệu, họ biết cách thức các tài liệu được biểu diễn trong hệ
thống và họ biết cách sử dụng các toán tử tìm kiếm Boolean để giới hạn số
lượng tài liệu được thu thập.
Nhiều hệ thống IR hiện đại được thiết kế cho những người dùng không
biết rõ về tập hợp tài liệu, sự biểu diễn của các tài liệu và cách sử dụng các
toán tử Boolean. Những hệ thống như vậy cần đáp ứng những yêu cầu chính

sau đây. Thứ nhất, người dùng có thể nhập (các) câu, (các) cụm từ, (các) từ
vào hệ thống mà không cần phải nhập các toán tử. Điều này thường được hiểu
là một hệ thống IR toàn văn bản (full text), hệ thống này tự động lập chỉ mục
tất cả các từ trong một tài liệu. Thứ hai, hệ thống có thể xếp hạng các tài liệu
thu thập được bằng cách đánh giá mức độ hoặc khả năng có ích đối với người
dùng. Thứ ba, hệ thống có thể hỗ trợ việc tự động biến đổi câu lệnh tìm kiếm
theo phản hồi của người dùng. Yêu cầu thứ ba có thể không quan trọng như
hai yêu cầu kia.
Một hệ thống IR là một chương trình phần mềm lưu trữ và quản lý
thông tin về các tài liệu. Hệ thống trợ giúp người dùng tìm kiếm thông tin họ
cần. Nó cho biết về sự tồn tại và vị trí của các tài liệu có thể chứa thông tin

Footer Page
166.Thảo
Trần12
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 13 of 166.

13

Truy xuất thông tin

cần thiết. Có thể một số tài liệu được đề xuất sẽ thoả mãn nhu cầu thông tin
của người dùng. Những tài liệu đó được gọi là các tài liệu có liên quan. Một
hệ thống IR hoàn hảo sẽ chỉ thu thập những tài liệu có liên quan và bỏ qua

những tài liệu không liên quan. Tuy nhiên, sẽ không thể tồn tại những hệ
thống như vậy bởi các câu lệnh tìm kiếm thường không đầy đủ và độ liên
quan (relevance) phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người dùng. Hai người
dùng có thể đưa ra cùng truy vấn giống nhau cho một hệ thống IR nhưng lại
có cách đánh giá độ liên quan khác nhau đối với các tài liệu được thu thập.
Hệ thống IR theo một nghĩa nào đó, phải “thông dịch” nội dung của các
phần tử thông tin (các tài liệu) trong một tập hợp và xếp hạng chúng theo mức
độ liên quan tới câu truy vấn của người dùng. Việc “thông dịch” một nội dung
tài liệu bao gồm việc chắt lọc thông tin cú pháp và ngữ nghĩa từ văn bản tài
liệu và sử dụng thông tin này để đối sánh với yêu cầu thông tin của người
dùng. Khó khăn không chỉ là việc phải biết cách chắt lọc thông tin mà còn là
phải biết cách sử dụng nó để lựa chọn độ liên quan. Do đó, quan điểm về độ
liên quan là trọng tâm của IR. Thực tế, mục tiêu chính của một hệ thống IR là
thu thập tất cả các tài liệu có liên quan tới một truy vấn của người dùng đồng
thời thu thập ít nhất có thể các tài liệu không liên quan [1] .

1.2. Quá trình truy xuất thông tin
User Interface
Text
User
Need
User
Feedback

Query

Text Operations
Logical View
Query
Operations


Searching

Indexing

Index

Database
Manager

Inverted
file
Text
Database

Ranked
Docs

Ranking

Retrieved
Docs

Hình 1-1 Quy trình truy xuất thông tin nói chung (nguồn: [1] )

Footer Page
166.Thảo
Trần13
Thị of
Hoàng


Luận văn thạc sĩ


Header Page 14 of 166.

14

Truy xuất thông tin

Quá trình truy xuất thông tin diễn ra theo nhiều giai đoạn. Hình 1-1 thể
hiện mô hình hệ thống truy xuất thông tin nói chung, được đưa ra bởi Baeza
và cộng sự [1] .
Trước khi bắt đầu quá trình thu thập, cần xác định cơ sở dữ liệu văn
bản (text database): tập tài liệu được sử dụng, các thao tác được thực hiện
trên văn bản và mô hình văn bản (ví dụ như cấu trúc văn bản và những phần
tử có thể được thu thập). Các thao tác văn bản (text operation) biến đổi các
tài liệu ban đầu và sinh ra một khung nhìn lôgíc (logical view) của chúng.
Tiếp theo là quá trình xây dựng chỉ mục (indexing) cho văn bản nhằm
tăng tốc độ truy nhập trong giai đoạn truy xuất. Có nhiều loại cấu trúc chỉ
mục nhưng phổ biến nhất là Inverted Files.
Khi tập tài liệu đã được đánh chỉ mục, có thể bắt đầu quá trình thu thập.
Đầu tiên, người sử dụng xác định yêu cầu của mình (user need), yêu cầu này
sẽ được phân tích (parse) và biến đổi (transformed) bằng các thao tác xử lý
đã được áp dụng đối với văn bản. Tiếp theo, các thao tác truy vấn (query
operations) có thể được áp dụng để tạo nên truy vấn thật sự. Sau đó, truy vấn
được xử lý (searching) để nhận được các tài liệu được thu thập (retrieved
documents).
Trước khi chuyển tới người dùng, các tài liệu thu thập được sẽ được
xếp hạng (ranking) theo mức độ liên quan (likelihood relevance). Khi nhận

được, người dùng có thể đánh dấu một tập con các tài liệu thực sự đáng quan
tâm và khi đó sẽ khởi đầu một chu trình phản hồi của người dùng (relevance
feedback). Trong chu trình như vậy, hệ thống sử dụng các tài liệu được chọn
bởi người dùng để cải thiện đổi công thức truy vấn. Truy vấn đã được biến
đổi này sẽ biểu diễn tốt hơn nhu cầu thực sự của người dùng.
Tóm lại, trong quá trình truy vấn, hệ thống IR chắt lọc các phần thông
tin có thể sẽ đáp ứng được nhu cầu thông tin được phát biểu bởi người dùng.

Footer Page
166.Thảo
Trần14
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 15 of 166.

15

Truy xuất thông tin

Quá trình này thường được chia thành hai giai đoạn, tiền xử lý (preprocessing) và thu thập (retrieval). Giai đoạn truy xuất có thể lặp đi lặp lại
nếu như người dùng muốn tinh chỉnh các kết quả truy xuất.

1.2.1. Giai đoạn tiền xử lý
1.2.1.1. Tiền xử lý tài liệu
Trong giai đoạn tiền xử lý, hệ thống IR tạo ra biểu diễn bên trong của
thông tin trong từng tài liệu thông qua quy trình đánh chỉ mục. Trước hết, tập

tài liệu văn bản được tiền xử lý bằng một số phương pháp thao tác văn bản tự
động như phân tích từ vựng (lexical analysis), loại bỏ từ dừng (stopword
removing), lấy gốc từ (stemming) từ dạng văn bản đơn giản (plain text) của
tài liệu. Kết quả nhận được là tập các từ (term) hay còn được hiểu là các khái
niệm (concept), được coi là khung nhìn lôgíc (logical view [1] ) của tài liệu.

Hình 1-2 Khung nhìn lôgíc của tài liệu thông qua các giai đoạn tiền xử lý
(nguồn: [1] )
Trong luận văn này, chúng tôi sẽ dùng thuật ngữ tiếng Anh “term” để
nói tới “từ” nhằm phân biệt với các thuật ngữ khác. Một term có thể là một

Footer Page
166.Thảo
Trần15
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 16 of 166.

16

Truy xuất thông tin

từ (word), nhưng cũng có thể là một gốc từ (stem), một cụm danh từ hoặc một
cụm từ (phrase). Gốc từ là một từ được rút gọn thành gốc của nó sau khi loại
bỏ các phụ tố: ví dụ, ‘system2’ và ‘component_123’ sẽ trở thành ‘system’ và
‘component’ sau bước lấy gốc từ. Giả thiết cơ bản (đôi khi bị nghi ngờ) nằm

sau việc lấy gốc từ là không có sự khác biệt đáng kể về ý nghĩa giữa các từ có
chung một gốc. Một cụm từ chứa ít nhất hai từ liên tiếp có nghĩa rõ ràng, ví
dụ ‘office application’ hoặc ‘Hanoi University of Technology’. Nếu có thể,
những từ khóa (keyword) được chỉ định một cách thủ công, mô tả nội dung
của tài liệu cũng có thể được dùng cho việc lập chỉ mục (ví dụ Google).
Phân tích từ vựng

Là quá trình biến đổi các ký tự trong tài liệu thành một tập các từ được
đề cử để chọn làm từ chỉ mục bằng cách xử lý các chữ số, dấu nối, các ký
hiệu chấm câu và chữ viết hoa viết thường.
CHAPTER 1
PREAMBLE
1.1 Humanity stands at a defining moment history. We are confronted with a
perpetuation of disparities between and within nations, a worsening of poverty,
hunger, ill health and illiteracy, and the continuing deterioration of the ecosystem
on which we depend for out well-being.

Hình 1-3 Văn bản A ban đầu
chapter 1 preamble 1 1 humanity stands at a defining moment history we
are confronted with a perpetuation of disparities between and within
nations a worsening of poverty hunger ill health and illiteracy and the
Hình 1-4 Văn bản A sau khi phân tích
Bước đầu tiên là lọc ra các ký tự không mong muốn và ký hiệu (các thẻ
HTML, dấu chấm câu, các con số…). Tiếp theo, văn bản cần được chia thành

Footer Page
166.Thảo
Trần16
Thị of
Hoàng


Luận văn thạc sĩ


Header Page 17 of 166.

17

Truy xuất thông tin

các thẻ (token, còn gọi là từ khóa) sử dụng khoảng trắng phân tách và các ký
tự kết thúc câu. Việc này không đơn giản vì các từ trong các văn bản không
phải lúc nào cũng được phân tách rõ ràng (ví dụ, nếu văn bản là I can’t go thì
có thể xem dấu nháy là một dấu phân tách từ để có hai từ là can và t, hoặc có
thể không coi nó là dấu phân tách và xem là một từ can’t, hoặc có thể mở
rộng dạng liên kết thành hai từ can và not và sử dụng khoảng trắng để phân
tách.
Loại bỏ từ dừng

Việc loại bỏ từ dừng có ý nghĩa làm giảm kích cỡ của cấu trúc chỉ mục.
Đây là bước tiền xử lý nhằm loại bỏ những từ có tần suất xuất hiện cao trong
hầu hết các tài liệu mà lại không mang nội dung có ý nghĩa. Những từ như
vậy được gọi là từ dừng (stopword), bao gồm các mạo từ, giới từ, liên từ,
chẳng hạn như a, the. It, of, could… Một ví dụ về danh sách các từ dừng trong
tiếng Anh có tại: />chapter 1 preamble 1 1 humanity stands defining moment history
confronted perpetuation disparities nations worsening poverty hunger ill
health illiteracy continuing deterioration ecosystem depend well being
Hình 1-5 Văn bản A sau khi loại các từ trong danh sách stopword của Smart
Quá trình loại bỏ từ dừng có thể được chia thành hai loại :



Từ cần loại bỏ nằm trong danh sách từ dừng, quá trình này sẽ được
thực hiện trong phần nhận dạng từ, có nghĩa là từ này sẽ không thể đi
qua bộ nhận dạng từ và vì thế chúng không được lập chỉ mục.



Từ cần loại bỏ không nằm trong danh sách từ dừng nhưng nó xảy ra
quá thường xuyên trong tập tài liệu của ta (từ quá thường xuyên ở đây
có nghĩa là nó xuất hiện vượt quá một ngưỡng qui định của ta, ví dụ
như có mặt trên 80% số lượng File, hoặc trên 200 file), quá trình này

Footer Page
166.Thảo
Trần17
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 18 of 166.

18

Truy xuất thông tin

được thực hiện sau khi ta đã lập chỉ mục song toàn bộ tài liệu và bảng
chỉ mục đang được lưu trong bộ đệm bộ nhớ chính. Khi đó ta thực
hiện việc duyệt trên bảng băm để tìm các từ dừng, thêm chúng vào

danh sách danh sách từ dừng và loại phần tử chứa từ đó khỏi bảng
băm.
Lấy gốc từ

Lấy gốc từ là quá trình thu gọn một từ về dạng ngữ pháp gốc của nó.
Nhằm xác định và nhóm các từ có chung ngữ nghĩa sao cho người dùng
không phải xác định quá cụ thể trong truy vấn. Ví dụ: computes, computing,
computer có gốc là comput .
chapter 1 preambl 1 1 human stand defin moment histori confront perpetu dispar
nation worsen poverti hunger ill health and illiteraci continu deterior ecosystem
depend well be

Hình 1-6 Văn bản A sau khi lấy gốc từ
Việc lấy gốc từ trước khi xây dựng chỉ mục có ưu điểm là làm giảm
kích thước chỉ mục và cho phép truy xuất các tài liệu với nhiều dạng biến tố
của cùng một từ (ví dụ, khi tìm kiếm với từ computation, kết quả sẽ bao gồm
các tài liệu có chứa từ computations và computing ). Một phương pháp lấy
gốc từ nhanh và phổ biến là giải thuật của Porter (1980), giải thuật này áp
dụng tập các quy tắc đối với hậu tố của một từ nhằm loại bỏ nó.
Như vậy, giai đoạn tiền xử lý tài liệu tập trung vào việc chắt lọc tập các
khái niệm mô tả cho từng tài liệu. Các khái niệm đó thường được gán trọng số
riêng, thể hiện độ liên quan của chúng đối với chủ đề của tài liệu. Thông
thường, nếu một term xuất hiện càng nhiều lần trong một tài liệu và ít xuất
hiện hơn trong các tài liệu khác của tập hợp thì nó càng là ký hiệu mô tả tốt
hơn cho tài liệu đó. Những tiêu chí khác như vị trí của từ khóa, phần lôgíc mà

Footer Page
166.Thảo
Trần18
Thị of

Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 19 of 166.

19

Truy xuất thông tin

từ đó nó đã được chắt lọc hoặc độ dài của tài liệu có thể được dùng để tính
toán trọng số của khái niệm liên quan trong tài liệu.
1.2.1.2. Lập chỉ mục
Bước lập chỉ mục sử dụng các term mô tả khung nhìn lôgíc của các tài
liệu để xây dựng chỉ mục. Như trên đã nêu, cấu trúc chỉ mục phổ biến nhất là
Inverted Files, trong đó tập tài liệu được biến đổi thành một tập các term kèm
theo một danh sách tương ứng các tài liệu mà chúng xuất hiện. Trong một
Inverted File, mỗi term trỏ tới một danh sách tất cả các tài liệu mà nó xuất
hiện. Cấu trúc chỉ mục như vậy đóng vai trò rất quan trọng vì nó "cho phép
tìm kiếm nhanh trên tập dữ liệu lớn" [1] .
Quy trình này có thể được thực hiện thủ công (đòi hỏi sức người nên
rất tốn kém) hoặc tự động bằng cách tách các term từ văn bản của phần tử
thông tin, sử dụng một thủ tục dựa trên thông kê hoặc ngôn ngữ.
Một số term có thể biểu diễn tốt hơn chủ đề của tài liệu. Do đó, mỗi
term có thể được gán một trọng số thể hiện tầm quan trọng của nó trong tài
liệu. Như vậy, cấu trúc chỉ mục bao gồm một tập các term đã được xử lý, kèm
theo một danh sách các tài liệu chứa chúng và trọng số của chúng. Trọng số
của một term trong một tài liệu có thể chỉ đơn giản là số lần xuất hiện của
chúng trong tài liệu. Tần số càng lớn thì tầm quan trọng của nó càng lớn. Điều

này được gọi là gán trọng số theo tần số từ (term frequency weighting – tf).
Số lượng tài liệu mà một term xuất hiện trong đó cũng có thể được sử dụng
làm yếu tố trong việc gán trọng số. Một term xuất hiện trong càng nhiều tài
liệu thì khả năng phân biệt của nó đối với càng tài liệu càng kém. Điều này
gọi là tần số tài liệu đảo ngược (inverse document frequency – idf). Lược đồ
gán trọng số tf-idf được sử dụng phổ biến trong các hệ thống truy xuất văn
bản.

Footer Page
166.Thảo
Trần19
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 20 of 166.

20

Truy xuất thông tin

1.2.2. Giai đoạn thu thập
1.2.2.1. Xử lý truy vấn
Nhu cầu thông tin của người dùng được phát biểu bằng một yêu cầu
(request), là đầu vào của hệ thống IR. Một yêu cầu có thể được viết ở dạng
ngôn ngữ tự nhiên, là một tập các từ khóa với từ vựng giới hạn, hoặc có thể
được phát biểu với các toán tử Boolean. Bước lấy yêu cầu là bước quan trọng
trong quá trình truy xuất. Hệ thống IR có cách biểu diễn bên trong của riêng

nó đối với yêu cầu.
Ở bước đầu trong giai đoạn truy xuất, hệ thống IR thực hiện các thao
tác xử lý đối với truy vấn của người dùng tương tự như đối với các tài liệu
ban đầu trong quá trình tiền xử lý. Các thao tác xử lý văn bản là những
phương thức chính được dùng để biểu diễn những nhu cầu của người dùng, và
đây là điểm khác biệt chủ yếu của truy xuất thông tin với truy xuất dữ liệu
(trong truy xuất dữ liệu không có thao tác xử lý lôgíc đối với truy vấn ban đầu
trước khi thực hiện tìm kiếm). Kết quả nhận được là một danh sách các từ, đó
chính là biểu diễn bên trong của nhu cầu thông tin của người dùng.
1.2.2.2. Tìm kiếm
Trong giai đoạn tìm kiếm, mỗi term thu được từ thao tác xử lý văn bản
được dùng để xác định, thông qua tập chỉ mục, một danh sách các tài liệu mà
trong đó nó xuất hiện. Nếu có nhiều từ xuất hiện trong truy vấn thì bước tìm
kiếm sẽ trả về hợp của các tài liệu thu thập được theo tất cả các từ hoặc một
số từ, tùy theo kiểu truy vấn. Tóm lại, tìm kiếm là quá trình đối sánh
(matching) các term trong các tài liệu với các term trong truy vấn.
Cụ thể, hệ thống IR thực hiện đối sánh giữa truy vấn với từng biểu diễn
của tài liệu để đánh giá độ liên quan của nó với nhu cầu thông tin. Kết quả đối
sánh có thể là phù hợp tuyệt đối hoặc một phần, nhưng do tính không rõ ràng
vốn có của quá trình truy xuất nên phù hợp một phần ngày càng được ưa

Footer Page
166.Thảo
Trần20
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ



Header Page 21 of 166.

21

Truy xuất thông tin

chuộng hơn, do vậy đối sánh tuyệt đối không được xét trong luận văn. Trong
trường hợp đối sánh một phần, các tài liệu thường được chuyển tới người
dùng theo thứ tự giảm dần của độ liên quan. Mục đích của việc đối sánh một
phần là để trình bày các tài liệu có liên quan với nhu cầu thông tin ở phần đầu
tiên trong danh sách được xếp hạng.
1.2.2.3. Xếp hạng
Cuối cùng, mọi tài liệu thu thập được sẽ được đánh giá theo độ liên
quan của chúng đối với truy vấn. Thông thường, đánh giá này phụ thuộc vào
một giải thuật xếp hạng, giải thuật này tính toán ra kết quả là một con số thực
cho từng tài liệu. Tài liệu ứng với một số giá trị càng lớn thì càng được xem là
có khả năng liên quan nhiều hơn. Tiếp theo, các tài liệu được thu thập sẽ được
trả về theo thứ tự giảm dần theo kết quả của giải thuật xếp hạng. Nhờ vậy,
người dùng có cơ hội để xem xét kỹ hơn các tài liệu liên quan nhất, nằm ở
phần trên trong thứ tự sắp xếp, so với các tài liệu không liên quan. Do đó, giải
thuật xếp hạng được xem là phần cốt yếu của một hệ thống IR.
1.2.2.4. Phản hồi về độ liên quan
Như trên đã nêu, quá trình truy xuất có thể lặp đi lặp lại, nếu hệ thống
IR nhận được phản hồi của người dùng, ví dụ như đánh giá về độ liên quan
của các tài liệu được xếp hạng cao nhất. Thông tin này có thể được dùng để
cải thiện biểu diễn của nhu cầu thông tin, và tính được kết quả xếp hạng tốt
hơn cho các tài liệu. Chẳng hạn, các phần tử xuất hiện trong các phần tử được
thu thập trước đó, đã được xác định là có liên quan với truy vấn của người
dùng, được bổ sung vào truy vấn ban đầu. Quá trình này được gọi là phản hồi
về độ liên quan, rất có ích để cải thiện hiệu quả truy xuất. Tuy nhiên, trong

luận văn, chúng tôi không xem xét quá trình này.

Footer Page
166.Thảo
Trần21
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 22 of 166.

22

Truy xuất thông tin

1.3. Các hướng tiếp cận giải quyết bài toán truy xuất
thông tin
Nhìn chung, có hai loại nghiên cứu và kỹ thuật chính trong IR là : dựa
trên ngữ nghĩa (semantic) và dựa trên thống kê (statistical) [3] . Các hướng
tiếp cận dựa trên ngữ nghĩa thực hiện việc phân tích ngữ nghĩa và cú pháp ở
một mức độ nào đó; nói cách khác là mô phỏng khả năng hiểu văn bản ngôn
ngữ tự nhiên mà một người dùng có thể đưa ra ở một mức nào đó (có thể là
rất khiêm tốn). Trong các hướng tiếp cận dựa trên thống kê, các tài liệu được
thu thập hay được xếp hạng cao là những tài liệu phù hợp nhất với truy vấn
theo một số độ đo thống kê. Trong luận văn, chúng tôi tập trung vào các
hướng giải quyết bài toán IR dựa trên thống kê.
Các hướng tiếp cận dựa trên thống kê được chia thành ba loại là: mô
hình truy xuất Boolean (Boolean Retrieval Model), mô hình không gian véctơ

(Vector Space Model) và mô hình xác suất (Probabilistic Model). Truy xuất
Boolean dựa trên lôgíc mệnh đề (propositional). Trong mô hình không gian
véctơ, các tài liệu và các truy vấn được biểu diễn dưới dạng các véctơ trong
không gian các từ khoá được đánh chỉ mục và sự tương quan giữa một tài liệu
đối với một truy vấn được tính bằng khoảng cách hình học giữa chúng. Trong
mô hình xác suất, xác suất mà một tài liệu có liên quan với một truy vấn được
tính bằng cách phát triển các giả định về sự phân bố của các từ khoá trong các
tài liệu có liên quan và không liên quan trong chỉ mục.

1.4. Đánh giá hiệu quả truy xuất thông tin
Như trên đã nêu, vì các hệ thống IR phải xử lý nhu cầu thông tin được
mô tả một cách gần đúng của người dùng nên kết quả của một quá trình truy
xuất thông tin không phù hợp tuyệt đối với nhu cầu thông tin, mà được xếp
hạng theo độ liên quan. Việc đánh giá độ chính xác của kết quả được gọi là
đánh giá truy xuất thông tin. Bên cạnh những độ đo hiệu suất quan trọng của

Footer Page
166.Thảo
Trần22
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 23 of 166.

23

Truy xuất thông tin


phần mềm nói chung thì hiệu suất truy xuất là vấn đề then chốt của một hệ
thống IR.
Việc đánh giá IR được thực hiện bằng cách truy vấn một tập hợp tham
khảo đã chuẩn hóa. Những tập tham khảo này gồm một tập các tài liệu, một
tập các yêu cầu thông tin ví dụ và các tập hợp tài liệu có liên quan tương ứng.
Những tài liệu có liên quan ứng với các yêu cầu thông tin mẫu được xác định
bởi chuyên gia.
Đối với một chiến lược thu thập đã biết, các tài liệu được thu thập sẽ
được so sánh với tập các tài liệu có liên quan, đã được xác định bởi chuyên
gia. Độ tương tự giữa hai tập được định lượng bằng tiêu chuẩn đánh giá của
tập kiểm tra và được xem là chất lượng của chiến lược IR đang xét.

1.4.1. Độ chính xác và độ bao phủ
Hiệu quả của một hệ thống IR thể hiện khả năng đáp ứng của kết quả
truy xuất đối với một yêu cầu thông tin. Các độ đo hiệu quả truy xuất phổ
biến là độ chính xác (precision) và độ bao phủ (recall) [23] [25] . Cả hai độ
đo đều dựa trên các đánh giá của người dùng theo quá trình truy xuất. Độ
chính xác (P) là tỷ lệ tài liệu được thu thập có liên quan, nó cho biết khả năng
thu thập những tài liệu được xếp hạng trên cùng mà phần lớn là có liên quan.
Độ bao phủ (R) là tỷ lệ tài liệu có liên quan được thu thập, nó cho biết khả
năng tìm kiếm tất cả các tài liệu có liên quan trong tập hợp. P và R lần lượt
được tính theo công thức (1-1 và (1-2 :
A
B
A
R=
C

(1-1)


P=

(1-2)

trong đó, A là số lượng tài liệu có liên quan được thu thập, B là số
lượng tài liệu được thu thập và C là số lượng tài liệu thực sự có liên quan.

Footer Page
166.Thảo
Trần23
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 24 of 166.

24

Truy xuất thông tin

Nhược điểm của hai độ đo này là thực tế thì việc kiểm tra tất cả các tài
liệu của tập kết quả là không có thật. Tuy nhiên, điều này đối lập với thực tiễn
sử dụng, trong đó người dùng chỉ xem một phần của tập tài liệu đã thu thập,
xếp hạng theo độ liên quan. Do đó, các giá trị độ chính xác và độ bao phủ
biến đổi khi người dùng tiến hành kiểm tra các tài liệu được thu thập. Cách
thức phổ biến để biểu diễn sự biến đổi đó, nói cách khác là biểu diễn hiệu quả
truy xuất là sử dụng đồ thị độ bao phủ-độ chính xác [22] , trong đó độ chính

xác P(r) ứng với các giá trị khác nhau của độ bao phủ, r.
Để vẽ đồ thị đó, độ chính xác được tính dựa trên 11 mức chuẩn của độ
bao phủ là 0%, 10%, 20%,... 100%. Ví dụ, độ chính xác của các tài liệu được
thu thập được tính tới khi hệ thống IR trả về 10% số lượng các tài liệu có liên
quan. Nếu đạt tới độ bao phủ 10% với tài liệu thứ hai của tập tài liệu được thu
thập thì độ chính xác ứng với mức này sẽ là 50%. Đối với mức bao phủ 0%,
độ chính xác đạt được thông qua một thủ tục nội suy. Mức bao phủ của một
yêu cầu ví dụ có thể khác với 11 mức bao phủ chuẩn, khi đó cũng cần phải sử
dụng thủ tục nội suy nhưng cách này ít được dùng để đánh giá hệ thống IR.

Hình 1-7 Ví dụ đồ thị độ chính xác-độ bao phủ trung bình

Footer Page
166.Thảo
Trần24
Thị of
Hoàng

Luận văn thạc sĩ


Header Page 25 of 166.

25

Truy xuất thông tin

Các giá trị độ chính xác và độ bao phủ, kết quả của việc tính trung bình
nhiều truy vấn, thường được dùng để so sánh hiệu suất của các hệ thống IR.
Những đồ thị độ chính xác-độ bao phủ trung bình như vậy mang lại cái nhìn

tốt hơn cho hiệu quả truy xuất tổng thể.

1.4.2. Độ chính xác trung bình
Thông thường, trong một hệ thống IR, độ chính xác quan trọng hơn độ
bao phủ nếu như người dùng muốn tìm câu trả lời cho một truy vấn chứ
không phải tất cả các câu trả lời có thể có. Độ bao phủ có thể quan trọng khi
người dùng cần biết tất cả các thông tin có liên quan về một chủ đề. Trong các
hệ thống IR thông thường, độ bao phủ có thể được tăng lên khi số lượng các
phần tử được thu thập tăng lên, trong khi đó độ chính xác lại có khả năng
giảm đi. Vì lý do này, các kỹ thuật cải thiện độ bao phủ sẽ tác động tới độ
chính xác và ngược lại. Cần phải có sự cân bằng giữa các kỹ thuật đó để điều
chỉnh hiệu quả truy xuất.
Thực tế, độ chính xác và độ bao phủ không đủ để đánh giá các hệ thống
IR. Ví dụ, nếu có hai hệ thống, mỗi hệ thống thu thập được 10 tài liêu, 5 tài
liệu có liên quan và 5 tài liệu không liên quan, nhưng cả hai đều có độ chính
xác là 0.5, nhưng một hệ thống có 5 tài liệu đầu tiên có liên quan và 5 tài liệu
tiếp theo không liên quan thì tốt hơn một hệ thống có 5 tài liệu đầu tiên không
liên quan và 5 tài liệu tiếp theo có liên quan (bởi lẽ người dùng sẽ không hài
lòng nếu phải kiểm tra những tài liệu không liên quan trước). Do đó, cần có
những phép đo kết hợp độ chính xác và độ bao phủ có xét tới thứ tự các tài
liệu được thu thập.
Một hướng tiếp cận là sử dụng độ đo R-Precision. Cách tiếp cận này sử
dụng độ chính xác thứ R trong bảng xếp hạng các kết quả ứng với một truy
vấn, với R là tổng số các tài liệu có liên quan đã biết. Giá trị thu được có lợi

Footer Page
166.Thảo
Trần25
Thị of
Hoàng


Luận văn thạc sĩ


×