Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm nâng cao kết quả học tập phần Hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 143 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Nguyễn Thị Bích Hạnh

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY
HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ
HỌC TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Nguyễn Thị Bích Hạnh

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY
HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ
HỌC TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số :


60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Kim Thành

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều
sự động viên, giúp đỡ từ những người thầy, người cô đáng kính, từ bạn bè, đồng nghiệp, từ
gia đình. Tôi đã tích lũy cho riêng cho mình một hành trang kiến thức và kĩ năng nghề
nghiệp, để tôi có thể vững tin bước tiếp con đường mình đã chọn. Và luận văn này chính là
để kiểm nghiệm những thành quả tôi đã thu hoạch được trong suốt thời gian qua.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa
Hóa trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, cảm ơn các thầy cô đã tận tình giúp
đỡ, chỉ dạy và hướng dẫn để tôi có đủ khả năng thực hiện luận văn này.
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Trịnh Văn
Biều. Cảm ơn thầy vì thầy luôn quan tâm và dẫn dắt tôi những bước đi đầu tiên trong lĩnh
vực lí luận dạy học và đến với con đường khoa học.
Và đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Kim Thành, người
hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tổ Hóa học và các em học sinh trường Bùi
Thị Xuân tỉnh Đồng Nai, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng tỉnh Khánh Hòa, trường THPT

Việt Thanh và trường THPT Nguyễn Văn Linh TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành tốt các thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả những người thân trong
gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp gần xa, là những người đã cùng tôi trao đổi và chia sẻ
những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập cũng như quá trình thực hiện
luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Nguyễn Thị Bích Hạnh

Footer Page 3 of 166.

1


Header Page 4 of 166.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 6
3. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................................ 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 7
6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 7
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................ 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 9

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 9
1.1.1. Các nghiên cứu về xây dựng hệ thống bài tập hóa học .......................................... 9
1.1.2. Các nghiên cứu về gây hứng thú học tập ............................................................ 11
1.1.3. Các nghiên cứu về bài tập gây hứng thú .............................................................. 11
1.1.4. Nhận xét................................................................................................................ 12
1.2. Bài tập hóa học .......................................................................................................... 13
1.2.1. Tổng quan về bài tập hóa học ............................................................................... 13
1.2.2. Những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học .................................................... 14
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [35] ....................................................................... 14
1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [3] ...................................................... 15
1.3. Bài tập gây hứng thú................................................................................................. 16
1.3.1. Khái niệm bài tập gây hứng thú ........................................................................... 16
1.3.2. Tác dụng của bài tập gây hứng thú....................................................................... 16
1.3.3. Các dạng bài tập gây hứng thú ............................................................................. 16
1.4. Thực trạng sử dụng BTHH gây hứng thú ở trường THPT .................................. 17
1.4.1. Mục đích điều tra ................................................................................................. 17
1.4.2. Đối tượng điều tra................................................................................................. 17
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra.............................................................................................. 18
1.4.4. Cách xử lý kết quả điều tra ................................................................................... 18
1.4.5. Kết quả điều tra .................................................................................................... 18

Footer Page 4 of 166.

2


Header Page 5 of 166.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ PHẦN
HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT ...................................................................... 24
2.1. Tổng quan về phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ................................................. 24

2.1.1. Cấu trúc ................................................................................................................ 24
2.1.2. Nội dung ............................................................................................................... 24
2.2. Nguyên tắc xây dựng HTBT gây hứng thú phần hữu cơ lớp 11 THPT............... 27
2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học .............................. 27
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học..................................... 28
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ................................. 28
2.2.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo gây được hứng thú cho học sinh ........................ 28
2.2.5. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức ........................................................ 29
2.2.6. Hệ thống bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng học tập
cho học sinh .................................................................................................................... 29
2.2.7. Hệ thống bài tập góp phần mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết của HS ................. 29
2.3. Phương pháp xây dựng HTBT gây hứng thú phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ... 29
2.3.1. Xây dựng bài tập dựa trên những bài tập có sẵn .................................................. 29
2.3.2. Xây dựng bài tập hoàn toàn mới .......................................................................... 34
2.4. Quy trình xây dựng HTBT gây hứng thú ............................................................... 35
2.5.Hệ thống BTHH gây hứng thú phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ............................ 36
2.5.1. Giới thiệu tổng quan về HTBT gây hứng thú....................................................... 36
2.5.2. Bài tập có phương pháp giải đặc biệt (giải nhanh, nhiều cách giải...) ................. 36
2.5.3. Bài tập có sử dụng hình ảnh, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị ......................................... 52
2.5.4. Bài tập phát triển tư duy ....................................................................................... 64
2.5.5. Bài tập gắn với thực tiễn, thực nghiệm ................................................................ 69
2.5.6. Bài tập có chứa câu chuyện (lịch sử, hiện đại) ..................................................... 75
2.6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập gây hứng thú ........................ 89
2.6.1. Sử dụng đúng lúc .................................................................................................. 89
2.6.2. Sử dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh ..................................................... 90
2.6.3. Sử dụng với mức độ thích hợp ............................................................................. 91
2.6.4. Khai thác khéo léo các yếu tố hứng thú của mỗi bài tập ...................................... 91
2.6.5. Kết hợp với HTBT trong SGK, sách BT .............................................................. 91
2.6.6. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm ........................................................... 91
2.6.7. Phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh .................................. 92


CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 94
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................. 94

Footer Page 5 of 166.

3


Header Page 6 of 166.
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................. 94
3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 94
3.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................. 95
3.4.1. Chuẩn bị................................................................................................................ 95
3.4.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp .................................................................. 95
3.4.3. Tổ chức kiểm tra ................................................................................................... 95
3.4.4. Phân tích chất lượng học tập của HS.................................................................... 96
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 98
3.5.1. Kết quả về mặt định lượng ................................................................................... 98
3.5.2. Kết quả về mặt định tính .................................................................................... 106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 114
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 117

Footer Page 6 of 166.

4



Header Page 7 of 166.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

BT: bài tập

2.

BTHH: bài tập hóa học

3.

ĐC: đối chứng

4.

Dd: dung dịch

5.

ĐHSP: Đại học Sư phạm

6.

GV: giáo viên

7.

HS: học sinh


8.

HTBT: hệ thống bài tập

9.

PPDH: phương pháp dạy học

10.

PPNC: phương pháp nghiên cứu

11.

PTHH: phương trình hóa học

12.

PTPU: phương trình phản ứng

13.

PƯ: phản ứng

14.

SGK: sách giáo khoa

15.


TCHH: tính chất hóa học

16.

TCVL: tính chất vật lí

17.

THPT: trung học phổ thông

18.

TN: thực nghiệm

Footer Page 7 of 166.

5


Header Page 8 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện
nay là phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành thế giới quan
khoa học và tạo niềm say mê yêu thích môn học cho học sinh. Mục đích của sự đổi mới đó
là nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Đối với bộ môn Hóa học, bài tập hóa học là nội dung giữ vai trò quan trọng và không
thể thiếu trong toàn bộ hoạt động dạy học của thầy và trò ở trường phổ thông. Việc giải bài

tập hóa học giúp học sinh củng cố, trau dồi và phát triển thêm kiến thức hóa học của mình.
Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh cả kiến thức, cả con đường giành lấy kiến thức và cả
niềm vui sướng khi phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là
nội dung, vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm.
Bài tập hóa học có rất nhiều dạng, đặc biệt là đối với hóa học hữu cơ. Nếu không nắm
bắt được một cách hệ thống thì học sinh khó có thể thâu tóm được toàn bộ lượng kiến thức
trong quá trình học tập. Ở trường THPT, học sinh được học hóa hữu cơ trong học kì II lớp
11. Với sự mới lạ về nội dung, trong khi khối lượng kiến thức thì lại lớn, hơn nữa số dạng
bài tập thì lại rất phong phú và đa dạng, mặt khác thời gian học trên lớp không đủ để giáo
viên có thể truyền đạt và giảng giải cho các em tất cả các dạng bài tập đó. Vì vậy,nếu không
có phương pháp học tập đúng đắn, học sinh sẽ cảm thấy rất khó khăn khi học môn Hóa học.
Trong thực tế dạy học ở trường phổ thông hiện nay, để kích thích thái độ học tập tích
cực và lòng say mê yêu thích Hóa học thì cần xây dựng một hệ thống bài tập đa dạng, gắn
với thực tiễn cuộc sống và gây hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa được
nhiều giáo viên quan tâm và đầu tư đúng mức.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN HÓA
HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú phần hóa hữu cơ lớp 11THPT nhằm nâng cao
kết quả dạy và học môn Hóa học.

Footer Page 8 of 166.

6


Header Page 9 of 166.
3. Nhiệm vụ của đề tài

- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu, hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học ở một số trường THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú phần hóa học hữu cơ lớp 11THPT.
- Nghiên cứu các biện pháp để sử dụng hiệu quả các bài tập gây hứng thú.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các bài tập đã xây dựng và
các biện pháp đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm nâng cao kết
quả học tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT

5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: phần hóa hữu cơ chương trình lớp 11 THPT
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở TPHCM, Khánh Hòa và Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được HTBT hóa học đa dạng, có chất lượng, đồng thời có phương pháp
sử dụng một cách hợp lí và khoa học thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạyhọc môn hóa
học hữu cơ ở trường THPT.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát
hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.

- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
- Phương pháp điều tra.

Footer Page 9 of 166.

7


Header Page 10 of 166.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của các
kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3. Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học và một số phần mềm xử lí số liệu.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú phần hữu cơ lớp 11 THPT.
- Đề xuất các phương pháp xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú.
- Thiết kế quy trình xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú.
- Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập gây hứng thú.
- Thiết kế một số bài giảng có sử dụng nhữngbài tập gây hứng thú nhằm nâng cao kết quả
học tập của học sinh.

Footer Page 10 of 166.

8


Header Page 11 of 166.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về xây dựng hệ thống bài tập hóa học
Các luận văn thạc sĩ của trường ĐHSP Hồ Chí Minh:
− Vũ Thị Kim Oanh (2007), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn chương trình hóa học lớp 10 cơ bản.
− Trần Thị Phương Thảo (2007), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về
hóa học có nội dung gắn với thực tiễn.
− Nguyễn Thị Tòng (2007), Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có phương
pháp giải nhanh làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn hóa học 10chương trình nâng cao.
− Trần Thị Trà Hương (2008), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm
củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
− Lại Tố Trân (2008), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy cho học sinh phần
hóa hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao.
− Lê Thị Thùy Anh (2009), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng
cao chất lượng dạy học phần phi kim.
− Phạm Thị Thu Hà (2009), Xây dựng hệ thống bài tập tự luận có phương pháp giải
nhanh dùng làm câu hỏi TN phần PK lớp 11.
− Trương Thị Lâm Thảo (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 THPT.
− Nguyễn Thị Ngọc An (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
dùng cho học sinh khá giỏi.
− Phan Thị Ngọc Bích (2010), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hóa
học THPT theo hướng dạy học tích cực.
− Dương Thành Công (2010), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy phần
hiđrocacbon lớp 11 THPT.
− Trần Thị Thùy Dung (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học
sinh giỏi phần kim loại lớp 12 THPT chuyên.
− Lê Văn Hiến (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học về kinh tế, xã hội và môi
trường ở trường THPT.


Footer Page 11 of 166.

9


Header Page 12 of 166.
− Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ
tư duy trong dạy học chương chương Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic lớp 11
THPT.
− Dương Yến Phi (2012), Hệ thống hóa lý thuyết và xây dựng hệ thống bài tập phần cơ
sở lý thuyết cấu tạo chất lớp 10 chuyên Hóa học.
− Trần Thu Thảo (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan có phương pháp giải nhanh phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức
dùng để ôn thi ĐH, CĐ.
− Vũ Thị Phương Thủy (2012), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy cho học sinh
lớp 11 ban nâng cao ở trường THPT.
− Đỗ Thị Thanh Trang (2012), Xây dựng hệ thống bài tập Hóa học có nội dung giáo dục
môi trường trong dạy học phần Hóa hữu cơ ở trường THPT.
Các luận văn thạc sĩ của trường ĐH Giáo dục và ĐHSP Hà Nội
− Nguyễn Đức Hà (2010), Phát triển năng lực tư duy tích lũy, độc lập, sáng tạo của học
sinh qua hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 nâng cao THPT.
− Đặng Thị Thanh Giang (2009), Nâng cao năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh
thông qua hệ thống bài tập hoá học có liên quan đến thực tiễn và môi trường phần
hoá học vô cơ THPT.
− Nguyễn Thị Phương Thu (2008), Xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan rèn kĩ
năng thực hành hoá học cho học sinh THPT.
− Đỗ Trung Hậu (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan dùng trong dạy học chương trình Hoá học lớp 12 (nâng cao) trường THPT.
− Nguyễn Anh Tuấn (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập trắc

nghiệm khách quan dùng trong dạy học Hoá học phần phi kim lớp 11 nâng cao –
THPT.
− Nguyễn Văn Mai (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học
phần kim loại dùng bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông.
− Phạm Văn Từ (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kiến
thức cơ sở hóa học chung lớp 10 để bồi dưỡng học sinh giỏi.
− Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển Chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học bồi
dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (Ban nâng cao).

Footer Page 12 of 166.

10


Header Page 13 of 166.
1.1.2. Các nghiên cứu về gây hứng thú học tập
` - Su-ki-na (1971), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, nhà xuất bản
Giáo dục Mockba (được tác giả Nguyễn Văn Diên, Đại học Sư phạm Hà Nội I biên dịch và
tổ tư liệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội I ấn hành năm 1975).
Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập đến các vấn đề về vai trò quan trọng của hứng thú nhận
thức học tập, phương pháp nghiên cứu, biện pháp kích thích hứng thú học tập cho học sinh
thông qua các hoạt động tổ chức dạy học các môn học. Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm
và vận dụng những vấn đề này vào trong công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu của mình.
Đây là tài liệu tham khảo vô cùng quí giá cho những ai đang tìm hiểu, nghiên cứu về hứng
thú.
`- L.X.Xô-Lô-Vây-Trích (1972), Từ hứng thú đến tài năng, (biên dịch bởi Lê Khánh
Trường, do nhà xuất bản Phụ Nữ Hà Nội phát hành năm 1975).
- Nhìn chung, đây là quyển sách hay nói về hứng thú và tài năng. Thông qua các câu chuyện
kể cụ thể, có thật trong cuộc sống chúng ta hiểu được mối liên hệ giữa hứng thú và tài năng.
Nội dung sách đơn giản, dễ hiểu, cách dẫn chuyện sinh động. Tuy nhiên, tác giả không đi

vào trình bày cơ sở lý luận của hứng thú và tài năng mà chỉ giới thiệu những câu chuyện
thực tế; sách không có mục lục và đề mục rõ ràng làm cho người đọc khó theo dõi, nắm bắt
nội dung đang trình bày.
`- Phạm Ngọc Thủy (2007), Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông.
1.1.3. Các nghiên cứu về bài tập gây hứng thú
Các luận văn thạc sĩ của trường ĐHSP Hồ Chí Minh:
− Lê Thị Kim Thoa (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với
thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT.
− Võ Thị Kiều Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng, đồ thị hóa 11 nâng cao.
− Lương Công Thắng (2009), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều
cách giải để rèn luyện tư duy cho HS lớp 12 THPT.
− Phạm Thị Thanh Hương (2010), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú
học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần hóa phi kim lớp 10 chương trình
nâng cao.

Footer Page 13 of 166.

11


Header Page 14 of 166.
− Lê Thị Kim Văn (2011), Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng, đồ thị hóa 11 theo hướng dạy học tích cực.
Các luận văn thạc sĩ của trường ĐH Giáo dục và ĐHSP Hà Nội
− Vũ Văn Ban (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học về sơ đồ, hình vẽ
và đồ thị nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trung học phổ thông.
− Ngô Thị Nam (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn
trong dạy học phần hoá học hữu cơ lớp 12 ở trường THPT.

− Nguyễn Thị Nguyên (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập về
giáo dục môi trường trong dạy học phần hoá học hữu cơ ở trường trung học phổ
thông.
− Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn môn hoá học lớp 11
THPT.
1.1.4. Nhận xét
Các luận văn nghiên cứu về bài tập hóa học rất nhiều tuy nhiên các luận văn nghiên
cứu về bài tập gây hứng thú thì đang còn rất hạn chế. Mặt khác trong những luận văn gây
hứng thú đa số các tác giả nghiêng về nghiên cứu từng vấn đề nhỏ trong hệ thống lớn các
bài tập gây hứng thú: bài tập có nhiều cách giải, bài tập gắn với thực tiễn, thực nghiệm, bài
tập sử dụng hình ảnh, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị. Còn lại các dạng bài tập gây hứng thú khác:
Bài tập có cách giải đặc biệt, bài tập mở rộng hiểu biết, bài tập chứa câu chuyện lịch sử,
hiện đại... vẫn chưa được khai thác hoặc là được khai thác nhưng còn rất ít.
Nghiên cứu cùng hướng với đề tài này có luận văn “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập gây hứng thú học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần hóa phi kim lớp 10
chương trình nâng cao” (2010), Phạm Thị Thanh Hương [23]. Điểm nổi bật của đề tài là đã
xây dựng được HTBT gây hứng thú với 4 dạng BT gây hứng thú:
+ Bài tập có sử dụng thí nghiệm hóa học
+ Bài tập vận dụng kiến thức hóa học vào bảo vệ môi trường
+ Bài tập về các hiện tượng hóa học trong tự nhiên, thực tiễn
+ Bài tập về lịch sử hóa học
Tuy nhiên điểm hạn chế của đề tài này là hệ thống bài tập gây hứng thú vẫn chưa được
đa dạng và phong phú nên khó khăn cho việc áp dụng trong các hình thức dạy học khác
nhau và với nhiều đối tượng HS khác nhau.

Footer Page 14 of 166.

12



Header Page 15 of 166.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Tổng quan về bài tập hóa học
1.2.1.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo Từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng những
điều đã học.
Như vậy bài tập hoá học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức. Một
trong những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức hoá học là kỹ năng áp dụng tri thức để giải
quyết các bài tập hoá học chứ không phải là kỹ năng kể lại tài liệu đã học. Bài tập hoá học là
một trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hoá, tăng cường và định hướng
hoạt động tư duy của học sinh.
1.2.1.2. Phân loại bài tập hóa học [35]
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau vì vậy cần có cách nhìn tổng quát
về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1. Dựa vào nội dung toán học của bài tập:
- Bài tập định tính (không có tính toán)
- Bài tập định lượng (có tính toán).
2. Dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
3. Dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
- Bài tập hóa đại cương
- Bài tập hóa vô cơ
- Bài tập hóa hữu cơ
4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập:
- Bài tập cân bằng PTPƯ
- Bài tập viết chuỗi phản ứng
- Bài tập điều chế
- Bài tập nhận biết
- Bài tập tách chất

- Bài tập xác định phần trăm hỗn hợp
- Bài tập lập CTPT

Footer Page 15 of 166.

13


Header Page 16 of 166.
- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…
5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
- Bài tập dạng cơ bản
- Bài tập tống hợp.
6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
- Bài tập trắc nghiệm
- Bài tập tự luận.
7. Dựa vào phương pháp giải bài tập:
- Bài tập tính theo công thức và phương trình
- Bài tập biện luận
- Bài tập dùng các giá trị trung bình…
8. Dựa vào mục đích sử dụng:
- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng củng cố kiến thức
- Bài tập dùng ôn luyện, tồng kết
- Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
- Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu…
1.2.2. Những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học
− Đảm bảo tính chính xác khoa học.
− Đầy đủ dữ kiện để có thể tìm được đáp số.
− Nội dung bài tập phải bám sát theo chuẩn kiến thức kĩ năng.

− Đảm bảo tính vừa sức.
− Có nội dung hóa học cụ thể, rõ ràng.
− Số liệu bài tập phải phù hợp với thực tế.
− Ngôn ngữ ngắn gọn, mạch lạc và trong sáng.
− Đảm bảo rèn luyện năng lực hóa học và giáo dục đạo đức cho HS.
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [35]
− Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
− Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.

Footer Page 16 of 166.

14


Header Page 17 of 166.
− Hệ thống hóa các kiến thức đã học: một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh phải vận
dụng tổng hợp kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong chương. Dạng bài tổng
hợp học sinh phải huy động vốn hiểu biết trong nhiều chương, nhiều bộ môn.
− Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của học sinh về các vấn đề thực tiễn
đời sống và sản xuất hóa học.
− Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo:
+ sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ lập công thức, cân bằng phương trình phản ứng
+ tính theo công thức và phương trình
+ các tính toán đại số: qui tắc tam suất, giải phương trình và hệ
phương trình...
+ kỹ năng giải từng loại bài tập khác nhau.
− Phát triển tư duy: học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp,
so sánh, qui nạp, diễn dịch...
− Giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh. Học sinh cũng tự

kiểm tra biết được những lỗ hỏng kiến thức để kịp thời bổ sung.
− Rèn cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học…Làm cho các
em yêu thích bộ môn, say mê khoa học (những bài tập gây hứng thú nhận thức).
1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [3]
− Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật
toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình, bất phương trình, cấp số cộng,
cấp số nhân, …).
− Loại bỏ những BT có nội dung rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn.
− Xây dựng và tăng cường sử dụng BT thực nghiệm định lượng.
− Tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan.
− Xây dựng BT mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
− Xây dựng BT mới để rèn luyện cho HS năng lực giải quyết vấn đề.
− Đa dạng hóa các loại hình BT: bài tập bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ, BT dùng
bảng số liệu, BT lắp dụng cụ thí nghiệm, …
− Xây dựng những BT có nội dung HH phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ
nhàng, gây hứng thu học tập cho HS.

Footer Page 17 of 166.

15


Header Page 18 of 166.
1.3. Bài tập gây hứng thú
1.3.1. Khái niệm bài tập gây hứng thú
Thông qua thực tiễn giảng dạy, chúng tôi nhận thấy các học sinh bị yếu môn hóa
thường “sợ” giải BT hóa học. Khi giáo viên giao BT, các em này chỉ làm những câu lý
thuyết đơn giản như viết PTHH của phản ứng và rất e dè khi gặp phải các bài tập yêu cầu
giải thích hiện tượng; đặc biệt với những BT định lượng thì hầu như các em không đọc cả
đề bài…Đây là một trong những nguyên nhân làm các em không thích học môn hóa. Trên

cơ sở đó, chúng tôi muốn đề xuất một biện pháp giúp học sinh hứng thú khi học môn Hóa
đó là sử dụng “bài tập gây hứng thú học tập”.
Theo chúng tôi, bài tập gây hứng thú học tập là bài tập có tác dụng kích thích mạnh
mẽ đến tính tích cực cá nhân, giúp học sinh thích thú, quan tâm đến chúng từ đó ham thích
được giải để tự bổ sung kiến thức. Như vậy, khi xây dựng bài tập gây hứng thú học tập, giáo
viên cần chú ý đến “các yếu tố gây hứng thú học tập” để kích thích hoạt động tư duy, sự tò
mò, lôi cuốn học sinh như: hình vẽ, kiến thức liên quan đến thực tiễn, môi trường, vấn đề về
lịch sử hóa học.
1.3.2. Tác dụng của bài tập gây hứng thú
-

Bài tập gây hứng thú có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học

môn Hóa ở trường phổ thông. Bởi vì ngoài các chức năng của một bài tập hóa học, dạng bài
tập này còn có tác dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Thông qua việc giải bài tập, học sinh vừa có thể rèn luyện các kỹ năng cần thiết vừa được
cung cấp thêm các thông tin mới lạ, những hiện tượng xung quanh kì thú và hấp dẫn. Từ đó,
học sinh thích giải các bài tập hóa học hơn.
- Bài tập gây hứng thú giúp thay đổi bầu không khí lớp học, học sinh chủ động và tích
cực làm việc. Tiết học không còn tẻ nhạt, chán ngắt với những kiến thức khô khan mà học
sinh bị cuốn vào các hoạt động tư duy nên các em buộc phải làm việc hoặc hứng thú làm
việc để giải đáp sự tò mò của bản thân.
1.3.3. Các dạng bài tập gây hứng thú
- Bài tập có sử dụng hình ảnh, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị.
- Bài tập có phương pháp giải đặc biệt (giải nhanh, nhiều cách giải...).
- Bài tập phát triển tư duy.
- Bài tập gắn với thực tiễn, thực nghiệm.

Footer Page 18 of 166.


16


Header Page 19 of 166.
- Bài tập có chứa câu chuyện (lịch sử, hiện đại).
- Bài tập mở rộng hiểu biết.

1.4. Thực trạng sử dụng BTHH gây hứng thú ở trường THPT
1.4.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu về tác dụng của bài tập gây hứng thú như bài tập có sử dụng thí nghiệm hóa học,
bài tập vận dụng kiến thức hóa học vào bảo vệ môi trường, bài tập về các hiện tượng tự
nhiên, thực tiễn và bài tập về lịch sử hóa học.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các BT nêu trên trong DHHH (thống kê mức độ và mục
đích sử dụng các dạng BT trên để đưa ra định hướng sử dụng).
1.4.2. Đối tượng điều tra
- Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra 77 GV thuộc địa bàn 7 tỉnh, thành phố: Gia Lai (5
GV), Bình Phước (7GV), Bình Dương (9GV), Khánh Hòa (16GV), Đồng Nai (5GV), Long
An (6GV) và thành phố Hồ Chí Minh (29GV).
- Số lượng phiếu phát ra: 77.
- Số lượng phiếu thu vào: 74 (có 72 phiếu hợp lệ, 2 phiếu không hợp lệ).
Bảng 1.1. Số liệu GV các trường tham gia khảo sát
STT
1

Trường THPT
Nguyễn Trãi

Số GV
5


Tỉnh, Thành phố
Gia Lai

2

Chuyên Quang Trung

7

Bình Phước

3

Bùi Thị Xuân

5

Đồng Nai

4

Bình Phú

9

Bình Dương

5

Huỳnh Thúc Kháng


6

6

Phan Bội Châu

10

7

Chuyên Long An

6

8

Long Thới

6

9

Việt Thanh

4

10

Nguyễn Văn Linh


8

Thành phố

11

Á Châu

4

Hồ Chí Minh

12

TT GDTX quận 3

4

13

Chu Văn An

3

Footer Page 19 of 166.

17

Khánh Hòa

Long An


Header Page 20 of 166.
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra
Trong phiếu điều tra, chúng tôi đưa ra 4 nhóm câu hỏi (phụ lục 2). Nội dung của từng
nhóm câu hỏi chủ yếu tập trung vào các nội dung:
a. Tác dụng của các dạng bài tập gây hứng thú học tập.
b. Mức độ giáo viên đã sử dụng dạng bài tập này trong dạy học hóa học.
c. Mục đích của giáo viên khi sử dụng các dạng bài tập này.
d. Hình thức tổ chức dạy học và những khó khăn khi sử dụng dạng BT này.
1.4.4. Cách xử lý kết quả điều tra
- Thống kê ý kiến của giáo viên về mỗi nhận định theo mức độ tăng dần, tính giá trị trung
bình và tỉ lệ % rồi so sánh, kết luận về tác dụng gây hứng thú của BT có cách giải đặc biệt,
BT phát triển tư duy, BT thực tiễn thực nghiệm, BT mở rộng hiểu biết, BT sử dụng hình vẽ,
sơ đồ, biểu bảng, đồ thị , BT chứa câu chuyện (lịch sử, hiện đại).
- Thống kê mức độ và mục đích sử dụng của giáo viên, tính ra giá trị trung bình sau đó đánh
giá thực trạng sử dụng các dạng bài tập trên để đưa ra định hướng sử dụng cho phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa.
* Công thức tính giá trị trung bình chung cho các mức độ khác nhau:
Giá trị trung bình =

1𝑎+2𝑏+3𝑐+4𝑑+5𝑒
𝑎+𝑏+𝑐+𝑑+𝑒

(với a, b, c, d là số phiếu tương ứng với mức độ 1, 2, 3, 4, 5).
* Dựa vào giá trị trung bình, chúng tôi phân tích, nhận xét ý kiến của giáo viên về những
nội dung điều tra và đưa ra kết luận.
1.4.5. Kết quả điều tra
- Số lượng phiếu thu vào: 74 (có 72 phiếu hợp lệ, 2 phiếu không hợp lệ).

- Nhận xét chung: Khi trả lời câu hỏi trong “Phiếu tham khảo ý kiến”, hầu hết giáo viên trả
lời nghiêm túc và đầy đủ những câu hỏi đã được đặt ra. GV trả lời vào các ô lựa chọn, phần
“Ý kiến khác” thì cũng có giáo viên đề cập đến nhưng ít. Kết quả cụ thể như sau:
1.4.5.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ gây hứng thú của các dạng bài tập
Bảng 1.2. Mức độ gây hứng thú của các dạng bài tập
Số lượng ứng với các mức độ
Các dạng bài tập gây (Mức độ 1 là mức độ thấp nhất, 5 là cao nhất)
hứng thú
1
2
3
4
5

Footer Page 20 of 166.

18

Trung
bình


Header Page 21 of 166.
Bài tập có cách giải
hay, độc đáo (giải
2
nhanh, nhiều cách
giải,…)

3


8

35

24

4,34

Bài tập thực tiễn, thực
1
nghiệm

5

14

37

15

4,31

Bài tập sử dụng hình
vẽ, sơ đồ, biểu bảng, 3
đồ thị

8

24


30

7

4,22

Bài tập mở rộng hiểu
4
biết

19

28

15

6

3,87

Bài tập phát triển tư
10
duy

8

26

16


12

3,55

Bài tập chứa câu
chuyện (lịch sử, hiện 8
10
29
12
13
3,14
đại)
Từ bảng 1.2 ta nhận thấy: Theo ý kiến GV, 3 dạng BT gây hứng thú cho HS với mức
độ cao (trung bình từ 4,34 xuống đến 4,22) đó là: BT có cách giải hay, độc đáo (giải nhanh,
nhiều cách giải,…); BT thực tiễn, thực nghiệm; BT sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ
thị, còn lại 3 dạng BT có mức độ gây hứng thú thấp hơn (trung bình từ 3,87 xuống đến 3,14)
đó là: BT mở rộng hiểu biết; BT phát triển tư duy và bài tập chứa câu chuyện (lịch sử, hiện
đại). Điều này chứng tỏ các dạng BT trên đều hoàn toàn có thể gây hứng thú cho HS ở mức
độ cao.
1.4.5.2. Ý kiến của giáo viên về mức độ sử dụng các bài tập gây hứng thú
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng bài tập gây hứng thú của GV
Mức độ
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên

Số lượng
6

46
18
2

Phần trăm(%)
8,33
77,78
25,00
2,78

Từ bảng 1.3 ta nhận thấy: Đa số các GV đã có sử dụng các bài tập gây hứng thú trong
dạy học hóa học nhưng đa số GV còn hạn chế việc sử dụng bài tập này trong quá trình dạy
học. Còn tới 8,33% GV chưa bao giờ sử dụng bài tập gây hứng thú trong dạy học hóa học.
Đối với GV THPT đây là một con số rất lớn. Vì vậy việc sử dụng hệ thống bài tập gây hứng

Footer Page 21 of 166.

19


Header Page 22 of 166.
thú cần được tăng cường hơn nữa trong mỗi tiết học hóa ở trường phổ thông để tạo được sự
ham thích học tập cho HS.
1.4.5.3. Ý kiến của giáo viên về mục đích sử dụng các bài tập gây hứng thú
Bảng 1.4. Ý kiến của GV về mục đích sử dụng dạng bài tập gây hứng thú
Mục đích sử dụng
Nâng cao kết quả học tập
Làm thay đổi bầu không khí lớp học,
giờ học sinh động, hấp dẫn hơn.
Giúp học sinh thích học hóa hơn

Rèn luyện năng lực tư duy, đầu óc phán
đoán nhanh nhạy cho HS.
Đa dạng hóa hệ thống bài tập
Giúp HS làm quen với các dạng trong
đề thi ĐH
Rèn luyện năng lực làm việc và hoạt
động theo nhóm
Rèn luyện kỹ năng thí nghiệm thực
hành hóa học.

Ý kiến
51

%
70,83

42

58,33

38

52,78

37

51,39

35


48,61

34

47,22

28

38,89

24

33,33

Từ bảng 1.4 ta nhận thấy: Việc sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm mục đích
làm thay đổi bầu không khí lớp học, giờ học sinh động, hấp dẫn hơn, rèn luyện năng lực tư
duy, đầu óc phán đoán nhanh nhạy cho HS, nâng cao kết quả học tập,..Những mục đích trên
đây đều là góp phần thực hiện mục tiêu trong dạy học hóa học ở nhà trường THPT. Tuy
nhiên, mục đích cao nhất của GV khi sử dụng bài tập gây hứng thú là nâng cao kết quả học
tập của HS.Đây cũng là mục đích cao nhất của chúng tôi khi xây dựng hệ thống bài tập này.
1.4.5.4. Các ý kiến khác
- Hình thức tổ chức dạy học khi giáo viên sử dụng các dạng bài tập trên
Hầu hết giáo viên sử dụng hình thức thảo luận nhóm và diễn giảng. Rất ít giáo viên sử dụng
hình thức thực hành, nghiên cứu và hoạt động ngoại khóa.
- Về việc tăng cường sử dụng các bài tập gây hứng thú trong dạy học hóa học
100% giáo viên cho rằng cần sử dụng nhiều hơn nữa các bài tập gây hứng thú để nâng cao
chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
- Những yêu cầu khi xây dựng hệ thống BT gây hứng thú

Bảng 1.5. Ý kiến của GV về yêu cầu khi xây dựng HTBT gây hứng thú


Footer Page 22 of 166.

20


Header Page 23 of 166.
Các yêu cầu

Ý kiến

%

Gây hứng thú cho HS

64

88,89

Đảm bảo tính chính xác khoa học.

60

83,33

Đảm bảo tính vừa sức

52

72,22


Có hướng dẫn ngắn gọn cách làm những câu khó
Phát triển năng lực tư duy độc lập, rèn trí thông
minh cho HS
Mở rộng hiểu biết cho HS

37

51,39

31

43,06

26

36,11

Có hệ thống đáp án để HS tự kiểm tra – đánh giá

23

31,94

Từ bảng 1.5 ta nhận thấy: Những yêu cầu tiên quyết của hệ thống bài tập gây hứng thú là:
Đảm bảo tính chính xác khoa học và gây hứng thú cho HS. Hầu hết tất cả các GV đều cho
rằng hệ thống bài tập gây hứng thú nhất định phải đảm bảo được hai điều kiện này. Ngoài ra
hệ thống con phải đảm bảo tính vừa sức, mở rộng hiểu biết cho HS, phát triển năng lực tư
duy độc lập, rèn trí thông minh cho HS, có hướng dẫn ngắn gọn cách làm những câu
khó...Tóm lại hệ thống bài tập gây hứng thú phải đảm bảo các yêu cầu chung của một hệ

thống bài tập bình thường ngoài ra còn phải đảm bảo các yêu cầu riêng của bài tập gây hứng
thú.
- Những khó khăn khi sử dụng bài tập gây hứng thú
Bảng 1.6. Ý kiến của GV về những khó khăn khi sử dụng HTBT gây hứng thú
Các khó khăn
Hệ thống bài tập chưa đủ phong phú và đa dạng
Ít thời gian.
Trình độ HS không đồng đều
Điều kiện cơ sở vật chất không cho phép
Nhiều kiến thức khó

Ý kiến
68
66
54
41
34

%
94,44
91,67
75,00
61,11
47,22

Từ bảng 1.6 ta nhận thấy: Đa số các giáo viên đều cho rằng việc sử dụng các bài tập
gây hứng thú trong quá trình dạy học còn gặp khó khăn vì chưa có hệ thống bài tập phong
phú, đa dạng; trình độ học tập không đồng đều của học sinh, thời lượng cho môn học trên
lớp còn quá ít và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa cho phép. Như vậy để sử
dụng hệ thống bài tập gây hứng thú một cách hiệu quả cần có sự linh động và khéo léo của

giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học để thu được kết quả cao nhất.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các GV:
Cô Lê Huỳnh Tiên – giáo viên trường THPT Bùi Thị Xuân – Đồng Nai cho biết: “Để
học sinh có thể đạt kết quả cao trong các kì thi, kiểm tra đặc biệt là thi tuyển sinh Đại học

Footer Page 23 of 166.

21


Header Page 24 of 166.
thì các em cần được làm quen với các dạng bài tập, nắm chắc được phương pháp giải của
từng dạng, biết được phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập. Vì vậy bài tập gây hứng
thú cũng phải đáp ứng yêu cầu quan trọng này.”
Thầy Nguyễn Văn Linh – giáo viên trường THPT Bùi Thị Xuân cho biết: “Đối với các
em HS yếu kém ta càng cần phải sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú để kích thích sự yêu
thích và đam mê môn hóa học, vì chúng ta sẽ không cải thiện được gì nếu không làm khơi
dậy sự hứng thú học tập của các em cũng giống như người thợ rèn không thể gõ búa trên
thanh sắt nguội vậy.”
Cô Nguyễn Thị Thảo Nguyên– giáo viên trường THPT Việt Thanh cho biết: “Các em
học sinh đặc biệt là học sinh khá giỏi rất thích giải thêm bài tập gây hứng thú nằm ngoài
SGK vì các em cho rằng những bài tập SGK thì đơn giản vì thế không gây hứng thú nhiều
cho các em và nếu chỉ giải bài tập trong SGK thì không thể thi đỗ đại học được.”
Trước thực trạng như trên việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học gây hứng thú nhằm
nâng cao kết quả học tập là hết sức cấp thiết, đáp ứng được nhu cầu của học sinh và giáo
viên.

Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài gồm các
nội dung sau:

− Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
− Bài tập hoá học: Khái niệm, phân loại, tác dụng của BTHH, những yêu cầu cơ bản đối
với bài tập hóa học và những xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới hiện nay.
− Bài tập gây hứng thú: Khái niệm, phân loại, tác dụng của bài tập gây hứng thú.
− Điều tra thực trạng về tầm quan trọng của bài tập gây hứng thú và việc sử dụng hệ
thống bài tập gây hứng thú trong dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay. Qua điều
tra cho thấy 100% giáo viên cho rằng việc sử dụng bài tập gây hứng thú nhằm nâng
cao kết quả học tập trong dạy học hóa học ở trường THPT là rất cần thiết và cần
được tăng cường sử dụng. Đa số các GV cho rằng các dạng bài tập: bài tập có cách
giải hay độc đáo; bài tập thực tiễn, thực nghiệm; bài tập sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng đồ thị,...gây được hứng thú rất cao đối với HS. Tuy nhiên việc sử dụng bài tập

Footer Page 24 of 166.

22


Header Page 25 of 166.
gây hứng thú vào dạy học hóa học của GV chưa được thường xuyên liên tục và hiệu
quả nguyên nhân là do chưa có hệ thống bài tập gây hứng thú đa dạng và phong phú
để GV sử dụng.
− Từ đó đánh giá mức độ cần thiết của việc “Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú
nhằm nâng cao kết quả học tập phần Hóa hữu cơ lớp 11 THPT”.

Footer Page 25 of 166.

23



×