Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại cục thuế thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.12 KB, 139 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực, chính
xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành Luận văn này đã được tác giả cảm ơn.
Các thông tin trích dẫn sử dụng trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc cụ thể.
Huế, tháng 6 năm 2011
Người cam đoan

Trần Đức Tân

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, nhiệt tình giúp đỡ,
hỗ trợ cho tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến thầy giáo, Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Văn Phát là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều thời gian quý báu, tận tâm, tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cục
thuế Thành phố Huế; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, kế toán của một
số DN như: Công ty TNHH Hùng Vương Huế, Công ty TNHH nhà nước 1
thành viên khoáng sản Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần xe khách Thừa
Thiên Huế, DNTN Khánh Toàn… và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo; cán bộ công chức Cục
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nơi tôi đang công tác đã quan tâm, tạo điều kiện, hỗ
trợ giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa học này.
Cuối cùng, tôi luôn biết ơn tình thương yêu, sự vất vả và chịu khó của
gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi động viên, khích lệ và
dành cho tôi những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi với tinh
thần cần cù, chịu khó và ý chí vươn lên nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, hạn chế. Vì vậy tôi lắng nghe, mong muốn nhận được
sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Đức Tân

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên:
TRẦN ĐỨC TÂN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh;
Niên khóa: 2009 - 2011
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Văn Phát
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và các chính sách
về thuế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách Tài chính cũng

như hệ thống chính sách kinh tế. Thuế không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế
GTGT của các doanh nghiệp (DN) để bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở thành
một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên phạm vi rất
rộng, không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở nhiều tỉnh lẻ, đồng thời số tiền gian
lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm tỷ đồng và chừng như
các vụ gian lận bị phát hiện ngày càng lớn, càng nghiêm trọng hơn. Xuất phát từ

đó, luận văn về: “Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục
thuế Thừa Thiên Huế” sẽ giúp cho cơ quan thuế có những căn cứ và định
hướng đối với công tác quản lý thuế trong thời kỳ hội nhập.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau: phương pháp điều tra, thu thập
số liệu thứ cấp, sơ cấp, phương pháp phân tích, phương pháp phân tổ thống kê
để hệ thống hoá, tổng hợp tài liệu và xử lý số liệu được tiến hành trên phần
mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục thuế.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ thất thoát tiền thuế GTGT do
các hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT.
- Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ công chức thuế trong quá
trình xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và tránh
thất thoát tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế GTGT
được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui định.
- Cơ quan thuế cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước, Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công an, chính quyền địa phương và
các cơ quan ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính
và nâng cao thể chế, pháp chế của nhà nước trong thực thi công vụ.
- Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế
GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính

sách pháp luật về thuế của nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh
nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế GTGT, gây khó khăn tài
chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC
CNTT
CSKD
DN
DNNN
DN ĐTNN
ĐTNT
ĐP
GDP
GO
GTGT
HCQT
HĐND
NQD
NSNN
QLN
QLT
SDĐ
SHNN
SL
SXKD

TNCN
TCT
TNCN
TNDN
TSCĐ
TT&HT
TW
UBND
USD
XDCB

Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
Cơ sở kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Đối tượng nộp thuế
Địa phương
Gross Domestic Product (Tổng Sản Phẩm Quốc Nội)
Gross Output (Tổng Sản Lượng)
Giá trị gia tăng
Hành chính quản trị
Hội đồng nhân dân
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Quản lý nợ
Quản lý thuế
Sử dụng đất
Sở hữu Nhà nước

Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Tổng cục Thuế
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tuyên truyền và hỗ trợ
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Xây dựng cơ bản

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÀNH THUẾ THỪA THIÊN HUẾ...............................32
BIỂU ĐỒ 2.1: KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH CỦA THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006–2010......40
BIỂU ĐỒ 2.2: TÌNH HÌNH CBCC THUẾ THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN
THUẾ.......................................................................................................................................................................56
BIỂU ĐỒ 2.3: TÌNH HÌNH CÁC DN THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN
THUẾ.......................................................................................................................................................................66

v


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM (GDP) VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI

ĐOẠN 2006–2010..................................................................................................................................................27
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH CẤP MÃ SỐ THUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.....................................................36
BẢNG 2.3: BIẾN ĐỘNG NGUỒN THU THUẾ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010............................38
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010.....................................................41
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2008-2010........................................................44
BẢNG 2.7: CÔNG TÁC KIỂM TRA HỒ SƠ HOÀN THUẾ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010...........................45
BẢNG 2.8: KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ GTGT CÁC NĂM 2008 – 2010. 46
BẢNG 2.9: ĐỐI TƯỢNG ĐÃ ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2008 – 2010...........................48
BẢNG 2.10. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY ĐỐI VỚI CÁC BIẾN ĐIỀU TRA .............................................49
BẢNG 2.11. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN
THUẾ GTGT..........................................................................................................................................................53
BẢNG 2.12. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ
GTGT......................................................................................................................................................................54
BẢNG 2.13: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
THUẾ.......................................................................................................................................................................57
BẢNG 2.14: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT
..................................................................................................................................................................................58
BẢNG 2.15: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ.............61
BẢNG 2.16: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT.......................63
BẢNG 2.17: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CBCC THUẾ VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN
THUẾ.......................................................................................................................................................................65
BẢNG 2.18: DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ..........67
BẢNG 2.19: DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT...............69
BẢNG 2.20: DN ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ................................70
BẢNG 2.21: DN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT..........................................72
BẢNG 2.22: ĐÁNH GIÁ CỦA DN VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC.........................................................73
BẢNG 2.23. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN-CBCC THUẾ VỀ
TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ................................................................75

BẢNG 2.24. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN-CBCC THUẾ VỀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ................................................................................77
BẢNG 2.25. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN-CBCC THUẾ VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP....................................................................................................78
BẢNG 2.26. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN-CBCC THUẾ VỀ
CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ...........................................................................................................80

vi


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................................IV

vii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ 01/01/1999, Việt Nam bắt đầu thi hành một luật thuế mới, đó là thuế Giá
trị gia tăng (GTGT). Việc Nhà nước ta quyết định thay Luật thuế doanh thu bằng
Luật thuế GTGT là hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế
giới. Nhìn chung, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay,
được đánh giá cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế như tạo được
nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đơn giản, tránh chồng chéo, ....
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và các chính
sách về thuế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách Tài chính cũng
như hệ thống chính sách kinh tế. Theo số liệu của ngành thuế thì tính đến tháng
5/2010 trên toàn quốc số đối tượng được hoàn thuế là 19.120 trên tổng số 3.618.443
người nộp thuế đang hoạt động.
Thuế GTGT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thuế và phí, năm 2010

chiếm khoảng 28-30%; Số thuế Tiêu thụ đặc biệt khoảng 6-8%; Thuế Thu nhập
doanh nghiệp tăng khá, lên khoảng 17-18%; Thuế Thu nhập cá nhân tăng nhanh,
năm 2005 khoảng 1,9% tổng thu NSNN, đến năm 2010 dự kiến sẽ đạt trên 5%;
Thuế xuất nhập khẩu trong tổng thu NSNN giảm, từ 12,2% giai đoạn 2001-2005
giảm xuống còn khoảng 10% giai đoạn 2006-2010.
Ngoài ra Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng
hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Và góp phần kiểm soát việc
mua – bán và sử dụng hóa đơn tránh trường hợp mua bán hóa đơn lậu.
Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế
GTGT của các doanh nghiệp (DN) để bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở

thành một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên
phạm vi rất rộng, không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở nhiều tỉnh lẻ, đồng
thời số tiền gian lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm
tỷ đồng và chừng như các vụ gian lận bị phát hiện ngày càng lớn, càng

1


nghiêm trọng hơn. Xuất phát từ đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT
góp phần hạn chế gian lận và tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác hoàn
thuế GTGT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa

Thiên Huế giai đoạn 2008 - 2010;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường công tác hoàn thuế
GTGT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số phòng ban có liên quan đến qui trình hoàn thuế GTGT và các cơ
quan, doanh nghiệp có hoặc chưa có làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT do Cục
thuế Thừa Thiên Huế quản lý.
3.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả công tác hoàn thuế GTGT.
3.2. Phạm vi không gian
Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3. Phạm vi thời gian
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế GTGT trong giai đoạn
2008 - 2010 và đề xuất giải pháp đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành:
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Đây là phương pháp chung được luận văn sử dụng xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu như là cơ sở phương pháp luận để giải quyết các vấn đề nghiên
cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện.

2


4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu và thông tin
4.2.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế; các
báo cáo tài liệu của các ban ngành trong tỉnh; thông tin đã được công bố trên các

giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước.
4.2.2. Số liệu sơ cấp
Được tiến hành thu thập trên cơ sở các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh trên địa bàn có và chưa có làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT và
số lượng cán bộ công chức thuế thuộc Cục thuế Thừa Thiên Huế và Chi Cục thuế
thành phố Huế. Cụ thể chọn 83 cơ quan, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa
bàn (gồm nhiều loại hình khác nhau) và 85 cán bộ công chức (CBCC) thuế để tiến
hành điều tra khảo sát.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,
nhằm đánh giá mức độ đồng ý của các cơ quan, doanh nghiệp, của cán bộ công
chức thuế về các nội dung chính sách liên quan đến hoàn thuế; Đánh giá tình hình
chấp hành chính sách pháp luật về thuế, mức độ hài lòng của người nộp thuế về sự
hướng dẫn, hỗ trợ, công tác xử lý thủ tục, hồ sơ hoàn thuế và công tác kiểm tra
trước và sau hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên
máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục Thuế.
4.4. Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế
GTGT của cơ quan thuế; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoàn thuế.
- Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan,
khoa học về các nội dung nghiên cứu.

3


5. Kết quả nghiên cứu dự kiến và những đóng góp mới của luận văn:

- Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ thất thoát tiền thuế GTGT do các
hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT.
- Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ công chức thuế trong quá trình
xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và tránh thất thoát
tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế GTGT được thực hiện
thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui định.
- Cơ quan thuế cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước,
Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công an, chính quyền địa phương và các cơ quan
ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính và nâng cao thể
chế, pháp chế của Nhà nước trong thực thi công vụ.
- Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế
GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính
sách pháp luật về thuế của Nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh
nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế GTGT, gây khó khăn tài
chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục... có liên quan, luận văn gồm có 3
chương sau:
Chương I: Tổng quan về thuế - thuế GTGT và hoàn thuế GTGT
Chương II: Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa
Thiên Huế
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại
Cục thuế Thừa Thiên Huế

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ - THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một
sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Việc huy động tập trung nguồn của cải xã hội vào trong tay Nhà nước có thể
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự
nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc
đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế [30].
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan
niệm về thuế và việc sử dụng công cụ thuế mỗi thời một khác. Trong chế độ phong
kiến và giai đoạn đầu của Nhà nước tư sản thuế đóng vai trò huy động nguồn lực tài
chính tối thiểu để nuôi sống bộ máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quốc
phòng, an ninh. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929 – 1933, vai trò của
Nhà nước đã có sự thay đổi: Nhà nước cần can thiệp vào hoạt động kinh tế bằng
cách lập ra các chương trình đầu tư lớn và thực hiện tái phân phối tổng sản phẩm xã
hội thông qua công cụ ngân sách Nhà nước. Lúc này, thuế được Nhà nước sử dụng
như là một công cụ để điều chỉnh nền kinh tế. Cùng với việc mở rộng các chức năng
của Nhà nước và sự phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày
càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế
đã trở thành một công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời
sống kinh tế xã hội của đất nước[30]. Bàn về mối liên hệ giữa thuế và Nhà nước,
Mác viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà

5


nước” [15]. Ang-ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có
đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế má” [01].

Tóm lại, điểm qua quá trình phát triển của xã hội cho thấy: thuế và Nhà nước là
hai phạm trù lịch sử gắn bó hữu cơ với nhau: Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế;
ngược lại, thuế bảo đảm cơ sở vật chất cho sự hoạt động và phát triển của Nhà nước.
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển, “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại”
và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của
đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế”[30].
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra
một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế là
một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các
công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã
được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho
Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà
nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”[30].
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước [30].
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: thuế là khoản
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước
theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại [30].

6



Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: thuế là biện pháp
đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn
lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội
của Nhà nước [30].
1.1.2. Đặc điểm của thuế
1.1.2.1. Thuế là khoản trích nộp bằng tiền
Về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này
trái ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát
triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
thuế, đổi lại, nghĩa vụ của người nộp thuế được thực hiện bằng tiền lại góp phần
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường [30].
1.1.2.2. Thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường
quyền lực
Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc,
được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua hệ thống pháp luật
thuế). Do đó, người nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình
ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những
người nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang
tính chất tự nguyện [30].
1.1.2.3. Thuế là khoản thu có tính chất xác định
Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp
chính quyền địa phương. Trái ngược với vay, thuế không được hoàn trả trực tiếp [30].
1.1.2.4. Thuế thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội
của Nhà nước
Thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực tiếp
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng
quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.


7


Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế không
có đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không
được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Khái niệm “chi tiêu của Nhà nước” ngày nay không thể hiểu theo nghĩa hẹp
là chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến chức năng duy trì bộ máy của Nhà nước để
thực hiện các chức năng của Nhà nước, mà còn gồm các chi phí cho việc thực hiện
các chức năng kinh tế - xã hội. Chính vì thế, khi xem xét khái niệm thuế cũng phải
hiểu thuế trên hai góc độ: thuế vừa là công cụ huy động nguồn thu để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước và thuế vừa là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế [30].
1.1.3. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường:
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện được 3
chức năng cơ bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm
đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế [30].
1.1.3.1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền
với tổng số chi tiêu của của Nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu
cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là nguồn
bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp bằng nguồn
vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ lệ giữa thâm hụt
ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước cho thấy mức độ huy
động của Nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này (tất nhiên kể cả khoản lãi phải
trả khi hoàn trả nợ).

1.1.3.2. Phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng;
thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm

8


bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tương
đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không
trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường. Chính vì vậy, đánh thuế
luỹ tiến, đối với một số người, có thể được coi như đồng nghĩa với sự công bằng,
với một số người khác, lại bị coi là tuỳ tiện.
1.1.3.3. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của nền kinh
tế thị trường
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến
khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những
bất cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để
quốc tế hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực
hiện các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các
phân tích kinh tế vĩ mô.
Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự do về sự can thiệp của
Nhà nước mà với chức năng trợ cấp ngân sách, Nhà nước có thể xoá bỏ được những
vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường. Cách tiếp cận này đôi khi cũng là trung
tâm của các cuộc tranh luận.
Cách tiếp cận kinh tế vĩ mô thuộc quan niệm của Keynes về chính sách kinh
tế, thuế là một biến số mà Nhà nước sử dụng nhằm ổn định tình huống (chính sách
tác động trên nhu cầu tổng thể) hoặc cơ cấu (chính sách thuế nhằm tạo thuận lợi cho
sự tăng trưởng kinh tế).
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng
thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở

mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ
thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp
với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc
thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát
mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả
mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.

9


1.1.4. Phân loại thuế
Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối với
cơ cấu thuế. Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của từng loại
thuế đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu của
quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác nhau, từ đó nhằm sử
dụng phát huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế trong quản lý, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu [30].
1.1.4.1. Phân loại theo tính chất hành chính
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó,
dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế được
phân thành hai loại: thuế Nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương.
Ở Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung - dân chủ:
Trung ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính quyền địa
phương không được phép ban hành và quản lý thu các loại thuế riêng. Tất cả các
nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và việc phân bổ nguồn lực cho các
địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được thực hiện theo quy
định của Luật ngân sách Nhà nước.
1.1.4.2. Phân loại theo tính chất Kinh tế
Theo cách này, thuế có thể được phân loại dựa theo 3 tiêu thức chủ yếu: theo

các yếu tố kinh tế bị đánh thuế; theo tác nhân kinh tế chịu thuế hoặc theo lĩnh vực
kinh tế bị đánh thuế.
a) Nếu dựa theo yếu tố kinh tế bị đánh thuế, thuế được chia thành thuế đánh
vào thu nhập, thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế đánh vào tài sản
(thu nhập được tích luỹ).
b) Nếu dựa theo yếu tố và tác nhân kinh tế chịu thuế, có các loại: thuế đánh
vào doanh nghiệp, thuế đánh vào hộ gia đình và thuế đánh vào sản phẩm.
c) Nếu dựa theo lĩnh vực, thuế được phân chia theo các lĩnh vực kinh tế bị
đánh thuế, thí dụ: thuế đánh vào bảo hiểm, thuế đánh vào tiết kiệm, thuế đánh vào
bất động sản...

10


1.1.4.3. Phân loại theo tính chất kỹ thuật
Cách phân loại này được dựa vào các tiêu thức kỹ thuật trong việc đánh thuế,
mang tính cổ điển, được sử dụng nhiều nhất và thường là trung tâm của các cuộc
tranh luận. Theo cách này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu sau:
a) Thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế trực thu do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Thuế trực
thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, ví dụ như thuế
môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Do thuế trực thu trực
tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức và cá nhân, có xem xét đến hoàn
cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của người nộp thuế nên nó rất có tác dụng
trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài
sản giữa các tầng lớp dân cư. Đây cũng là ưu điểm nổi bật của thuế trực thu so với
thuế gián thu. Tuy nhiên, thuế trực thu lại có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía
người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất
cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu
nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp

quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong
việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho ngân sách Nhà nước.
Thuế gián thu do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ
nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người tiêu dùng
chịu. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt,...Khác với thuế trực thu, người nộp thuế chính là người phải chịu thuế, với
thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất. Do điều tiết một
cách gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ thông qua cơ chế
giá nên với thuế gián thu, người chịu thuế (người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ) ít có
cảm giác bị Nhà nước đánh thuế. Vì vậy, loại thuế này cũng ít gây ra những phản
ứng từ phía người chịu thuế mỗi khi Chính phủ có chủ trương tăng thuế. Ưu điểm
nổi bật của thuế gián thu là nó có khả năng đáp ứng nguồn thu kịp thời, ổn định cho
ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, thuế gián thu cũng có những hạn chế nhất định, đó

11


là: do thuế gián thu được tính trên giá cả hàng hoá, dịch vụ, không tính tới điều
kiện, hoàn cảnh của đối tượng chịu thuế, vì vậy, không đảm bảo được sự công bằng
xã hội, thậm chí còn mang tính luỹ thoái. Có nghĩa là, bất kể người tiêu dùng là
người giàu hay người nghèo, thu nhập cao hay thấp, nếu cùng tiêu dùng một lượng
hàng hoá, dịch vụ như nhau thì cùng phải chịu một mức điều tiết thuế như nhau. Số
thuế này nếu so với thu nhập của người giàu và người nghèo thì rõ ràng chúng
mang tính luỹ thoái, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ giữa thuế gián thu so với
tổng thu nhập càng thấp.
Ngày nay, sự phân biệt giữa hai loại thuế này đôi khi chỉ mang tính chất
tương đối vì ngày càng khó phân biệt ranh giới giữa hai loại thuế, tuy nhiên, vẫn
cần thiết phải phân biệt hai loại thuế này vì trong thực tế, nhiều quốc gia vẫn còn hệ
thống tổ chức hành chính dựa trên sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu
b) Thuế tỷ lệ và Thuế luỹ tiến

Theo cách phân loại này, thuế tỷ lệ là loại thuế áp dụng một thuế suất như
nhau đối với mọi đối tượng chịu thuế, còn thuế luỹ tiến là loại thuế áp dụng các
thuế suất tăng dần đối với các nhóm đối tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đối tượng
chịu thuế. Thông thường, đối với các sắc thuế tiêu dùng thường áp dụng thuế suất tỷ
lệ; đối với các sắc thuế thu nhập, thuế tài sản có thể áp dụng thuế suất luỹ tiến.
c) Thuế theo mức riêng biệt hoặc Thuế theo giá trị
Theo cách này, được xếp vào loại thuế có mức riêng biệt (cũng có thể được
dịch là thuế đặc biệt, quen được gọi là thuế tuyệt đối) nếu trong đó, mức thuế suất
được xác định bằng mức tiền riêng biệt trên một đơn vị vật chất của đối tượng bị
đánh thuế (trọng lượng, khối lượng, diện tích...), độc lập với giá trị tiền tệ của
chúng. Loại thuế này có lợi thế là rất đơn giản, không cần phải xác định giá trị của
đối tượng bị đánh thuế nhưng lại có bất lợi là không thích ứng trong trường hợp tiền
tệ bị mất giá. Ở một số nước, loại thuế này thường được áp dụng dưới hình thức
thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế bia...
Ngược lại, thuế tính theo giá trị là loại thuế được tính toán bằng cách áp
dụng một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phần trăm) trên căn cứ tính thuế. Ưu điểm của loại thuế

12


này là tính toán đơn giản, tiện lợi và được áp dụng chủ yếu đối với các loại thuế tiêu
dùng như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng thuế theo mức riêng biệt
ở nước ta ít sử dụng.
Ngoài các cách phân loại trên đây, trong thực tế ở một số nước còn có những
cách phân loại khác, ví dụ như: thuế phân tích và thuế tổng hợp; thuế phân bổ và
thuế định suất...
1.1.5. Luật quản lý thuế
1.1.5.1. Đối tượng áp dụng
a) Người nộp thuế:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế [23].
b) Cơ quan quản lý thuế:
- Cơ quan thuế gồm Tổng cục Thuế, Cục thuế, Chi Cục thuế;
- Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
c) Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
d) Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
1.1.5.2. Nội dung quản lý thuế
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [23].

13


1.1.5.3. Nguyên tắc quản lý thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế [23].
1.2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng
6 năm 2008
1.2.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [17].
1.2.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT được
qui định cụ thể [17].
1.2.3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập
khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật
Hợp tác xã;

14


- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và

các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam [17].
1.2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT
Luật thuế giá trị gia tăng 2008 số 13/2008/QH12 ra đời đánh dấu sự phát
triển mới về chính sách thuế giá trị gia tăng của nước ta và điều chỉnh bao quát, đầy
đủ lĩnh vực thuế giá trị gia tăng nhất là trong mặt quản lý thuế. Theo đó, đối tượng
không thuộc diện chịu thuế GTGT đã có một bước thay đổi đáng kể, số lượng đối
tượng không chịu thuế GTGT tại Luật này đã giảm ba nhóm hàng hóa, dịch vụ so
với trước đây (từ 28 nhóm còn 25 nhóm), cụ thể chuyển 05 nhóm hàng hóa dịch vụ
từ không chịu thuế GTGT sang nhóm chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT
0%, 5% và 10% đồng thời bổ sung thêm 02 nhóm hàng hóa vào đối tượng không
chịu thuế GTGT.
1.2.5. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.5.1. Giá tính thuế GTGT :
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau [17].:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

15



- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị

gia tăng;

16


- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =

------------------------------------------------1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên đây bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.2.5.2. Thuế suất thuế GTGT:
Từ khi Luật thuế GTGT được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999
đến trước ngày Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành thì thuế suất thuế GTGT có 4 mức là 0%, 5%, 10% và 20%.
- Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và được xem
như xuất khẩu là do hàng hóa, dịch vụ đó không phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với những những sản phẩm là hàng hóa,
dịch vụ thuộc những ngành, nghề được Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đẩy mạnh
sản xuất trong nước.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với những sản phẩm là hàng hóa và dịch
vụ thông thường.

- Mức thuế suất 20% áp dụng đối với những sản phẩm là hàng hóa, dịch
vụ có ưu thế, hoạt động kinh doanh có doanh thu và lợi nhuận cao, những loại
hàng hóa dịch vụ này không được Nhà nước khuyến khích.
Tuy nhiên sau một thời gian áp dụng qua thực tiễn nhận thấy việc có 4 loại
thuế suất đối với các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là chưa phù hợp, đặc biệt là
còn gây nhiều khó khăn, lúng túng trong việc kê khai tính thuế GTGT đầu vào, đầu
ra và áp dụng các loại thuế suất trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp.

17


Do đó Bộ Tài chính đã tham mưu lấy ý kiến và đề nghị Chính phủ báo cáo trình
Quốc hội cho phép bỏ thuế suất 20% và tiến hành cơ cấu lại các nhóm hàng hóa,
dịch vụ chịu 3 loại thuế suất cho phù hợp với xu thế phát triển hiện tại.
Vì vậy kể từ ngày 01/01/2004 đến nay, thuế suất thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ chỉ còn lại có 3 mức là 0%, 5% và 10% được áp dụng như sau:
a) Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán
hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu.
b) Thuế suất 5%: Ở mức thuế suất này trước đây chỉ có 41 nhóm hàng hóa,
dịch vụ, sau đó còn lại 39 nhóm hàng hóa, dịch vụ. Nhưng hiện nay đã được tổng
hợp và thu gọn lại còn 15 nhóm cho dễ áp dụng, chủ yếu là các loại sản phẩm hàng
hóa thiết yếu phục vụ cho khoa học kỹ thuật, sản phẩm văn hóa, sản xuất, và tiêu
dùng hàng ngày ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân.
c) Thuế suất 10%: Được áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ còn lại
không thuộc nhóm xuất khẩu và nhóm chịu thuế suất 5%.
Tuy nhiên việc cắt giảm từ 4 mức còn lại 3 mức thuế suất thuế GTGT đó là
một trong những cải tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện hơn nữa Luật thuế
GTGT trong quá trình hội nhập.

1.2.6. Phương pháp tính thuế GTGT
Theo qui định của Luật thuế GTGT hiện hành thì có 2 phương pháp tính thuế
GTGT và Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp này:
phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT [17].
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp
như sau:
1.2.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế
a) Phương pháp khấu trừ thuế:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế [17].

18


×