Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.13 KB, 139 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA SAU ĐẠI HỌC
—{–

HUỲNH NGỌC SƠN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

Luận văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế

HUẾ - 2006


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA SAU ĐẠI HỌC
—{–

HUỲNH NGỌC SƠN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05

Luận văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

HUẾ - 2006


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Huế, ngày

tháng 06 năm 2006

Người cam đoan

Huỳnh Ngọc Sơn

LỜI CẢM ƠN


Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân .
Đạt được kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí Thầy (cô)
giáo Trường Đại học kinh tế Huế; các đồng chí, đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy
giáo, Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Toàn, Phó giám đốc Đại học Huế là người

trực tiếp hướng dẫn khoa học; Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn tất đề tài.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô), Đồng
chí, Đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày

tháng 06 năm 2006

Huỳnh Ngọc Sơn

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế- Xã Hội của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 - 2005
(*).........................................................................................................................................47
Bảng 2.2 : Cơ cấu Tổng Sản Phẩm (GDP) và tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 –
2005......................................................................................................................................48


Bảng 3.1 : Biến động cơ cấu nguồn thu thuế của tỉnh qua 3 năm 2003-2005.....................54
Bảng 3.2 : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả thu thuế tại tỉnh TT-Huế giai đoạn 2001-2005
..............................................................................................................................................57
Bảng 3.3 : Một số chỉ tiêu hiệu quả công tác quản lý thu thuế tại tỉnh TT-Huế..................59
Bảng 3.4 : Tình hình phân bố, tổ chức cán bộ công chức ngành thuế TT-Huế...................65
Bảng 3.5 : Tình hình phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế ngoài quốc doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ..........................................................................................................67
Bảng 3.6 : Tình hình lập bộ thuế (giá trị gia tăng & thu nhập doanh nghiệp) khu vực quốc
doanh....................................................................................................................................69
Bảng 3.7 : Tình hình thu thuế đơn vị khấu trừ ngoài quốc doanh .......................................72
Bảng 3.8 : Tình hình lập bộ thuế hộ khoán các năm 2003-2005.........................................75

Bảng 3.9 : Tình hình thu thuế nghề cá qua các năm 2003-2005..........................................76
Bảng 3.10 : Tình hình lập bộ thuế nghề cá qua các năm (2003-2005).................................76
Bảng 3.11 : Tình hình cấp mã số thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế..........................81
Bảng 3.12 : Tình hình nợ đọng thuế ngoài quốc doanh.......................................................85

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :.................................................................................2
PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN...........................................................................................2
Sơ Đồ 1 : Kết quả thu ngân sách của nước ta giai đoạn 2003 – 2005..................................12
Sơ đồ 2 : Hệ thống tổ chức bộ máy ngành Thuế Thừa Thiên Huế cũ..................................63
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy ngành thuế theo chức năng (mô hình mới)................................99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC
CNTT
CQSDĐ
DNNN
DN ĐTNN
ĐTNT
ĐP
GDP
GO
GTGT
HĐND
IC
NQD
NSNN
QLT

SDĐ
SHNN
SXKD
TNCN
TCT
TNDN
TSCĐ
TW
UBND
USD

Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
Chuyển quyền sử dụng đất
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Đối tượng nộp thuế
Địa phương
Gross Domestic Product (Tổng Sản
Phẩm Quốc Nội)
Gross Output (Tổng Sản Lượng)
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Intermediate Costs (Chi Phí Trung Gian)
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Quản lý thuế
Sử dụng đất
Sở hữu Nhà nước
Sản xuất kinh doanh

Thu nhập cá nhân
Tổng cục Thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Đô La Mỹ (1USD = 16.002 VNĐ)


MỤC LỤC
HUỲNH NGỌC SƠN............................................................................................................1
HUỲNH NGỌC SƠN............................................................................................................2
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh.....................................................................................2
Mã số : 60 34 05.....................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................v
PHẦN 1- MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
PHẦN 2- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................3
CHƯƠNG 1..........................................................................................................................3
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ................3
1.1.3.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế................................................................9
1.1.3.2.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế......................................................................10
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế................................................15
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy.......................................................................................................18
1.2.3.2. Chức trách, nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế các cấp........................................19
1.2.4.1. Quản lý đối tượng nộp thuế.....................................................................................21
1.2.4.2. Quản lý đối tượng tính thuế....................................................................................22
1.2.4.3. Công tác tính thuế...................................................................................................23

1.2.4.4. Nộp thuế vào ngân sách nhà nước...........................................................................23
1.2.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế....................................................24
1.4.1.1. Hàn Quốc................................................................................................................31
1.4.1.2. Anh quốc.................................................................................................................33
Trong từng bộ phận thanh tra được chia thành 3 nhóm: nhóm xây dựng đề án, nhóm thu
thập hồ sơ và phân tích thông tin, nhóm thanh tra trực tiếp.................................................35
* Về trình tự thực hiện thanh tra thuế tại nước Anh...........................................................36
1.4.2.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................................39
1.4.2.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thuế..............................................................41
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................45
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ .......................................................................45
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................45
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................48
2.1.2.2. Những thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế (số liệu đến 2005) ....48
Nguồn [46]...........................................................................................................................48
2.2.2.1. Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng..............................................50
2.2.2.2. Các phương pháp phân tích thống kê và phân tích định lượng..............................50
2.2.3.1. Các chỉ tiêu phân tích công tác quản lý thu thuế.....................................................50
2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế.......................................51
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................53
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ.........................................................................................................................53
3.2.1.1. Cơ cấu bộ máy ........................................................................................................60
3.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ...........................................................................................61

v


3.2.3.1. Phân cấp quản lý thu...............................................................................................65
3.2.3.2. Công tác quản lý với các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.............68

3.2.3.3 Công tác quản lý đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
..............................................................................................................................................73
3.2.3.4. Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể khai thác đánh bắt hải sản (thuế nghề cá).......76
3.2.3.5. Quản lý thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế khác...........................................77
3.2.3.6. Tin học hoá công tác quản lý thu thuế....................................................................78
3.2.4.1. Tồn tại trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế.................................................79
Tên........................................................................................................................................81
chỉ tiêu..................................................................................................................................81
3.2.4.2. Tồn tại trong công tác xác định doanh số tính thuế................................................83
3.2.4.3. Tồn tại trong công tác tính thuế..............................................................................84
3.2.4.4. Tồn tại trong công tác hành thu và xử lý nợ đọng thuế...........................................85
3.2.4.5. Các công tác khác...................................................................................................86
CHƯƠNG 4 ......................................................................................................................90
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................90
4.2.1.1. Quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế trên cơ sở thực hiện tốt chế độ cấp mã số thuế
..............................................................................................................................................95
4.2.1.2. Quản lý tốt căn cứ tính thuế trên cơ sở hệ thống các định mức kinh tế - kỹ thuật và
công tác kế toán lưu giữ sổ sách hoá đơn, chứng từ............................................................96
4.2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế.........................................................97
4.2.1.4. Xây dựng mô hình bộ máy theo chức năng ...........................................................98
4.2.1.5. Cải cách và áp dụng quy trình quản lý thuế mới...................................................100
4.2.1.6. Hiện đại hóa, tin học hóa quản lý thuế, nâng cao chất lượng nguồn lực..............102
4.2.1.8. Đẩy mạnh việc ủy nhiệm thu thuế các hộ kinh doanh cá thể hiện đang nộp thuế
khoán cho chính quyền phường, xã....................................................................................106
4.2.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách thuế......................................................................107
4.2.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thuế, hành chính thuế...............................................116
4.3.1.1 Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của UBND tỉnh.............................................................118
4.3.1.2. Cần thiết phải ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành...................................119
PHẦN 3 - KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................123

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................126

vi


PHẦN 1- MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các nhà kinh tế, các nhà quản lý luôn
quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế của quốc gia nói chung và của từng địa
phương nói riêng. Trọng tâm của các nghiên cứu là: làm thế nào để chính sách thuế
đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi Ngân sách
Nhà nước; đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực
hiện công bằng xã hội.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là tỉnh mới được tái thiết lập lại từ năm 1989, đã
nhanh chóng hoà cùng với cả nước tạo thế, tạo đà vững bước đi lên; xây dựng Thừa
Thiên Huế trở thành một trung tâm kinh tế-văn hoá-du lịch ngày càng vững mạnh.
Trong quá trình phát triển kinh tế, tỉnh đã luôn quan tâm xây dựng ngành tài chính thuế tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng được nhiệm vụ chi tiêu ngày càng cao của
tỉnh nhà.
Kết quả thu ngân sách qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã
phần nào hợp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi
dưỡng được nguồn thu; Hệ thống quản lý thu thuế đã từng bước cải cách, hiện đại
hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng cho đội ngũ công chức thuế, tăng
hiệu quả trong quản lý thu thuế. Tuy nhiện, Hệ thống chính sách thuế vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề ở chính sách thuế, cũng như trong quá trình tổ chức quản lý thu
thuế. Hệ thống chính sách thuế chưa bắt nhịp được với sự phát triển ngày càng cao
về khoa học, công nghệ. Sự hội nhập và quá trình toàn cầu hóa một cách nhanh
chóng đã làm cho chính sách thuế cũng như công tác tổ chức quản lý thuế bộc lộ
nhiều bất cập và tính khả thi thấp. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức quản lý thu thì chưa
phù hợp, thiếu chặt chẽ, chồng chéo, nặng nề nên gây thất thu lớn về số lượng cơ

sở, đơn vị thực tế có kinh doanh nhưng không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ
đọng dây dưa thu ngân sách. Trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế chưa phát huy hết

1


tác dụng của công cụ thuế để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân
sinh, thực hiện đóng góp hợp lý, công bằng cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc
chọn đề tài : "Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế" có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được những mục đích sau đây:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về thuế và công tác quản lý thuế.
- Phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng
cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn, nhằm phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên
Huế gia nhập câu lạc bộ thu ngân sách trên 2.000 tỷ đồng vào năm 2010.
Đối tượng nghiên cứu là các sắc thuế chủ yếu đang thực hiện và cơ cấu tổ
chức bộ máy của Cục Thuế Thừa Thiên Huế hiện tại, đề ra cơ cấu tổ chức mới theo
hướng cải cách bộ máy hành chính và hiện đại hóa nền tài chính quốc gia, phù hợp
thông lệ quốc tế và khu vực.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý thuế trong đó có nhấn mạnh đến
công tác thu thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Với phạm vi đó, trọng tâm của vấn đề
nghiên cứu chủ yếu bao gồm các loại thuế chủ yếu và các đối tượng quản lý thu
thuế của địa phương. Nội dung chủ yếu của Luận văn : Từ phân tích kết quả thu
thuế qua từng năm chỉ ra ưu, nhược điểm và tác động của chính sách thuế đến số
thu Ngân sách, và phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội ở địa phương;
nghiên cứu các nguyên nhân về mặt chính sách, chế độ, về tổ chức quản lý thu thuế,

về đối tượng nộp thuế để đưa ra được những giải pháp tổ chức quản lý thuế khả thi
trong thời gian tới.

2


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Do nét đặc thù của chủ đề nghiên cưu, để thưc hiện đề tài này, các phương pháp
nghiên cứu truyền thống và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học xã hội
đã được sử dụng. Cụ thể của các phương pháp nghiên cứu này là: phương pháp duy
vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp điều tra, thu thập, tổng
hợp và phân tích số liệu thống kê, phương pháp phân tích định lượng và phương
pháp hạch toán, tứclà sử dụng hệ thống các chỉ tiêu GO, IC, ... để đánh giá kết quả
và hiệu quả công tác quản lý thu thuế.

4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần chính : ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính của luận văn
gồm bốn chương :
Chương 1 : Tổng quan lý luận về thuế và công tác quản lý thu thuế.
Chương 2 : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 : Thực trạng công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh TT-Huế.
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
PHẦN 2- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý

luận về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái
niệm về thuế [33]. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra, mới nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó không phản ánh đầy đủ bản
chất chung nhất của phạm trù này. Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về

3


thuế các nhà kinh tế cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa phải
nêu bật được các khía cạnh sau : Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các
quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan
hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt [39][42]. Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên,
có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước theo các mức độ mà pháp luật quy định. Khoản chuyển giao
thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng.
Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
Trong thực tế, ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà
nước thực hiện các chức năng của mình trong đó có chức năng quản lý và xây dựng
kinh tế thông qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các công
trình phúc lợi xã hội khác thì người nộp thuế thông qua đó đựơc hưởng một phần
kết quả nộp thuế của mình [22]. Như vậy thuế ở nước ta luôn luôn là một khoản thu
bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ được gián
tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước cho các công trình
phúc lợi xã hội khác nhau [40][43].
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
Từ khái niệm thuế nói trên ta có thể thấy được bản chất của thuế được thể
hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó, những thuộc tính đó có tính ổn
định tương đối qua từng giai đoạn phát triển [43]. Nghiên cứu về thuế, người ta thấy

có những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau :
a) Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp nhân dân cho
Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính
cơ bản vốn có của thuế, phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác
của Ngân sách Nhà nước [43].

4


Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ,
được hình thành khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc động viên mang tính
chất bắt buộc của Nhà nước ta [39].
Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức
phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của
người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Tính cưỡng bức, bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ
những lý do sau :
Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn
với lợi ích cụ thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự
nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng Nhà nước
tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc các đối tượng có thu nhập phải
chuyển giao [21].
Thứ hai, trong một xã hội hiện đại, các thành viên của cộng đồng ngày càng
có nhu cầu cao về hàng hóa công cộng [20]. Nhìn chung đại bộ phận hàng hóa công
cộng do Nhà nước sản xuất và cung cấp. Để sản xuất và cung cấp hàng hóa công
cộng tất yếu phải bỏ chi phí, các chi phí đó phải được bù đắp từ nguồn thu nhập của
những người thụ hưởng hàng hóa công cộng. Song do tính chất của hàng hóa công
cộng không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và không muốn sử dụng theo
khẩu phần, do đó, không có tính cạnh tranh, không thể trao đổi theo cơ chế thị

trường. Chính vì vậy trong việc cung cấp hàng hóa công cộng xuất hiện “người ăn
không” nghĩa là không tự nguyện trả tiền cho việc thừa hưởng hàng hóa công cộng.
Do vậy để có chi phí cho việc cung cấp hàng hóa công cộng, Nhà nước chỉ có thể sử
dụng phương pháp bắt buộc “người ăn không” chuyển giao thu nhập từ khu vực tư
sang khu vực công [22].

5


Tuy nhiên tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành
động đóng thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi biểu hiện
phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người
công dân [26].
Từ đặc trưng này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính
khác của ngân sách Nhà nước như phí, lệ phí, công trái hoặc hình thức phạt bằng
tiền. Hình thức phạt bằng tiền cũng là hình thức bắt buộc, song việc phạt bằng tiền
chỉ xảy ra đối với người nộp phạt khi có hành vi vi phạm luật lệ làm phương hại đến
lợi ích nhà nước hoặc cộng đồng [31].
b) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, biểu hiện ở các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa
công cộng do Nhà nước cung cấp [43], [20]. Người nộp thuế cũng không có quyền
đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình
mới phát sinh khoản chuyển giao khoản thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ
cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức
độ chuyển giao [1], [21]
Thứ hai, Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không hoàn trả
trực tiếp có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được các dịch vụ công

cộng của Nhà nước. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế
và các khoản phí, lệ phí [23].
c) Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước bằng
pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lí cao của thuế, mặt khác phản
ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính chất tùy tiện mà dựa trên những
cơ sở khoa học nhất định và đã được xác định trong luật thuế. Những tiêu thức

6


thường được xác định trước đối với thuế là : đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp
thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác [23].
d) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng
của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của
ngân sách Nhà nước...
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế của Nhà nước,
tâm lí, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của dân
tộc...Do thuế chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên
người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp [23].
e) Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lí của nhà nước đối với con
người và tài sản [23].
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và
nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các
hình thức động viên khác của ngân sách nhà nước trên nhiều phương diện khác
nhau.

1.1.3. Hệ thống thuế và phân loại thuế
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức khác nhau mà giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết bao hàm việc xây dựng các sắc thuế, loại thuế; phương pháp thu,
nộp trên những nguyên tắc nhất định .Tùy thuộc vào khả năng và ý đồ của từng Nhà
nước trong việc điều tiết dòng thu nhập quốc dân, ở những giai đoạn lịch sử cụ thể
mà hình thành những hệ thống thuế khác nhau. Tuy vậy, bất kỳ một hệ thống thuế
nào cũng phải bao gồm 2 bộ phận : Hệ thống chính sách thuế và Hệ thống quản lý
thuế. Chính sách thuế là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực

7


thu nộp thuế; quản lý thuế là các biện pháp, thủ pháp thực hiện chính sách thuế để
đạt được những mục tiêu đã định
Khi xem xét hệ thống thuế của một quốc gia nhất định, người ta ít chú ý đến
số lượng của các sắc thuế, các loại thuế trong hệ thống đó, mà chủ yếu đánh giá,
xem xét đến khía cạnh chất lượng của nó. Mỗi quốc gia tùy theo điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội ở từng giai đoạn cụ thể mà định hướng xây dựng hệ thống thuế riêng
của mình. Hệ thống thuế đó phản ánh những mục tiêu của Nhà nước đặt ra [41].
Ở Việt nam, trong giai đoạn 1990 – 1998, Hệ thống chính sách thuế đã
được cải cách đáng kể, đã xây dựng được một hệ thống chính sách thuế gồm 9 sắc
thuế và một số loại phí, lệ phí, cụ thể :
-

Thuế doanh thu

-

Thuế hàng hoá


-

Thuế lợi tức

-

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu

-

Thuế nông nghiệp

-

Thuế tài nguyên

-

Thuế nhà, đất

-

Thuế thu nhập dân cư

-

Thuế vốn

Và một số thuế mang tính chất lệ phí (như thuế môn bài, thuế sát sinh…)

[41].
Hệ thống chính sách thuế hiện nay được xây dựng và hoàn chỉnh có tính
pháp lý cao nhất đó là các văn bản Luật và đã đáp ứng được một số yêu cầu của một
hệ thống chính sách thuế hiện đại, đó là :
+ Về tài chính : Đã bao quát hết mọi nguồn thu có thể bồi dưỡng, khai thác
và động viên nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu cần thiết ngày càng tăng của

8


ngân sách nhà nước, tạo được phần tích lũy cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng .
+ Về kinh tế : Thực sự phát huy tác dụng là công cụ có hiệu lực của Nhà
nước tích cực góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tăng cường hạch toán
kinh tế, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách kinh
tế đối ngoại trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.
+ Về xã hội : Từng bước thực hiện yêu cầu động viên đóng góp công bằng,
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, giảm dần khoảng cách
chênh lệch về thu nhập và tiêu dùng xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, an
toàn xã hội.
+ Về nghiệp vụ : Chính sách chế độ đã có sự đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ
kiểm tra; phát huy được quyền dân chủ và nâng cao được trách nhiệm và nghĩa vụ
công dân về thuế [41].
1.1.3.2 Phân loại thuế
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức hành thu trong thực
tế, người ta tiến hành phân loại thuế theo một số tiêu thức nhất định.
1.1.3.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế
Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế được chia
thành hai loại : thuế trực thu và thuế gián thu. Sự phân loại này phụ thuộc vào đối
tượng đánh thuế, mối quan hệ tương hỗ giữa người nộp thuế và nhà nước.

- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (tiền
lương, lợi nhuận, lợi tức...) hoặc tài sản (ruộng đất, nhà cửa, chứng khoán...) nào đó
của người nộp thuế.
Thuế trực thu thường đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế, dễ
gây ra tâm lý bất bình trong nhân dân. Ở nước ta, trong hệ thống thuế hiện hành, các
loại thuế dưới đây được xem là thuế trực thu : như thuế lợi tức, thuế thu nhập, thuế
tài nguyên, thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

9


- Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ và được ấn định
dưới hình thức một khoản phụ thêm được cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ
nhằm điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng.
Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa người nộp thuế và
nhà nước được thể hiện một cách gián tiếp.
Ngày nay, sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu không còn rõ nét
như trước đây. Ở giác độ hành chính đã có sự thống nhất quản lý đối với hai loại
thuế. Trong các hệ thống thuế hiện đại, còn tồn tại hai phương thức thu thuế, nhưng
mỗi phương thức đều tương ứng với hình thức thu gián tiếp. Thuế lúc này sẽ do
người chủ các đơn vị nộp đối với các khoản lương bổng, hoặc do chủ ngân hàng
nộp đối với các khoản tiền lãi về động sản, hay do người bán hàng nộp đối với các
khoản chi tiêu. Tuy nhiên, thuế trực thu đáp ứng yêu cầu đánh thuế dựa trên khả
năng chi trả hơn thuế gián thu, thuế suất trung bình sẽ tăng khi thu nhập gia tăng, và
những người có thu nhập cao sẽ phải chịu thuế suất trung bình cao hơn [43].
1.1.3.2.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Phân loại theo đối tượng đánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại:
- Thuế đánh vào hàng hoá: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào thu nhập, như: thuế lợi tức, thuế thu nhập.

- Thuế đánh vào tài sản, như: thuế nhà, thuế đất, thuế chuyển quyền sử dụng
nhà, đất....
- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu công cộng, như: thuế tài nguyên,
thu vốn ngân sách.
Vận dụng cách phân loại này trong thực tế cho thấy hệ thống thuế bao gồm
nhiều loại thuế với những tác dụng riêng có khác nhau, từng loại thuế phát huy vai
trò điều tiết trong các lĩnh vực nhất định song chúng vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau
để đảm bảo thực hiện chức năng toàn diện của hệ thống thuế.
Ngoài ra còn một số cách phân loại như:
- Phân loại thuế dựa vào tính chất lũy tiến và lũy thoái

10


- Phân loại thuế theo chế độ phân cấp quản lý, điều hành ngân sách: Thuế
nhà nước, thuế địa phương
- Phân loại theo phương thức sử dụng: Thuế tổng hợp, thuế chuyên dùng
[43].
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được coi trọng và
phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống Pháp luật, đặc biệt là
pháp luật tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan
trọng. Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội [20].

∗ Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước :
Để có một nền tài chính Quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn

thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, các khoản
viện trợ giảm xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
quốc gia, là một bộ phận cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. Sau 20 năm đổi
mới tình hình kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm sau tăng hơn năm trước, bình quân trong 5 năm 2001-2005 là 7,5%
[42]. Lạm phát được kìm hãm và đẩy lùi, thị trường được mở rộng, kim ngạch xuất
khẩu tăng, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển. Quan hệ kinh tế đối
ngoại từng bước được mở rộng và phát triển hội nhập . Trong bối cảnh đó thu ngân
sách hàng năm tăng đều đặn năm sau cao hơn năm trước đáp ứng được nhu cầu chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển, góp phần tích lũy cho Ngân sách và cả việc chi
trả nợ vay. Được như vậy thuế đã góp phần tích cực trong việc tăng thu Ngân sách.
Tỷ lệ động viên GDP vào Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng. Trong đó mức
động viên thuế và phí chiếm vai trò quan trọng.

11


120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
0,000

2003

2004

2005


Tong thu NS

81,980

83,570

108,960

So thu thue noi đia

65,486

70,943

90,671

Đơn Vị Tính Nghìn Tỷ Đồng
Nguồn: Tổng Cục Thuế, 2005
Sơ Đồ 1 : Kết quả thu ngân sách của nước ta giai đoạn 2003 – 2005

Ngân sách Nhà nước được thu từ nhiều nguồn khác nhau: Từ thuế, Phí - lệ
phí, viện trợ nước ngoài, tín dụng nhưng thuế và phí, đặc biệt là thuế là nguồn thu
chủ yếu, là bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia. ở các nước phát triển, thuế
chiếm trên dưới 90% tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam vai trò của thuế trong tổng
thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn ngày càng tăng. Trong năm 1990 tỷ trọng thuế và
phí trong Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) là 76,8%, năm 2001 tăng lên
96,5% và tỷ lệ điều tiết từ GDP hàng năm khoảng 21-22%; tốc độ thu ngân sách
qua các năm được thể hiện theo biểu đồ trên về kết quả thu ngân sách của nước ta
[37]

Với cơ cấu nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Hệ thống thuế được áp
dụng thống nhất, đồng bộ giữa các thành phần kinh tế đã bao quát toán bộ mọi hoat
động sản xuất kinh doanh.

12


Các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng của xã hội thuế đã hoàn thành được
nhiệm vụ tập trung tích lũy ngân sách đảm bảo cho yêu cầu chi của Nhà nước về
các mặt: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển...

∗∗ Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nước để quản lý kinh tế - xã hội với
chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát triển theo định
hướng của Nhà nước [32].
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các sắc thuế
khác nhau áp dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà nước điều
chỉnh quy mô đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện cân đối hàng - tiền, cân đối cung cầu ở tầm vĩ mô, hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, các vùng lãnh thổ giữa Trung ương và Địa
phương đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng tích lũy trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Đây là điều kiện quan trọng ổn định để thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh
tế.
Thông qua Pháp luật thuế Nhà nước xác định đúng đắn cơ cấu và quan hệ
giữa các sắc thuế, quy định chính xác, hợp lý đối tượng nộp thuế, chế độ miễn giảm,
phương pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thu đúng thu đủ đồng thời khuyến
khích, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết cho xã hội, khuyến
khích những thành phần kinh tế cần thiết, các danh nghiệp sản xuất kinh doanh có

hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những mặt hàng cần thiết
phải hạn chế kể từ sản xuất đến tiêu dùng xã hội theo định hướng của chiến lược
phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước có lợi cho quốc kế dân sinh.
"Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
cạnh tranh và chống độc quyền không thể áp dụng một cơ chế tài chính đồng nhất
cho các doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay (giữa các

13


doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường và các doanh nghiệp phục vụ các
lợi ích công cộng) để điều tiết kinh tế - xã hội. Mặt khác để chống độc quyền cần
thiết phải có Luật về mặt tài chính cần phải sử dụng công cụ thuế" [Trích Lê Thanh
Huệ, trang 37].
Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách tiết
kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vật tư trong nước [8].
Bằng các quy định phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, Thuế
không những khuyến khích được hoạt động xuất khẩu hàng hoá nội địa, từ đó thúc
đẩy sản xuất phát triển đồng thời thuế đã tạo điều kiện tốt cho quan hệ hợp tác quốc
tế trong khu vực và quốc tế. Mở rộng, phát triển đầu tư hợp tác quốc tế thông qua
chính sách khuyến khích đầu tư và xuất nhập khẩu [15].

∗∗∗ Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế và
góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Hệ thống thuế mới bao gồm 9 sắc thuế được áp dụng thống nhất đối với
mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và các tầng lớp dân cư. Các đối tượng nộp
thuế bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với việc nộp thuế, không một ai có những
đặc quyền đặc lợi riêng. Chính sách thuế không phân biệt, ưu tiên hay hạn chế giữa
các thành phần kinh tế. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu sự điều chỉnh giống

nhau của Pháp luật thuế [10].
Thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các sắc thuế và
các mức thuế suất khác nhau đối với từng lĩnh vực, từng mức thu nhập Nhà nước
thực hiện việc điều tiềt thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các cá nhân trong
xã hội. Bằng cách đó, Nhà nước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách chênh lệch quá mức
về thu nhập giữa các bộ phận trong xã hội. Người có thu nhập cao phải nộp thuế
cao, người có thu nhập thấp nộp thuế thu nhập ít [17].
Nhưng đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất kinh doanh
giỏi, có hiệu quả bằng cách thừa nhận các khoản thu nhập hợp pháp của họ.

14


Trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, ý thức Pháp luật, tính tự giác của số lớn các
đối tượng nộp thuế chưa cao. Để đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ nộp thuế thì
một việc hết sức quan trọng là phải tăng cường công tác quản lý thu thuế. Thông
qua việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Pháp luật thuế phát hiện và xử lý
nghiêm mọi hành vi vi phạm Pháp luật thuế. Từ yêu cầu đó trong mọi luật thuế đều
quy định rõ các biện pháp xử phạt, cưỡng chế. Nhờ đó thuế đã góp phần tích cực
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Góp
phần vào việc thực hiện công bằng xã hội nói chung.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những
quy định trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào ngân
sách nhà nước theo luật định [7][20].
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
+ Hệ thống chính sách, pháp luật thuế
Hệ thống chính sách, pháp luật thuế được áp dụng thống nhất đối với mọi
thành phần kinh tế phải đảm bảo được sự động viên đóng góp bình đẳng và thực

hiện công bằng xã hội. Hệ thống thuế phải thực sự khuyến khích mọi thành phần
kinh tế, mọi ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá nhân bỏ vốn, lao động, đầu
tư trang thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh theo
quỹ đạo của kế hoạch nhà nước [44], [23].
Hệ thống thuế mang tính chấp vá, chồng chéo, thiếu căn cứ kinh tế, có thể
vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, hệ thống
chính sách thuế khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo điều
kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế, tranh thủ
được sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân cư và tự giác chấp hành luật
thuế, từ đó tác dụng thúc đẩy hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán,
hoá đơn chứng từ [31].

15


+ Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Yếu tố này có vai trò quan trọng mang tính quyết định cho việc thực thi chủ
trương, chính sách, bảo đảm thắng lợi cho công cuộc cải cách thuế. Hệ thống bộ
máy quản lý thuế phải được kiện toàn, củng cố để có đủ điều kiện thực hiện có hiệu
quả các chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống thuế. Bộ máy quản lý thuế phải thống
nhất từ trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực của cả hệ thống trong quá
trình triển khai hệ thống chính sách thuế mới [2], [29].
Phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của các cán bộ quản lý thuế phải
được nâng cao về quan điểm, lập trường, đạo đức, về trình độ nghiệp vụ thuế, về
khả năng tổ chức quản lý, thông thạo về kế toán, kiểm toán, có trình độ ngoại ngữ,
biết sử dụng vi tính phù hợp với sự phát triển của ngành và đáp ứng được yêu cầu
quản lý ngày càng cao trong tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày
càng đa dạng và phức tạp [41].
+ Quy trình quản lý thu nộp thuế
Đây chính là cơ chế vận hành hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức

quản lý, hành thu. Cần thiết phải xây dựng một quy trình quản lý, thu nộp thuế,
quyết toán thuế chặt chẽ từ khâu quản lý đối tượng nộp thuế, lập bộ thuế và thông
báo thuế, tổ chức thu nộp qua hệ thống kho bạc, theo dõi chấm bộ thuế, quyết toán
và xử lý nợ đọng, xem xét miễn giảm thuế, báo cáo cung cấp thông tin trong hệ
thống.
Mỗi đối tượng quản lý thuế, chẳng hạn đối tượng thực hiện thu theo phương
pháp khấu trừ, phương pháp kê khai hay khoán thuế hoặc theo từng sắc thuế như
thuế nông nghiệp, thuế nhà đất,... đều phải xây dựng một quy trình cụ thể, chặt chẽ
theo nguyên tắc “khép kín”, có sự độc lập của từng khâu, kiểm tra giám sát lẫn nhau
[40].
+ Công tác tin học

16


Khối lượng công việc quản lý hành thu thuế là rất lớn, chi phí rất cao và ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách nhà nước. Phương pháp càng tiến bộ thì
kết quả quản lý thu thuế càng cao. Do vậy, việc ứng dụng công nghệ tin học là một
khả năng tốt nhất có tác dụng mạnh trong việc đẩy mạnh cải cách thuế và phát huy
những tiến bộ của ngành thuế trong công tác quản lý và hành thu thuế hiện nay [19],
[20].
Đặc điểm của công tác quản lý thuế là phải quản lý trực tiếp đến từng đối
tượng nộp thuế theo nhiều loại sắc thuế với số lượng đối tượng nộp thuế rất lớn mà
theo quy định thì tất cả các chứng từ hoạt động kinh doanh, kê khai nộp thuế, căn cứ
tính thuế, thông báo thuế phải lưu giữ là nguyên tắc bắt buộc. Do vậy, nếu làm bằng
phương pháp thủ công thì sẽ cần rất nhiều nhân lực và chi phí cao. Mặt khác, sự sai
sót, chậm trễ trong việc tính thuế và cung cấp thông tin để chỉ đạo hành thu sẽ có
nhiều khả năng tạo ra kẽ hở để thất thu thuế, tiêu cực trong công tác quản lý thu
thuế. Nếu ứng dụng tốt công tác tin học sẽ tự động hoá các khâu công việc trên và
theo một quy trình chặt chẽ sẽ nâng cao tính pháp lý và hiệu quả sẽ rất tốt trong

công tác quản lý hành thu thuế hiện nay [40].
+ Công tác tuyên truyền chính sách thuế
Các chính sách chế độ, luật, pháp lệnh về thuế chỉ có thể thực thi một cách
đầy đủ, thống nhất khi công tác phổ biến giáo dục được triển khai sâu rộng trong
quảng đại quần chúng. Mọi tổ chức, cá nhân cần phải biết đầy đủ các quy định,
những việc phải làm và mức độ sẽ bị xử lý đối với từng hành vi trốn lậu thuế, không
chấp hành nghiêm việc kê khai, đăng ký thuế; vi phạm về sử dụng hoá đơn chứng
từ, sổ sách kế toán, dây dưa nợ đọng trốn thuế. Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật về thuế còn có ý nghĩa nâng cao tính tự giác, ý thức về nghĩa vụ của
công dân đối với nhà nước và sự kiểm tra giám sát của xã hội đối với việc thực thi
các chính sách, pháp luật về thuế, đảm bảo tính công khai, công bằng xã hội [40].
+ Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

17


×