Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận kinh tế học lao động phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.53 KB, 27 trang )

Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
Đề bài: Phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại Việt Nam hiện
nay.
Mở đầu
Thị trường lao động là một trong những kênh chính mà quá trình hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp ngay đến nước ta. Sở dĩ như
vậy vì 3 lý do: Thứ nhất, những thay đổi về việc làm là kết quả của thay đổi cơ cấu
kinh tế; Thứ hai, môi trường kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tạo việc
làm và tăng năng suất của thị trường lao động; Thứ ba, lao động gần như là tài sản
duy nhất mà người nghèo đang sở hữu.
Trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là
yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển đất nước và sự sống còn của doanh
nghiệp.
Lực lượng lao động là một bộ phận của dân số bao gồm những người trong
độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có khả năng
lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay thì chúng ta tiếp tục có các cơ hội
và gặp nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trường lao động. Quá trình phân
công sản xuất trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu sẽ kéo theo sự tái phân bố lao
động và sự phụ thuộc lẫn nhau của thị trường lao động các quốc gia. Các công ty
xuyên quốc gia không chỉ là tác nhân giúp các nước và lãnh thổ kinh tế tham gia sâu
hơn vào mạng sản xuất toàn cầu mà còn có vai trò là người sử dụng lao động đa
quốc gia, sẽ đặt ra những tiêu chuẩn mới, thách thức các khuôn khổ tiêu chuẩn và
pháp luật lao động quốc gia. Cạnh tranh quốc tế trong phân công lao động sẽ thúc
đẩy cạnh tranh và phân công lao động trong nước, năng lực cạnh tranh quốc gia sẽ
phụ thuộc vào mức độ thành công của tái cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Trong khi
đó bối cảnh trong nước cũng có nhiều thuận lợi đan xen với những khó khăn mới.
Đó là nền kinh tế tiếp tục mở cửa tạo điều kiện phát huy tốt hơn những thế mạnh
trong nước nhưng cần khắc phục những hạn chế kìm hãm nhu cầu nội địa và cho
xuất khẩu, các tiêu chuẩn hàng hóa sản xuất và tiêu chuẩn lao động trở thành các
ràng buộc cạnh tranh, kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao là điều kiện cơ bản
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G



Page 1


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
để giải quyết việc làm nhưng yêu cầu phải bền vững, thể chế thị trường lao động
tiếp tục cần hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế.
PHẦN 1
Cơ sở lý luận về việc làm và thất nghiệp
1. Việc làm
1.1.Khái niệm việc làm
Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sàn xuất, công nghệ...) để sử đụng sức lao động đó .
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu (C)
như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao động (V).
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ công nghệ
của sản xuất.
Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo
hướng công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao động.
Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu
sản xuất có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện tự động
hoá, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao
nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ sử dụng nhiều vốn). Do
đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể tạo việc làm
cho người lao động.
Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành tựu của
khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ lệ giữa C và V
thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau:
- Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi người có
khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên

phương diện sử dụng hết thời gian lao động khi có việc làm thì việc làm đó là việc
làm đầy đủ; còn trong trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 2


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
dụng triệt để tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc
làm hợp lý.
- Sự không phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động sẽ dẫn đến thiếu
nguồn nhân lực hoặc thừa nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Điều 13, chương II “Việc làm” của Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt
Nam có nêu: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm". Theo đó, một hoạt động được coi là việc làm
cần thoả mãn hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho
các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức
tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của
việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn toàn
phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào
vị trí chủ thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho người
khác trong khuôn khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử cho dù làm việc
trong hay ngoài khu vực nhà nước. Điều đó đã khẳng định tính chất pháp lý trong
hoạt động của hàng triệu người lao động trong các khu vực kinh tế, kể cả khu vực
kinh tế ngoài nhà nước và khu vực kinh tế phi chính thức vốn là những khu vực bị
phân biệt đối xử nặng nề trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung.
Hai tiêu thức trên có mối quan hệ chặt chẽ nhau, là điều kiện cần và đủ của

một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng
vi phạm luật pháp như trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm... không thể được công
nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo
ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm, chẳng hạn, nội trợ hàng ngày
của phụ nữ cho chính gia đình mình như: đi chợ, nấu cơm, rửa bát, dọn dẹp, lau
nhà, giặt quần áo... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 3


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
trợ tương tự cho gia đình người khác được trả tiền công thì hoạt động của họ được
thừa nhận là việc làm.
Tuy nhiên, khái niệm trên có những hạn chế sau:
Trước hết, tính hợp pháp của một hoạt động được thừa nhận là việc làm tuỳ
thuộc vào luật pháp và thể chế của mỗi quốc gia và cũng có thể thay đổi theo từng
thời kỳ. Có hoạt động được thừa nhận là việc làm ở nước này nhưng lại không được
thừa nhận ở nước khác. Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được thừa nhận là việc làm ở
Thái Lan, Philippines vì được luật pháp nước đó bảo hộ và quản lý, được Bộ Y tế
và các cơ quan quản lý sức khoẻ của những nước này theo dõi, kiểm tra sức khoẻ
định kỳ và cấp giấy phép hành nghề. Họ cho rằng, hoạt động này đáp ứng nhu cầu
tình dục của một nhóm người trong xã hội và nó đem lại thu nhập cho lao động nữ.
Nhưng mại dâm của phụ nữ ở Việt Nam được coi là hoạt động phi pháp hay vi
phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình, cho xã hội
đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê
người làm công (ví dụ, công việc nội trợ của chính người trong gia đình).
Tổ chức Lao động Quốc tể (ILO) cũng đưa ra khái niệm: Việc làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.

Từ các quan niệm trên có thể rút ra khái niệm việc làm như sau: Việc làm là
phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết
(vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó. Dựa vào khái niệm
này để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm và các mô hình tạo việc
làm.
1.2.Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động
Tạo việc làm cho người lao động là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp. Công
nghiệp hoá là xu hướng tất yếu đối với các quốc gia muốn nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, mức sống thấp sang nền kinh
tế công nghiệp, năng suất cao. Trong quá trình phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là tất yếu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo chuyển dịch cơ cấu
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 4


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
lao động. Vì vậy, có nghề mới, hoạt động sản xuất mới ra đời, trong khi một số
nghề cũ, hoạt động sản xuất cũ bị mất đi, thất nghiệp phát sinh.
Tạo việc làm cho người lao động đáp ứng quyền lợi của người lao động, quyền
có việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng
lao động như Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ghi nhận. Có việc làm
đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của người lao động trong gia đình và
ngoài xã hội. Ngoài ra, tạo việc làm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn
chế các tiêu cực xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
Nếu không có việc làm sẽ không có thu nhập và không có điều kiện thoả mãn
các nhu cầu chính đáng về vật chất và tinh thần của người lao động, chất lượng
cuộc sống giảm sút. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động là biện pháp trung tâm
của mọi quốc gia, nó cho phép không chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế mà cả các
vấn đề xã hội. Có việc làm sẽ tạo điều kiện cho việc xoá đói giảm nghèo, có việc

làm sẽ làm giảm các tệ nạn xã hội.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động
Tạo việc làm cho người lao động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau.
Sau đây đề cập đến một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người
lao động.
a. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ
Nhu cầu có việc làm bắt nguồn từ đòi hỏi của sản xuất, phát triển kinh tế. Sản
xuất càng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng thì nhu cầu tạo việc làm càng lớn.
Muốn mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế phải dựa vào những tiền đề vật chất. Tiền
đề vật chất là nhân tố tiên quyết ảnh hưởng đến tạo việc làm. Điều kiện tự nhiên của
một quốc gia, một vùng, một thành phố/tỉnh được hình thành một cách tự nhiên từ
hàng nghìn hàng vạn năm trước đây, ngoài ý muốn chủ quan của con người, như độ
màu mỡ tự nhiên của đất đai, diện tích canh tác bình quân đầu người, điều kiện khí
hậu, thuỷ văn thuận lợi hoặc bất lợi cho phát triển các loại cây trồng và con gia súc,
trữ lượng của hầm mỏ; tài nguyên rừng và biển...
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 5


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
Trên thế giới có nước rất giàu tài nguyên thiên nhiên, đất đai rộng lớn, thuận
lọi cho phát triển các ngành sản xuất, thu hút lao động, như Liên Xô cũ; các nước có
nhiều dầu lửa như Ả rập. Bên cạnh đó, có những nước (như Nhật Bản) lại rất nghèo
tài nguyên, đất đai chật hẹp, thiên nhiên không ưu đãi, thường xuyên xảy ra các sự
cố bất lợi cho sản xuất, cho cuộc sống cùa con người như núi lửa; động đất; bão
lụt...
Do đó, điều quan trọng là làm thế nào để các điều kiện tự nhiên sẵn có của mỗi
vùng, mỗi quốc gia, mỗi thành phố đều trở thành các nguyên liệu, nhiên liệu... phục
vụ cho sản xuất và đời sống, như dầu lửa phải được khai thác từ đáy biển, quặng

vàng và các loại khoáng sản quý hiếm phải được lấy ra khỏi lòng đất và qua các
công nghệ sàng lọc, tinh chế mới có ích cho cuộc sống.
Để biến các điều kiện tự nhiên sẵn có của mỗi quốc gia thành có ích thì phải có
vốn để mua công nghệ kỳ thuật hiện đại, dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất, chế biến. Trong thực tế có những nước rất nghèo tài nguyên thiên
nhiên như Nhật Bản nhưng có công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến, có phương
pháp quản lý hiện đại đã tạo ra được nhiều việc làm và việc làm có chất lượng cao,
nâng cao đời sống của nhân dân. Đặc biệt, yếu tố sức lao động liên quan đến thể
lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý và sản xuất, cơ chế, chính sách của mỗi quốc gia,
của chính quyền địa phương và những quy định cụ thể của chủ sản xuất kinh doanh
là những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động.
b. Chất lượng sức lao động
Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của 3 phía: người chủ sử dụng
lao động, người lao động và Nhà nước. Do đó, nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến
tạo việc làm cho người lao động là sức lao động trên hai phương diện số lượng và
chất lượng. Nhân tố này bao gồm những đòi hỏi mà người lao động cần phải có để
đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động.
Trong bối cảnh của một nước đang phát triển như Việt Nam, vấn đề quan trọng
nhất là chất lượng sức lao động. Do đó, người lao động muốn kiếm được việc làm
và nhất là việc làm có thu nhập cao phù hợp với năng lực, trình độ, cần phải có các
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 6


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
thông tin thị trường lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt phải đầu tư cho
sức lao động của mình, tức đầu tư vào vốn con người cả về thể lực và trí lực.
Do đó, thông tin thị trường lao động giúp cho người lao động lựa chọn được
ngành nghề mà thị trường lao động đang cần và sẽ cần trong tương lai để thực hiện

đầu tư vào vốn con người có hiệu quả, chủ động tìm kiếm việc làm và nắm bắt các
cơ hội việc làm. Mỗi người lao động cần tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ (từ gia đình và các tổ chức xã hội) để tham
gia giáo dục, đào tạo, phát triển sức lao động nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm của mình. Đó cũng chính là điều kiện cần thiết để duy trì việc làm, tạo
cơ hội việc làm có thu nhập và nâng cao vị thế của bản thân mỗi người lao động.
c. Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm
Cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, của chính quyền địa phương, các
quy định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố rất quan trọng tạo việc làm cho
người lao động. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, Chính phủ quốc gia sẽ đề ra những
chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời sống,
mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của lĩnh vực này, ngành này hay lĩnh vực khác,
ngành khác, tạo môi trường để người chủ sử dụng lao động và người lao động gặp
nhau.
Chính sách và cơ chế của Nhà nước cũng trực tiếp hoặc gián tiếp khuyến khích
các chủ sử dụng lao động thu hút lao động đặc thù hay sa thải họ. Có thể nói rằng
nhóm nhân tố này rất đa dạng, như các chính sách kinh tế vĩ mô, vi mô của Nhà
nước chung hoặc theo ngành, lĩnh vực, vùng... và có ảnh hưởng lớn đến tạo việc
làm cho người lao động. Chẳng hạn, chính sách đổi mới kinh tế trên tầm vĩ mô,
chuyển từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần... đã làm thay đổi cơ cấu kinh
tế. Do đó, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực và theo vùng thay đổi
không chỉ về số lượng mà đặc biệt là về chất lượng lao động.
Với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể thì thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thành phần kinh tế
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 7



Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
cá thể, tư bản tư nhân cũng được khuyến khích phát triển đúng hướng. Kết hợp và
đan xen giữa sản xuất kinh doanh quy mô lớn, với quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ
cùng phát triển, tạo động lực phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
nước và nhu cầu xuất khẩu tạo vốn cho tích luỹ mở rộng sản xuất và cải thiện đời
sống nhân dân, tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa Việt Nam với các
nước trên thế giới.
Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/1995 với
198 điều đã tạo thành nền tảng cho khung khổ pháp lý của thị trường lao động ở
nước ta. Bộ luật Lao động được coi là công cụ pháp luật quan trọng nhất để điều
chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, đặt nền
tảng cho việc hình thành thị trường lao động ở Việt Nam bằng việc công nhận
"Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất
kỳ chỗ nào mà pháp luật không cấm." Điều 13 còn ghi rõ: "Giải quyết việc làm,
đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách
nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội".
Tóm lại, cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, chính quyền địa phương và
việc áp dụng nó vào thực tiễn có tác động mạnh mẽ đến cầu lao động của doanh
nghiệp, của thị trường lao động. Đến lượt nó trực tiếp tác động đến thái độ, hành vi,
cách ứng xử của chủ doanh nghiệp trong thu hút lao động.
2. Thất nghiệp
2.1. Khái niệm thất nghiệp
a. Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu
sản xuất, nó gắn liền với người có khả năng lao động nhưng không được sử đụng có
hiệu quả.
Thất nghiệp và thiếu việc làm là vấn đề bức xúc cho các nước đang phát triển.
Theo thống kê, thất nghiệp công khai ở thành thị một số nước nghèo chiếm từ 10
đến 20% lực lượng lao động; kết hợp với số thiếu việc làm bán thất nghiệp, tỷ lệ
này đạt mức 29% đối với tất cả các nước đang phát triển; trong đó, riêng châu Phi là
38%.

Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 8


Tiểu luận mơn học: Kinh tế học lao động
b.Người thất nghiệp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về người thất nghiệp. Người thất nghiệp
gồm những người trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra khơng có việc
làm nhưng đang tích cực tìm việc làm và có nhu cầu được làm việc. Tiêu thức để
xác định người thất nghiệp là đang khơng có việc làm, tích cực tìm kiếm việc làm
và có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
Theo P.A.Samuenlson và W.D.Nordhaus, người thất nghiệp là người khơng có
việc làm được trả cơng, và đang có những cố gắng cụ thể để đi tìm một cơng việc
trong 4 tuần qua, hoặc bị cho thơi việc nhưng đang chờ được gọi làm việc trở lại,
hoặc đang chờ đợi đi làm trong tháng tới.
Ở Việt Nam, để thống nhất trong điều tra lao động - việc làm được tiến hành
hàng năm từ 1996 đến nay, Bộ Lao động TBXH quy định: “Người thất nghiệp là
những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc nhưng khơng có việc làm
trong tuần lễ điều tra, tính đến thời điểm điều tra có đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua
hoặc khơng đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua với các lý do chờ việc, nghỉ thời vụ,
khơng biết tìm việc ở đâụ,... hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm
việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng khơng tìm được việc"
2.2. Các chỉ tiêu đo lường thất nghiệp
a. Chỉ tiêu tuyệt đối
Thơng qua điều tra, người ta có thể thu thập được số liệu về số lượng người
thất nghiệp
b. Chỉ tiêu tương đối
Chỉ tiêu được sử dụng là tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp =


Tỷ lệ thiếu việc làm =

Số người thất nghiệp
× 100
Lực lượng lao động
Số người thiếu việc làm
× 100
Lực lượng lao động

Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm được sử dụng phản ánh hiện
tượng thất nghiệp, nhưng do có sự đánh giá khác nhau về người thất nghiệp và mục
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 9


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
đích nghiên cứu ở mỗi quốc gia, nên các tỷ lệ này được đo lường không giống nhau.
Ngoài ra, có thể tính tỷ lệ thất nghiệp theo các đặc trưng khác nhau, như:
- Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính: được tính bằng số người thất nghiệp nam
hoặc nữ giới trên tổng dân số nam hoặc nữ hoạt động kinh tế.
- Tỷ lệ thất nghiệp theo nhóm tuổi: được tính bằng số người thất nghiệp ở độ
tuổi x hoặc nhóm tuổi (x, x+n) trên tổng dân số hoạt động kinh tế của tuổi hoặc
nhóm tuổi đó.
- Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: được tính bằng số người
thất nghiệp của một trình độ chuyên môn kỹ thuật trên tổng dân số hoạt động kinh
tế của trình độ chuyên môn kỹ thuật đó.
- Tỷ lệ thất nghiệp theo vùng: được tính bằng số người thất nghiệp của một
vùng trên tổng dân số hoạt động kinh tế của vùng đó.

2.3. Các hình thức thất nghiệp
Để hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề thất nghiệp, ngoài số người thất nghiệp
công khai ra phải tính đến một số lớn những người khác có vẻ là hoạt động tích cực,
nhưng xét theo ý nghĩa kinh tế lại có hiệu suất sử dụng thấp. Edgar O. Edvvard đã
phân biệt năm hình thức khiếm dụng lao động (hay không toàn dụng lao động) như
sau:
- Thất nghiệp chính thức (hay công khai). Hình thức thất nghiệp này gồm cả
thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện. Thất nghiệp tự nguyện là hiện tượng
những người không chịu làm một số công việc mà họ có đủ khả năng làm, chúng có
ý nghĩa như một phương kế sinh nhai hơn là một công việc.
- Bán thất nghiệp, bao gồm những người làm việc ít hơn mức mà mình mong
muốn (hàng ngày, hàng tuần hoặc theo từng mùa); có công ăn việc làm chỉ là hình
thức.
- Thất nghiệp trá hình: loại hình này liên quan đến những người dành toàn bộ
thời gian của mình cho một tổ chức nào đó nhưng công việc họ làm thực ra không
cần nhiều thời gian như vậy. Nếu như những người có việc làm công khai chia nhau
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 10


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
số công việc hiện có, thì tình trạng thất nghiệp trá hình sẽ mất và bán thất nghiệp sẽ
trở nên rõ ràng hơn.
- Thất nghiệp ẩn, gồm những người tham gia vào các hoạt động phi lao động,
chủ yếu vì không tìm được các cơ hội công ăn việc làm với trình độ học vấn hiện
có.
- Những người về hưu sớm: về hưu sớm (trước tuổi, khi các điều kiện về hưu
chưa đạt) có tác dụng như một phương tiện tạo ra những cơ hội việc làm cho những
người khác.

- Những người suy yếu, là những người có thể vẫn làm trọn ngày công, nhưng
cường độ lao động có thể bị sút kém nghiêm trọng do suy dinh dưỡng hay không
được chăm lo y tế đầy đủ.
- Những người làm việc không hiệu quả. Họ là những người có đủ năng lực
cần thiết cho công việc, nhưng lại phải vật lộn nhiều giờ mà không có đủ các nguồn
lực bổ trợ để biến những nỗ lực của họ thành sản phẩm cho cuộc sống.
2.4. Phân loại thất nghiệp
Đối với hình thức thất nghiệp công khai, một số nhà kinh tế học đã phân loại
như sau:
- Thất nghiệp tự nguyện, gồm những người có khả năng được tuyển dụng
nhưng họ chỉ đi làm khi có mức lương cao hơn mức lương bình quân phổ biển của
ngành nghề mà họ có năng lực trên thị trường lao động (mức lương đang thịnh
hành). Một nền kinh tế có thể đang vận hành tốt nhưng vẫn tồn tại một lượng thất
nghiệp nhất định. Có nhiều nguyên nhân gây ra thất nghiệp tự nguyện, có thể do
người lao động thích nghỉ ngơi hay tham gia những hoạt động khác hơn là làm việc
tại mức lương hiện hành.
- Thất nghiệp không tự nguyện, gồm những người muốn làm việc với mức
lương bình quân phổ biến của ngành nghề mà họ có năng lực trên thị trường lao
động nhưng họ không được tuyển dụng. Điểm cơ bản của cách tiếp cận này là tiền
lương không tự điều chỉnh được cân bằng thị trường lao động. Tiền lương có xu
hướng phản ứng chậm hơn với những biến động lớn. Nếu tiền lương không điều
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 11


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
chỉnh để cân bẳng thị trường thì sẽ xuất hiện sự bất cập giữa những người tìm việc
và những vị trí công việc còn trống. Những bất cập này đưa đến hình thái thất
nghiệp không tự nguyện.

- Thất nghiệp tạm thời, phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con người
giữa các khu vực địa lý, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp tạm thời luôn tồn tại thậm chí ngay trong những nền kinh tế có đầy đủ
công ăn việc làm, do vẫn luôn có một số chuyển động nào đó khi người ta đi tìm
việc làm sau tốt nghiệp các trường, hoặc chuyển đến nơi ở mới, hoặc phụ nữ quay
lại lực lượng lao động sau khi sinh con. Thẩt nghiệp tạm thời thường do chuyển nơi
làm việc hoặc tìm kiếm những công việc tốt hơn, thường là thất nghiệp tự nguyện.
- Thất nghiệp cơ cấu, gồm những người không có việc làm khi tay nghề hoặc
kỹ năng làm việc của họ không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các ngành nghề
đang cần lao động, tức là ngành nghề hoặc kỹ năng của họ không còn phù hợp với
nhu cầu tuyển dụng trên thị trường lao động nữa. Theo lý thuyết kinh tế học của
David Begg và các đồng tác giả Stanley Fischer, Rudiger Dombusch, thất nghiệp cơ
cấu xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi nhu
cầu và sản xuất thay đổi. Đây là loại hình thất nghiêp luôn làm nhiều người lo lắng
và chiếm nhiều thời gian thảo luận nhất của các nhà lập chính sách.
- Thất nghiệp chu kỳ, gắn với chu kỳ của ngành và của nền kinh tế, gồm những
người có nhu cầu làm việc với mức lương thịnh hành nhưng không tìm được việc
do mức cầu chung về lao động của ngành và của nền kinh tế thấp. Tình trạng thất
nghiệp tăng lên ở hầu hết các vùng là dấu hiệu của thất nghiệp chu kỳ.
- Thất nghiệp do thiếu cầu, là thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes, khi tổng
cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để phục hồi mức toàn dụng
lao động.
- Thất nghiệp chuyển tiếp hay thất nghiệp thiếu thông tin, là thất nghiệp nảy
sinh do cả người lao động và người sử dụng lao động đều cần có thời gian để tìm
kiếm và xừ lý thông tin về việc thuê lao động hoặc làm thuê.
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 12



Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
- Thất nghiệp mùa vụ, thường xảy ra với các công việc mang tính chất thời vụ
như nghề thu lượm hoa trái, xây dựng... và thường dễ dự đoán trước,
Trong bất kỳ quốc gia nào, luôn tồn tại một lượng thất nghiệp nhất định, ngay
trong tình trạng được đánh giá là toàn dụng lao động. Đó là mức độ thất nghiệp tối
thiểu phải chấp nhận, được gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Giảm thất nghiệp đến
mức độ tối thiểu là có thể xem như thành công trong mục tiêu toàn dụng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tồn tại vì những nguyên nhân khách quan, như luôn
tồn tại một lượng lao động, thực sự không muốn làm việc và có những lao động
chấp nhận thất nghiệp tạm thời để tìm cơ hội có việc làm khác với mức lương cao
hơn vì không hài lòng với thu nhập hiện tại; nhiều lao động không nâng cao tay
nghề, bị đào thải, đang chờ xin việc khác hoặc phải học lại nghề; lao động đang chờ
phân công do chuyển việc; lao động làm việc một phần thời gian; lao động thất
nghiệp vào những thời điểm nông nhàn ở nông thôn.
Trên thực tế, nhóm nhất nghịêp tự nhiên này cũng có những giá trị ở phương
diện khác. Họ là nguồn nhân lực dự trữ cho quốc gia khi cần phải sản xuất vượt
tiềm năng vì lý do này hay khác; họ cũng là đối trọng để giữ cân bằng tiền lương,
không làm lương bổng tăng vọt và bất hợp lý mỗi khi thị trường lao động khan
hiếm.
3. Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở Việt nam
Ngày 10 tháng 11 năm 2014, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã ban hành
Quyết định số 1287/QĐ-TCTK về Điều tra lao động việc làm năm 2015. Mục đích
của cuộc điều tra nhằm thu thập các thông tin về tình trạng tham gia thị trường lao
động năm 2015 của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam làm
cơ sở tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm, thất
nghiệp và thu nhập của người lao động.
Các kết quả chủ yếu về việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam được tóm tắt
như sau:

Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G


Page 13


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
1. Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2015 là 53,984 triệu người,
tăng so với năm trước 236 nghìn người (0,4%). Lực lượng lao động bao gồm 52,8
triệu người có việc làm và hơn 1 triệu người thất nghiệp.
2. Lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm 68,7%.
3. Năm 2015, có hơn ba phần tư (chiếm 77,8%) dân số từ 15 tuổi trở lên tham
gia lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa
nam và nữ và không đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của
dân số khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị.
4. Lực lượng lao động thanh niên (15-24 tuổi) cả nước chiếm 14,8% tổng lực
lượng lao động, tương đương với hơn 8 triệu người. Tỷ trọng nữ thanh niên tham
gia hoạt động kinh tế đều thấp hơn nam theo thành thị nông thôn và 6 vùng kinh tếxã hội.
5. Cả nước chỉ có khoảng 10,5 triệu người có việc làm, tương ứng với 19,9%,
đã được đào tạo. Có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua
đào tạo giữa thành thị và nông thôn, mức chênh lệch này là 23,7 điểm phần trăm.
6. So với năm 2009, tỷ trọng của nhóm làm công ăn lương tăng 5,9 điểm phần
trăm, chiếm hơn một phần ba tổng số lao động đang làm việc. Trong nhóm lao động
gia đình, lao động nữ vẫn chiếm vai trò chủ đạo (chiếm 65,7%). Tỷ trọng lao động
tự làm và lao động gia đình chiếm tới 57,8%, cao gần gấp rưỡi so với tỷ trọng người
làm công ăn lương. Đáng chú ý, tỷ trọng lao động tự làm và lao động gia đình của
nữ cao hơn nam 11,8 điểm phần trăm.
7. Tỷ trọng người làm công ăn lương trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm
35,3% trong tổng số người có việc làm. Tỷ trọng này của khu vực thành thị cao gấp
hơn hai lần của khu vực nông thôn (55,2% so với 26,3%).
8. Thu nhập từ việc làm bình quân/tháng năm 2015 của lao động làm công ăn
lương là 4,7 triệu đồng/tháng. Nam giới có thu nhập từ việc làm bình quân/tháng

cao hơn 10,1% so với nữ giới.
9. Khoảng 41,3% lao động làm từ 40-48 giờ/tuần và con số đáng lo ngại đó là
có tới 35,8% lao động làm việc trên 48 giờ một tuần. Số lao động làm việc dưới 20
Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 14


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
giờ/tuần chiếm tỷ trọng rất thấp (4,1%). Tỷ trọng lao động làm việc dưới 35
giờ/tuần là 16,2%;
10. Tỷ lệ lao động làm công ăn lương không có hợp đồng lao động của nữ thấp
hơn của nam và của nông thôn cao hơn thành thị. Tỷ trọng lao động từ 60 tuổi trở
lên làm việc không có hợp đồng lao động là cao nhất (17,8%). Tỷ lệ này cao nhất ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long (11,1%) và thấp nhất ở vùng Đồng bằng sông
Hồng (5,2%).
11. Năm 2015, cả nước có 1,14 triệu người thất nghiệp; trong đó khu vực
thành thị chiếm 46,9% và số nữ chiếm 45,2% tổng số người thất nghiệp.
12. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 15-59 tuổi và nữ từ 15-54
tuổi) của Việt Nam năm 2015 là 2,33%, trong đó ở khu vực thành thị là 3,37%, khu
vực nông thôn là 1,82%.
13. Số thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi chiếm 49,2% tổng số người thất
nghiệp. Năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên cao hơn gần 5,4 lần so với tỷ lệ
thất nghiệp của những người từ 25 tuổi trở lên. Xu hướng chung của cả nước tỷ lệ
thất nghiệp của nữ thanh niên cao hơn của nam thanh niên. Hiện là 7,3% so với
6,8% (2015).
14. Cả nước có khoảng 15,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên không hoạt động
kinh tế, chiếm gần 1/4 tổng dân số cùng nhóm tuổi, trong đó phần lớn (88,3%) là
chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật.


Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 15


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động

PHẦN 2
Phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
I. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1. Việc làm
Biểu 2 chỉ ra sự phân bố của nhóm lao động có việc làm và tỷ số việc làm
trên dân số 15 + chia theo giới tính và 8 vùng lấy mẫu (bao gồm 6 vùng kinh tế
-xã hội và 2 thành phố lớn) của Quý 1 năm 2016. Trong tổng số 53,3 triệu lao
động có việc làm của cả nước, lao động khu vực nông thôn chiếm khoảng
68,3% (tương ứng khoảng 36,4 triệu người) và lao động nữ chiếm khoảng
48,3% (tương ứng 25,7 triệu người). So sánh giữa các vùng kinh tế xã hội, Đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung hiện là hai vùng
đang chiếm giữ thị phần lao động có việc làm lớn nhất cả nước (đã chiếm tới
gần ½ tổng số lao động có việc của cả nước đạt 21,9 và 21,8% theo tuần tự),
tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ (19,0% và 17,0% theo
tuần tự).
Biểu 2: Tỷ trọng lao động có việc làm và tỷ số việc làm trên dân số theo
thành thị/nông thôn và vùng kinh tế xã hội, Quý 1 năm 2016
Tỷ trọng lao động có việc làm
Đặc trưng cơ bản
Chung Nam

Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G


Nữ

%
Nữ

Đơn vị tính: Phần trăm
Tỷ số việc làm trên
Dân số
Chung

Nam

Nữ

Page 16


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Các vùng
Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Trong đó:Hà Nội
Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung
TâyNguyên
Đông Nam bộ
Trong đó:Tp Hồ Chí Minh

Đồng bằng sông Cửu Long

100,0 100,0

100,0

48,3

75,9

80,871,3

31,7 31,7
68,3 68,3

31,6
68,4

48,2
48,4

69,0
79,7

75,0
63,5
83,875,7

13,8


13,4

14,3

50,0

83,6

85,5

81,8

21,9

20,8

23,0

50,8

73,2

75,3

71,4

7,0

6,8


7,2

49,8

68,6

71,2

21,8

21,3

22,2

49,4

77,2

80,873,9

6,5

6,7

6,3

47,1

83,6


88,2

79,0

17,0

17,3

16,6

47,2

71,7

79,1

65,0

8,1

8,3

7,9

47,1

67,3

75,7


59,8

19,0

20,5

17,5

44,4

74,3

83,5

65,3

66,1

Cụ thể, Quý 1 năm 2016 số lao động có việc làm ước tính đạt 53,3 triệu
người, tăng thêm khoảng 900 nghìn lao động (hay tăng 1,6%) so với cùng kỳ
năm 2015 và giảm khoảng 200 nghìn lao động (tương đương –0.4%) nếu so với
quý 4 năm 2015.
So với quý 4 năm 2015, tỷ số việc làm trên dân số 15 + cũng giảm
khoảng 1,4 điểm phần trăm. Tỷ số việc làm trên dân số 15 + của Quý 1 năm
2016 đạt 75,9%. Chênh lệch về tỷ số việc làm giữa thành thị và nông thôn cũng
như giữa nam và nữ vẫn còn tồn tại (10,7 và 9,5 điểm phần trăm). Số liệu phân
tách theo vùng cho thấy, 2 vùng miền núi là Trung du và miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên vẫn là vùng có tỷ số việc làm trên dân số cao nhất (cùng đạt
83,6%). Trong khi tỷ số này thấp nhất ở 2 Vùng Đồng bằng sông Hồng và
Đông Nam bộ - nơi có 2 trung tâm phát triển kinh tế xã hội lớn nhất của cả

nước là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (khoảng 73,2% và 71,7%).

Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 17


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
Biểu 3: Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế
và khu vực kinh tế, Quý 1 năm 2016

Đơn vị tính: Phần trăm

Nhóm ngành kinh tế
Nông,
Lâm
Công
nghiệp nghiệp và
Dịch vụ

Xây
Thủy
dựng
sản
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Giới tính
Nam
Nữ

Các vùng
Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Trong đó:Hà Nội
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Trong đó:Tp Hồ ChíMinh
Đồng bằng sông Cửu Long

Khu vực kinh tế

Nhà
nước

Ngoài
Nhà
nước

Vốn
nước
ngoài

42,3
12,0
56,4

24,4
29,6
22,1


33,2
58,4
21,66,3

10,1
18,2
90,2

85,5
75,3
3,5

4,4
6,5

40,9
43,920,8

27,9
35,4

31,2
10,0

10,1
83,8

87,1
6,2


2,8

20,4
9,3
88,1
13,3
82,3
4,4
54,4
20,4
76,1
9,8
88,9
1,3
20,2
7,9
91,9
46,8
10,9
75,1
60,2
13,5
79,0
32,1
7,2
90,5

2,6


64,5
15,1
30,131,9
38,0
17,2
28,4
49,219,9
30,9
72,4
7,4
13,1
40,0
1,9
37,8
48,0
19,8

3,5
0,3
13,9
7,6
2,3

Hình 2 chỉ ra tỷ trọng lao động có việc làm giữa các nhóm ngành kinh tế
cho từng vùng lấy mẫu. Số liệu cho thấy, Đông Nam bộ, đặc biệt là thành phố
Hồ Chí Minh có cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng hiện đại nhất, với tỷ trọng
lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm ưu
thế và hiện đang tiếp tục tăng (chiếm khoảng 98% tổng số lao động đang làm
việc của thành phố). Ở các khu vực miền núi và ven biển, tỷ trọng lao động làm
việc trong khu vực "Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản" còn khá cao. Tây Nguyên

hiện vẫn là vùng có tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực “Nông, lâm
nghiệp và thủy sản” cao nhất (72,4%), tiếp theo là Trung du và miền núi phía
Bắc(64,5%).

Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

Page 18


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
Hình2: Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh
tế, Quý 1 năm 2016
Đơn vị tính: Phần trăm

20.2

20.4
33.2

38

30.9

32.1
7.4

15.1

46.8


19.9

24.4

19.8

31.9
72.4
64.5

40

49.2

42.3

4.8

30.1
13.1

Toànquốc

Trungduvàmiền Đồngbằngsông BắcTrungBộvà
núiphíaBắc
Hồn
Duyênhảimiền
Trung
g


Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G

TâyNguyên

ĐôngNamBộ

Đồngbằngsông
CửuLong

Page 19


Dịchvụ

CôngnghiệpvàXâydựng

Nông,LâmnghiệpvàThủysản

3. Thiếu việc làm và thất nghiệp
3.1 Số lao động thiếu việc làm và số lao động thất nghiệp
Đến Quý1 năm 2016, trong tổng lực lượng lao động cả nước có hơn 895,1
nghìn lao động thiếu việc làm và lao động thất nghiệp là 1,12 triệu người.
Thông thường, tình trạng thiếu việc luôn là vấn đề phổ biến ở khu vực nông
thôn. Theo kết quả quý 1 năm 2016, hiện có tới 86,2% lao động thiếu việc làm
sinh sống ở khu vực này. Bên cạnh đó, lao động nam thiếu việc nhiều hơn so
với lao động nữ, (51,3% và 48,7% tổng số lao động thiếu việc cả nước). Trái lại,
vấn đề thất nghiệp lại được quan tâm hơn ở khu vực thành thị. Mặc dù, tỷ trọng
lao động thất nghiệp thành thị hiện thấp hơn, chỉ chiếm khoảng 45,0% tổng số
lao động thất nghiệp cả nước (xem thêm phần 3.2 tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu
việc làm). Ngoài ra, số liệu Quý 1 năm 2016 cũng cho thấy lao động thất nghiệp

nam cũng đông hơn so với lao động nữ, (chiếm 59,6% và 40,4% trong tổng số
lao động thất nghiệp cả nước, theo tuần tự).
Nếu xem xét tình trạng thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật –
CMKT đạt được, trong Quý 1 năm 2016, có tới hơn 38,7% số lao động thất
nghiệp cả nước là lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc nghề từ 3 tháng
trở lên. Trong đó, nhóm lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm thị phần
lớn nhất, khoảng 44,7% tổng số lao động thất nghiệp nhóm này.
Hình 3: Phân bổ phần trăm lao động thất nghiệp 15 + và thanh
niên thất nghiệp đã qua đào tạo CMKT từ 3 tháng trở lên chia theo trình
độ đào tạo, Quý 1 năm 2016


%
50

44.7

45

42.1

36.4

40
35

29.9

30
25

17.9

20

18.5

15
10
5

7.5

Toànquốc
3.1

Thanhniên

0

Sơ cấp nghề

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học trở lên

Thanh niên được xem là một trong những nhóm lao động dễ bị ảnh hưởng
nhất bởi các biến động trên thị trường lao động. Vì vậy, thất nghiệp thanh niên
luôn được xem là vấn đề quan tâm của xã hội. Trong Quý 1 năm 2016, số thất

nghiệp thanh niên từ 15 - 24 tuổi đã chiếm tới 48,4% tổng số lao động thất
nghiệp cả nước. Đáng lưu ý, số lao động thanh niên thất nghiệp ở khu vực thành
thị lại thấp hơn so với khu vực nông thôn (chiếm khoảng 42,4% và 57,6% trong
tổng số lao động thất nghiệp thanh niên cả nước). Đây là kết quả của ưu thế hơn
về cơ hội được học hành cũng như cơ hội nghề nghiệp ở thành thị. Nếu phân tổ
theo trình độ CMKT đạt được, 55,1% số lao động thất nghiệp đã qua đào tạo
CMKT từ 3 tháng trở lên của cả nước (tương đương khoảng 238,1 nghìn người)
là thanh niên. Trong đó, thị phần vượt trội (khoảng 75,7%) là thuộc về nhóm
thanh niên có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Bên cạnh đó, khoảng 25,0% (tương đương 223,6 nghìn người) trong tổng số
hơn 895,1 nghìn lao động thiếu việc làm của cả nước là thanh niên từ 15-24 tuổi.


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
Biểu 4: Số lao động thiếu việc làm và
số lao động thất nghiệp 15 + theo quý năm 2015 và 2016
Đơn vị tính: Nghìn người

Số lao động thiếu việc
làm

Đặc trưng cơ bản

Số lao động thất
nghiệp

Quý
Quý
Quý Quý Quý Quý Quý Quý
2/2015 3/2015 4/2015 1/2016 2/2015 3/2015 4/2015 1/2016

Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Giới tính
Nam
Nữ
Các vùng
Trung du - miền núi phía
Đồng bằng song Hồng
BắcTrung bộ-DHmiềnTrung
270,8
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Đồng bằng song Cửu Long

897,8
133,2
764,6

832,0
111,6
720,4

826,6
111,7
714,9

895,1 1177,2
123,2 537,4
772,0 639,8


466,4
431,4

444,1
387,9

422,4
404,2

459,4
435,7

93,8
171,9
249,8

90,7
146,1
232,1

102,6
142,9
241,8

127,1
75,0
88,2
147,2
233,4 270,3

234,6
292,1
286,4

73,9
91,3
241,2 251,8
269,4

69,7
40,9
271,7

51,2
35,8
276,1

53,7
36,2
249,5

63,5
43,3
279,4

29,6
193,5
282,8

645,6

531,6

36,8
272,8
267,1

1151,7
529,0
622,7

1090,5
518,3
572,2

1116,1
501,7
614,5

633,1
518,6

608,7
481,8

665,0
451,2

33,5
215,6
257,7


35,4
210,1
256,7

Biểu 5: Tỷ trọng lao động thiếu việc làm và tỷ trọng lao động thất
nghiệp15+ theo nhóm tuổi, quý 1 năm 2016
Đơn vị tính: Phần trăm
Tỷ trọng thiếu việc làm
Nhóm tuổi
Tổng số
15-24 tuổi
25-54 tuổi
55-59 tuổi
60 tuổi trở lên
Thành thị
15-24 tuổi
25-54 tuổi
55-59 tuổi
60 tuổi trở lên
Nông thôn
15-24 tuổi
25-54 tuổi
55-59 tuổi

Chung
100,0
25,0
64,5
5,4

5,1
100,0
19,7
64,8
9,3
6,3
100,0
25,8
64,5
4,8

Nam

Nữ

100,0
28,7
62,3
4,6
4,4
100,0
23,3
64,5
6,7
5,5
100,0
29,5
62,0
4,3


100,0
21,1
66,8
6,2
5,9
100,0
16,2
65,0
11,7
7,0
100,0
21,9
67,2
5,2

Tỷ trọng thất nghiệp

%Nữ
48,7
41,0
50,4
55,9
56,3
51,4
42,5
51,6
65,0
57,6
48,2
40,9

50,2
53,0

Chung
100,0
48,4
45,7
3,6
2,2
100,0
45,7
49,5
3,2
1,5
100,0
50,7
42,6
3,9

Nam

Nữ

100,0
47,2
47,1
3,2
2,6
100,0
41,5

53,0
3,4
2,1
100,0
51,6
42,4
3,0

100,0
50,3
43,7
4,2
1,7
100,0
51,7
44,6
3,0
0,6
100,0
49,2
42,9
5,2

%Nữ
40,4
42,0
38,7
47,3
31,3
41,7

47,1
37,5
38,7
18,0
39,4
38,3
39,7
53,1

3.2 Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp
Học viên: Dương Thị Thu Hà – Lớp K32G

Page 22


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động được tính cho nữ
từ 15 – 54 tuổi và nam từ 15-59 tuổi.
Quý 1 năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của cả nước đạt
2,25%. Trong đó, khu vực thành thị (3,08%) cao hơn nông thôn (1,83%), và
chênh lệch về tỷ lệ thất nghiệp giữa nam và nữ gần như không đáng kể, chỉ
khoảng 0,55%. Tuy nhiên, giữa các vùng miền, tỷ lệ thất nghiệp là khá khác biệt.
Vùng có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả nước vẫn là Tây Nguyên (khoảng 1,09%,
thấp hơn tới 2,06 lần so với mức chung của cả nước –2,25%), tiếp theo là Trung
du và miền núi phía Bắc (1,36%). Các vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là
Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền trung và Đồng
bằng song Hồng, 2,69%, 2,60% và 2,40% theo tuần tự).
Biểu 6: Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động
theo quý, 2015 và 2016
Đơn vị tính: Phần trăm

Tỷ lệ thiếu việc làm

Tỷ lệ thất nghiệp

Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
Quý
2/2015 3/2015 4/2015 1/2016 2/2015 3/2015 4/2015 1/2016
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Giới tính
Nam
Nữ
Các vùng
Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng song Hồng
Bắc Trung bộ và DH miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Đồng bằng song Cửu Long

1,80
0,90
2,23


1,62
0,69
2,05

1,61
0,67
2,07

1,76
0,70
2,29

2,42
3,53
1,91

2,35
3,38
1,86

2,18
3,15
1,7

2,25
3,08
1,83

1,81

1,79

1,66
1,57

1,59
1,63

1,74
1,79

2,48
2,34

2,41
2,27

2,28
2,07

2,50
1,95

1,35
1,57
2,35
2,14
0,49
2,86


1,30
1,33
2,11
1,60
0,38
2,81

1,41
1,28
2,21
1,58
0,40
2,59

1,80
1,24
2,22
1,99
0,48
2,96

1,1
2,33
2,85
1,13
3,2
2,75

1,29
2,66

2,72
1,03
2,42
2,73

1,02
2,39
2,51
0,90
2,22
2,92

1,36
2,40
2,60
1,09
2,31
2,69

Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi của cả nước Quý1 năm 2016 tăng nhẹ
so với quý 4 năm 2015 (1,76% so với 1,61% theo tuần tự). Tỷ lệ thiếu việc làm
Học viên: Dương Thị Thu Hà – Lớp K32G

Page 23


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động
của lao động trong độ tuổi khu vực nông thôn là 2,29%, cao hơn gần 3,3 lần so
với khu vực thành thị (0,70%). So sánh giữa các vùng miền, Đồng bằng song
Cửu Long là vùng hiện có tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất (2,96%), bằng 1,7 lần so

với tỷ lệ thiếu việc chung của cả nước (1,76%).
Hiện nay do nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn khó khăn đã ảnh
hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp. Trong quý 1 năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
so với quý 4 năm 2015 đã tăng nhẹ từ 2,18% lên tới 2,25%. Tuy nhiên, mức tăng
là không đáng kể (0,07 điểm phần trăm). Nếu so với cùng kỳ năm 2015, tỷ lệ này
thấp hơn 0,18 điểm phần trăm (2,25% so với 2,43%). Điều này phần nào được
giải thích bởi Việt Nam là một nước nông nghiệp, do kinh tế phát triển còn thấp
nên mức sống của người dân chưa cao và an sinh xã hội chưa đầy đủ, vì vậy
người lao động thường chấp nhận làm bất cứ loại công việc gì, kể cả những công
việc có mức thu nhập thấp, bấp bênh, điều kiện làm việc không đảm bảo nhằm
nuôi sống bản than và gia đình hơn là thất nghiệp dài để chờ đợi công việc tốt
hơn.
Biểu 7: Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động,
2009-2016

Tỷ lệ thiếu việc làm

Đơn vị tính: Phần trăm
Tỷ lệ thất nghiệp

Kỳ điều tra

Học viên: Dương Thị Thu Hà – Lớp K32G

Page 24


Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động

Năm 2009

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Quý1 năm 2015
Quý2 năm 2015
Quý3 năm 2015
Quý4 năm 2015
Năm 2016
Quý1 năm 2016

Toàn
quốc

Thành
thị

5,41
3,57
2,96
2,74
2,75
2,40
1,89
2,43
1,80
1,62
1,61


3,19
1,82
1,58
1,56
1,48
1,20
0,84
1,15
0,90
0,69
0,67

1,76

0,70

Nông
thôn

Toàn
quốc

Thành
thị

Nông
thôn

6,30

4,26
3,56
3,27
3,31
2,96
2,39
3,04
2,23
2,05
2,07

2,90
2,88
2,22
1,96
2,18
2,10
2,33
2,43
2,42
2,35
2,18

4,60
4,29
3,60
3,21
3,59
3,40
3,37

3,43
3,53
3,38
3,15

2,25
2,30
1,60
1,39
1,54
1,49
1,82
1,95

2,29

2,25

3,08

1,83

1,91
1,86
1,70

Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên được tính cho những người từ 15-24 tuổi. Ở
khu vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao gần gấp 5,7 lần so với tỷ lệ
thất nghiệp của những người từ 25 tuổi trở lên (10,2% so với 1,8%). So với quý
4 năm 2015 ,cách biệt này đã được thu hẹp đáng kể, giảm khoảng 1,5 lần.

Biểu 8: Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên và lao động 25+ theo quý, 2015 và 2016

Đơn vị tính: Phần trăm

Học viên: Dương Thị Thu Hà – Lớp K32G

Page 25


×