Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án trên địa bàn thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ YÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ YÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thị Yên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Lan - Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời

gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo, phòng Quản
lý đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, phòng Quản lý đô thị,
phòng Thống kê, Văn phòng UBND thành phố Hạ Long, Văn phòng đăng ký
QSD đất thành phố Hạ Long, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hạ
Long, UBND các phường, cán bộ và người dân tham gia phỏng vấn đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Yên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đấu giá quyền sử dụng đất ...................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4
1.1.2. Đấu giá quyền sử dụng đất ............................................................... 5
1.2. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở một số nước trên thế giới......... 11
1.2.1. Trung Quốc..................................................................................... 11
1.2.2. Mỹ................................................................................................... 12
1.2.3. Nhật Bản ......................................................................................... 13
1.3. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam .............................. 14
1.3.1. Sơ lược tình hình đấu giá đất .......................................................... 14
1.3.2. Tình hình thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh và trên địa bàn thành phố Hạ Long (từ năm 2011 đến 2013) ... 19
1.4. Đánh giá chung về tổng quan................................................................ 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24


iv

2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hạ
Long .......................................................................................................... 24
2.2.2. Tình hình quản lý đất đai theo 13 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long ................................................... 24

2.2.3. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hạ
Long .......................................................................................................... 24
2.2.4. Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất .......... 24
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác đấu giá quyền
SDĐ........................................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan.................................... 25
2.3.2. Phương pháp điều tra...................................................................... 25
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp.................................................... 25
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................26

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long ................ 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 26
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 29
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 32
3.1.4 .Thực trạng hệ thống hạ tầng kĩ thuật.............................................. 34
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường
thành phố Hạ Long ................................................................................... 37
3.1.6. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hạ Long năm 2013 .................. 39
3.2. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 40
3.2.1. Thực hiện việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó .......................... 40
3.2.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính.................................................... 40
3.2.3. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất .................... 41
3.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ...................... 43


v


3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất................................................................................................ 43
3.2.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................................... 44
3.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ................................................ 45
3.2.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai ............................................. 45
3.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản .................................................................................. 46
3.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất................................................................................................ 46
3.2.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ...................... 47
3.2.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai............................ 47
3.2.13. Các hoạt động dịch vụ công về đất đai. ...................................... 48
3.3. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 49
3.3.1. Giới thiệu khái quát về 03 dự án .................................................... 49
3.3.2. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất 03 dự án ................................. 50
3.3.3. Ưu điểm và hạn chế của công tác đấu giá quyền SDĐ .................. 60
3.4. Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất qua 03 dự án ...... 62
3.4.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 62
3.4.2. Hiệu quả xã hội............................................................................... 64
3.4.3. Hiệu quả đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai ................... 65
3.5. Một số đề xuất đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất................. 71
3.5.1. Giải pháp về chính sách của Nhà nước .......................................... 71
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật...................................................................... 72
3.5.3. Giải pháp về cơ chế tài chính ......................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................................................75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................77


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS

:

Bất động sản

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đât

SDĐ

:

Sử dụng đất

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

TM&MT

:

Tài nguyên và Môi trường

BQL

:

Ban quản lý

GPM

:

Giải phóng mặt bằng

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hạ Long năm 2013 ................... 39
Bảng 3.2: Tổng hợp giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước của 06 ô
đất đấu giá thuộc dự án Khu trung tâm, khu dân cư, tái định cư
phường Hồng Hải tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long ......... 51
Bảng 3.3: Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất 06 ô đất thuộc dự án Khu
trung tâm, khu dân cư, tái định cư phường Hồng Hải tại phường
Hồng Hải,thành phố Hạ Long........................................................... 52
Bảng 3.4: Tổng hợp giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước của 05 ô
đất đấu giá thuộc dự án Kho than 1, 2 tại phường Hồng Gai, .......... 54
Bảng 3.5: Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất 05 ô đất đấu giá thuộc dự
án Kho than 1, 2 tại phường Hồng Gai, thành phố Hạ Long ........... 55
Bảng 3.6: Tổng hợp giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước của 12 ô
đất đấu giá thuộc Dự án Chợ Cái Dăm và khu dân cư tại
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long ............................................. 57
Bảng 3.7: Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất 12 ô đất đấu giá thuộc Dự
án Chợ Cái Dăm và khu dân cư tại phường Bãi Cháy, .................... 58
Bảng 3.8: So sánh hiệu quả kinh tế thu được giữa giá trúng đấu giá với
giá đất theo khung giá quy định của UBND Tỉnh và giá giao đất
có thu tiền sử dụng đất ...................................................................... 62
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn một số yếu tố liên quan
đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất ........................................... 67


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, cơ
chế kinh tế thị trường đang từng bước được hình thành. Các thành phần kinh
tế phát triển mạnh mẽ và xu hướng tất yếu là mọi yếu tố nguồn lực đầu vào
cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều trở thành hàng hoá, trong đó đất đai
cũng không phải ngoại lệ.
Từ năm 1993, Thủ tướng Chính phủ chủ trương cho phép sử dụng quỹ
đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua hai hình thức đấu thầu dự án và
đấu giá quyền sử dụng đất nhằm phát huy nguồn nội lực từ đất đai trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Công tác đấu giá quyền sử
dụng đất đã mang lại một hướng đi mới cho thị trường BĐS. Nguồn thu cho
ngân sách từ việc đấu giá quyền sử dụng đất đã góp phần quan trọng để thanh
toán nợ đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương, đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, cải tạo, chỉnh trang đô thị trong quá trình phát triển đất nước.
Thành phố Hạ Long gồm có 20 phường, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá của tỉnh Quảng Ninh, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía tây theo quốc lộ
18A, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 70 km về phía nam theo quốc lộ 10,
cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái 180 km về phía đông theo quốc lộ 18A.
Cùng với nhịp độ phát triển của tỉnh Quảng Ninh, thành phố du lịch Hạ
Long đang nắm vững cơ hội là trung tâm khu vực đông bắc bộ và là một trung
tâm du lịch của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố, tốc độ
đô thị hóa và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn, thành phố Hạ Long thực hiện chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây
dựng hạ tầng. Hình thức này trong thực tế đã đạt được một số thành quả làm
thay đổi bộ mặt của Thành phố, nhưng trong quá trình thực hiện đã bộc lộ một
số khó khăn tồn tại như việc xác định giá các khu đất dự án và việc giao đất
chưa có cơ sở chặt chẽ, thậm chí gây thất thoát ngân sách nhà nước. Để khắc



2

phục những tồn tại đó, thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất đã thực
sự là một hướng đi mới cho thị trường bất động sản. Giá đất quy định và giá
đất theo thị trường đã xích lại gần nhau hơn thông qua việc đấu giá quyền sử
dụng đất.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất
còn bộc lộ một số tồn tại như việc xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật chưa
đáp ứng được tiến độ, không đủ số lượng người tham gia đấu giá, một số chủ
đầu tư lúng túng khi triển khai hoàn thiện thủ tục, tiến độ xây dựng công trình
sau khi trúng đấu giá...
Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời góp phần đẩy mạnh công tác
đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ việc quản lý, khai thác và sử dụng quỹ đất
có hiệu quả, được sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan - Giảng viên
khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên và
được sự đồng ý của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển
quỹ đất - Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự
án trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng đất của Thành phố, đặc biệt
là thực trạng của công tác đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất, phân tích
thuận lợi, khó khăn và tìm ra nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy trình, cơ chế, nhằm tăng cường
hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu, nắm vững các văn bản liên quan đến đấu giá quyền sử
dụng đất của Trung ương và địa phương.
- Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy. Các chỉ tiêu thu

thập cần đảm bảo để phân tích đánh giá được hiệu quả của công tác đấu giá quyền


3

sử dụng đất trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và công tác quản lý và sử dụng đất.
- Đưa ra các ý kiến đánh giá đảm bảo tính khách quan đối với công tác
đấu giá quyền sử dụng đất.
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Việc dùng giá đất quy định để thu tiền khi giao đất ở hầu hết các địa
phương trong cả nước trong thời gian trước đây chưa phát huy được nguồn
nội lực to lớn. Vì vậy để tạo thêm nguồn lực cho ngân sách Nhà nước, đáp
ứng nhu cầu đất ở cho nhân dân, đảm bảo tính công khai, dân chủ, hiệu quả
trong sử dụng đất, Nhà nước cần nghiên cứu, tổ chức thực hiện thí điểm rồi
sau đó nhân rộng mô hình đấu giá quyền sử dụng đất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong thời gian qua, công tác đấu giá sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Hạ Long đã được triển khai mạnh mẽ tuy nhiên vẫn theo nhiều phương thức
khác nhau, mỗi phương thức đều có những thành công và hạn chế nhất định.
Do vậy cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của công tác đấu sử
dụng đất qua các dự án khác nhau với các phương án khác nhau để có thể đề
xuất và góp ý giúp quy trình đấu giá đất ngày càng hoàn thiện và đem lại hiệu
quả cao, tăng nguồn thu cho ngân sách của địa phương.


4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đấu giá quyền sử dụng đất
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Bất động sản
Trong lĩnh vực kinh tế và pháp lý, tài sản được chia thành 2 loại BĐS và
động sản. Mặc dù tiêu chí phân loại BĐS của các nước có khác nhau, nhưng
đều thống nhất BĐS gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Ở Việt
Nam tại Chương II Điều 174 Bộ luật Dân sự đã quy định “BĐS là các tài sản
không thể di dời được bao gồm:: Đất đai, nhà ở; công trình xây dựng gắn liền
với đất đai, kể cả tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó; các tài
sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định”.
Theo pháp luật về chế độ sở hữu ở nước ta thì đất đai không phải là hàng
hoá vì đất đai không có quyền sở hữu riêng mà chỉ là quyền sở hữu toàn dân.
Do vậy, chỉ có quyền sử dụng đất, cụ thể hơn là quyền sử dụng một số loại
đất, của một số đối tượng cụ thể và trong những điều kiện cụ thể mới được coi
là hàng hoá và được đưa vào lưu thông trên thị trường BĐS.
1.1.1.2. Thị trường bất động sản
Thị trường BĐS là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
Thị trường BĐS chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hoá; quy luật
giá trị; quy luật cung cầu và theo mô hình chung của thị trường hàng hoá với
3 yếu tố xác định là sản phẩm, số lượng và giá cả.
Phạm vi hoạt động của thị trường BĐS do pháp luật của mỗi nước quy
định nên không đồng nhất. Ví dụ: Pháp luật Australia quy định không được
quyền được hạn chế mua, bán, thế chấp, thuê BĐS và tất cả các loại đất, BĐS
đều được mua, bán, cho thuê, thế chấp; Pháp luật Trung Quốc quy định giao


5

dịch BĐS bao gồm chuyển nhượng BĐS, thế chấp BĐS và cho thuê nhà.

Chức năng của thị trường BĐS là đưa người mua và người bán BĐS đến
với nhau; xác định giá cả cho các BĐS giao dịch; phân phối BĐS theo quy
luật cung cầu; phát triển BĐS trên cơ sở tính cạnh tranh của thị trường.
1.1.1.3. Đấu giá tài sản
Từ “đấu giá” (auction) bắt nguồn từ tiếng Latin (augère) với hai nghĩa
chính là “tăng lên” hoặc “bổ sung”. Đến nay trên thế giới có 2 hình thức đấu
giá chính: đấu tăng giá - theo kiểu phổ quát trên khắp thế giới và đấu giảm giá
- theo kiểu không phổ quát và có thành tựu nhất tại Hà Lan. [18]
Tại phương Đông, các hình thức của đấu giá đã hiện diện ở những chợ
phiên bộ lạc từ thời chưa có các nhà nước phong kiến nguyên thủy. Theo ghi
chép trong các sử liệu xưa, cách đây khoảng 5.000 năm, các phiên đấu giá có
tính chất “đổi chác” nô lệ, vật nuôi, bông vải, thực phẩm, vật trang điểm... đã
diễn ra tại nhiều nơi. Ở các bộ lạc sống bằng nghề chăn nuôi, phổ biến nhất là
việc trao đổi gia súc để lấy lương thực, vũ khí, áo quần...
Tại phương Tây, các phiên đấu giá cũng có một lịch sử lâu đời, theo ghi
chép của Herodotus ở xứ Babylon thì vào khoảng năm 500 TCN, việc đấu giá
đã được tổ chức công khai hàng năm.
Ở Việt Nam, theo Từ điển Luật học thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức
bán công khai một tài sản, một khối tài sản; theo đó có nhiều người muốn
mua tham gia trả giá, người trả giá cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi
điểm là người mua được tài sản”.
1.1.2. Đấu giá quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa
chọn chủ đầu tư là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để giao
quyền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất) bằng hình thức đấu giá công khai,


6


nhằm mục đích huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở
hạ tầng trên địa bàn các quận, huyện.
1.1.2.2. Cơ chế hình thành đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam
a. Căn cứ pháp lý
Hội nghị Trung ương 7 đã khẳng định quan điểm coi đất đai là hàng hoá
đặc biệt, quyền sử dụng đất là một bộ phận quan trọng của thị trường BĐS,
quan điểm đổi mới của Đảng “... là điều kiện để xây dựng hành lang pháp luật
của thị trường BĐS, đưa thị trường này phát triển lành mạnh, đúng hướng,
hạn chế những biến động tiêu cực, trong đó có những biến động về giá đất
...”. Quá trình xây dựng Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực đất đai, chúng ta đã đạt được những thành tựu rất lớn, góp
phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế đất nước, công tác quản lý Nhà nước
về đất đai đang có chiều hướng tích cực, hiệu quả nhưng còn có nhiều nhược
điểm tồn tại được Bộ Tài nguyên Môi trường đánh giá “... Quá trình liên tục
đổi mới về chính sách, pháp luật đất đai đã tạo ra số lượng văn bản quá cồng
kềnh, rất phức tạp trong áp dụng, còn một số mâu thuẫn giữa các văn bản, có
nhiều phạm vi chưa được điều chỉnh hoặc chưa đủ quy định để điều chỉnh, tức
là hệ thống pháp luật phức tạp nhưng còn nhiều kẽ hở”.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Phần 2) về đổi mới và hoàn thiện
chính sách pháp luật đất đai. Dự án Luật đất đai (Sửa đổi) đã đề cập tương đối
toàn diện những nội dung trong công tác quản lý, sử dụng đất đai và xây dựng
một số chế định mới giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ pháp luật đất
đai những năm vừa qua, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Một trong những nội dung là chế
định Đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất. Chế định
này theo Luật đất đai 1988, 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
đất đai 1998, 2001 và các văn bản quy phạm pháp luật trước đây chưa quy
định, chỉ có một số Nghị định, Thông tư đề cập đến một số nội dung liên quan:



7

* Luật đất đai 1988 quy định rất hạn chế về quyền của người sử dụng
đất, người sử dụng đất chỉ “... được quyền chuyển, nhượng bán nhà ở, vật
kiến trúc khác, cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp
trên đất được giao”, được Nhà nước đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất
khác khi đất đang sử dụng bị thu hồi.
* Từ khi có Luật đất đai 1993 đến nay, quan điểm chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai được khẳng định, trong đó Nhà nước là đại diện chủ sở hữu,
nội dung quan trọng nhất là quyền của người sử dụng đất được Đảng và Nhà
nước mở rộng trong điều kiện cụ thể, hình thức cụ thể với các đối tượng cụ
thể. Sau khi sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001, quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, một lần nữa được quan tâm đầy đủ, vừa đảm bảo lợi ích
của Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích của người sử dụng đất, tạo điều kiện
lành mạnh cho thị trường BĐS hoạt động trong đó có thị trường quyền sử
dụng đất, nhà cửa gắn liền quyền sử dụng đất.
* Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2003:
Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật đất đai 2003 thay
thế Luật đất đai năm 1993 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Tại Luật
này quản lý tài chính về đất đai và thị trường BĐS đã được quy định cụ thể tại
mục 6 và mục 7 của Chương II.
Căn cứ Luật đất đai 2003 được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ IV thông
qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi
hành Luật đất đai. Nghị định đã quy định các trường hợp đất được tham gia
thị trường BĐS, các hoạt động được pháp luật thừa nhận của thị trường quyền
sử dụng đất trong thị trường BĐS và giải quyết một số vấn đề cụ thể về đấu
giá quyền sử dụng đất. Điều 61 qui định các trường hợp đấu giá và không đấu
giá QSDĐ. Điều 62 quy định cụ thể về trình tự đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.



8

Ngoài ra Nghị định 181/2004/NĐ-CP còn quy định thêm "hàng năm, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để
tạo vốn thực hiện các dự án đó".
Ngoài hệ thống cơ quan quản lý đất đai, Chương II Nghị định
181/2004/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV đã quy
định cụ thể việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhằm mục
đích sử dụng đất, Tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức hoạt động dịch vụ
trong quản lý và sử dụng đất đai nhằm mục đích thúc đẩy thị trường BĐS và
tăng tính minh bạch khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch.
Để hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của thị trường quyền sử
dụng đất, từ khi có Luật đất đai 2003 đến nay, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ
ngành có liên quan đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến đất đai như sau:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày số
16/11/2004 của Chính phủ;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/02/2005 và thay thế cho

Nghị định số 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định về việc ban
hành quy chế bán đấu giá tài sản.


9

- Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để
bán đấu giá.
- Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất.
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản.
- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy
định chi tiết về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ.
- Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
* Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013:
Ngày 29/11/2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội Việt Nam khóa XIII đã
thông qua Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014). Đấu giá
quyền sử dụng đất được quy định tại các Điều 117, Điều 118, Điều 119 Luật
Đất đai 2013. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã khắc
phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi

hành Luật đất đai năm 2003. Theo Luật Đất đai 2013, chỉ thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất khi đã có kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê


10

duyệt. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất cũng tăng các trường hợp quy định như: Đầu tư
xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê mua; sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mà tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước; giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia
đình, cá nhân,.... Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất đã đưa ra
đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không thành cũng được quy định cụ thể
hơn, theo Luật Đất đai 2013 quy định, ngoài các trường hợp được phép giao
đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất đã đưa ra đấu giá nhưng không thành
quy định tại Luật đất đai 2003 như: các trường hợp đất đưa ra đấu giá mà
không có người tham gia hoặc trường hợp đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không
thành thì Luật đất đai 2013 còn quy định đối với trường hợp đất đưa ra đấu
giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá đã tháo gỡ được vướng
mắc trong quá trình xem xét giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường
hợp trên bởi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản: việc
bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá không
áp dụng đối với tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Mà thực tế có nhiều ô đất đưa ra
đấu giá qua nhiều phiên đấu giá khác nhau, thậm chí tất cả các phiên đấu giá
đều chỉ có một người tham gia đấu giá (theo Luật đất đai 2003, trường hợp
các ô đất này sẽ không giao được cho người sử dụng đất, gây lãng phí đất,

thất thu ngân sách Nhà nước).
b. Căn cứ thực tiễn
Đấu giá QSDĐ được tiến hành công khai, dân chủ, người dân có thể nắm
được tất cả thông tin của thửa đất cần đấu giá giúp cho mối quan hệ cung cầu


11

trên thị trường đất đai được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, không bị ảnh
hưởng của nhiều chiều thông tin sai lệch, không phải thông qua nhiều cầu nối
mới đến được với nhau. Ngoài ra, đấu giá quyền sử dụng đất là một giải pháp
hữu hiệu nhất khắc phục những khó khăn về vốn đầu tư trực tiếp cho các địa
phương, tập trung khai thác nguồn nội lực của đất nước. Hình thức này đã và
đang được nhân rộng trên phạm vi cả nước. Tuy còn nhiều vướng mắc nhưng
không thể phủ nhận những ý nghĩa thực tiễn của nó.
- Đấu giá QSDĐ tạo cơ sở cho sự phát triển thị trường BĐS nói riêng và nền
kinh tế thị trường nói chung
- Đấu giá QSDĐ là phương thức huy động tối đa nguồn thu cho ngân sách,
tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Đấu giá QSDĐ là cơ sở, căn cứ để Nhà nước thực hiện định giá đất
- Đấu giá QSDĐ tạo ra mặt bằng giá cả, góp phần ổn định giá đất
1.2. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở một số nƣớc trên thế giới
1.2.1. Trung Quốc
Từ 01/7/1997 Trung Quốc đã chia thành 23 tỉnh, 5 khu tự trị, 4 thành
phố trực thuộc Trung ương và 01 khu Hành chính đặc biệt (Hồng Kông).
Theo luật quản lý BĐS của Trung Quốc (được Quốc hội khoá 8 kỳ họp
thứ 8 ngày 5/7/1994 thông qua. Chủ tịch nước công bố theo lệnh số 24 ngày
5/7/1994 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995) thì tượng tự với việc giao
đất có thu tiền sử dụng đất của Việt Nam; Trung Quốc Nhà nước giao quyền
sử dụng đất thuộc quyền sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là quyền sử dụng

đất) trong số một năm nhất định và việc nộp tiền cho Nhà nước về quyền sử
dụng đất của người sử dụng đất được gọi là xuất nhượng quyền sử dụng đất.
Việc xuất nhượng quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất tổng thể, quy hoạch đô thị và kế hoạch sử dụng đất xây dựng hàng


12

năm. Xuất nhượng quyền sử dụng đất của UBND huyện trở lên để làm nhà ở
là phải căn cứ vào chỉ tiêu khống chế và phương án giao đất làm nhà ở hàng
năm của UBND cấp tỉnh trở lên, báo cáo với chính phủ hoạch UBND tỉnh phê
duyệt theo quy chuẩn của chính phủ. Việc xuất nhượng quyền sử dụng đất
phải thực hiện theo kế hoạch và bước đi của UBND cấp huyện, thị. Việc giao
từng thửa đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng và những điều kiện khác
là do các cơ quan quản lý cấp huyện, thị về quy hoạch, xây dựng, nhà đất phối
hợp hình thành phương án theo quy định của chính phủ, trình báo cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, sau đó cơ quan quản lý đất đai cấp
huyện, thị thực hiện. Uỷ ban nhân dân huyện, thị trực thuộc quy định quyền
hạn của các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình [18].
Việc xuất nhượng quyền sử dụng đất bằng phương thức đấu giá, đấu
thầu hoặc thỏa thuận song phương hiện nay chủ yếu được giao cho Trung tâm
tư vấn và định giá bất động sản Trung Quốc (CRECAC) là một Viện Quốc
gia đầu tiên về bất động sản chuyên trách cung cấp các dịch vụ cho việc phát
triển và chuẩn hoá thị trường bất động sản ở Trung Quốc. Trung tâm được
thành lập từ tháng 8/1992 theo giấy phép của Ban tổ chức Trung ương,
CRECAC hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Cục Quản lý đất đai Quốc
gia. Hiện nay, CRECAC có 30 chi nhánh ở trong nước và ngoài nước với 300
cán bộ chuyên môn. CRECAC chủ yếu cung cấp những dịch vụ như: Định giá
bất động sản, định giá tài sản, tư vấn về xây dựng, văn phòng thương mại về
bất động sản, lởp kế hoạch đầu tư cho các dự án bất động sản, nghiên cứu thị

trường bất động sản... [18].
1.2.2. Mỹ
Trong những thập kỷ gần đây, tại Mỹ, bán đấu giá bất động sản đã trở
nên vô cùng phổ biến giúp cho hoạt động mua hay bán bất động sản trở nên
nhanh chóng hơn. Bán đấu giá tại nước này có thể là một kinh nghiệm nơi


13

thương trường cho những người mới muốn mua nhà qua đấu giá hoặc có thể
là một sự lựa chọn tốt nhất cho tất cả mọi người. Quy trình đấu giá tại Mỹ có
nhiều điểm khác biệt và khá chặt chẽ, nên điều quan trọng cho người bán và
người mua là tìm hiểu kỹ trình tự của nó.
Bán đấu giá bất động sản tại Mỹ chủ yếu là hình thức đấu giá bằng lời
nói trực tiếp, rất dứt khoát và căng thẳng. Những người nộp hồ sơ phải đặt
trước một khoản đặt cọc và nộp phí đấu giá. Giá khởi điểm là do người bán
bất động sản quyết định.
Một vài điều khoản của một cuộc bán đấu giá khá chặt chẽ, nó giúp tăng
hiệu quả của phiên đấu giá, tỷ lệ không thành công thấp, giá bán được cao. Đấu
giá viên như một chế tài độc quyền quyết định khi phiên đấu giá diễn ra. Là
người cầm cán cân, có khả năng giảm thiểu những tiêu cực trong việc “móc
ngoặc giá”, hoặc thương lượng trước của những người tham gia. Sau gần hơn
100 năm kinh nghiệm trong đấu giá tài sản, đấu giá viên tại Mỹ dường như
tránh né được rất nhiều hành vi vi phạm của những người tham gia và đem
đến giá thị trường cho sản phẩm – thực hiện đúng ý nghĩa lợi ích mà hình
thức đấu giá có thể mang lại [18].
1.2.3. Nhật Bản
Tại Nhật Bản việc đấu giá bất động sản chủ yếu được thực hiện đối với các
tài sản bảo lãnh, cầm cố quá hạn, hoặc thi hành án theo quyết định của toà án. Sau
thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tình hình đấu giá quyền sử dụng đất trên thị trường

bất động sản cũng bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế, các nhà chuyên kinh
doanh bất động sản cũng như các con nợ và toà án đều tập trung giải quyết những
bất động sản đang bị các ngân hàng cầm cố và tiến hành đấu giá. Khi toà án địa
phương tịch thu bất động sản của cá nhân không thanh toán được nợ và rao bán tài
sản này, số tiền thu được sẽ tiến hành thanh toán cho những khoản nợ.
Trong 4 nguồn lực phát triển của sản xuất (đất đai, lao động, vốn và khoa


14

học kỹ thuật), đất đai được coi là nguồn lực quan trọng hàng đầu và không thể
thiếu được. Các nước đều có các chính sách, pháp luật phù hợp cho từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội để đất đai được khai thác ngày càng hiệu quả hơn
mà điển hình là Đài Loan và Trung Quốc trong những năm qua [18].
1.3. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam
1.3.1. Sơ lược tình hình đấu giá đất
Theo quy định, tất cả các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và các cá
nhân đều được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu được chọn, tổ
chức hay cá nhân này sẽ được cấp quyết định giao hoặc cho thuê đất (mà
không phải lập lại dự án đầu tư), được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và có thể xây dựng công trình theo quy hoạch, kiến trúc đã được duyệt.
Ngược lại, họ có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đúng tiến độ
quy định trong hồ sơ dự đấu giá và kết quả trúng đấu giá.
Hiện nay có 3 hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đã và đang được áp
dụng rộng rãi như sau:
- Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng
Là hình thức mở công bố công khai từng vòng, liên tục cho đến khi
không còn người trả giá cao hơn thì người cuối cùng có mức giá cao nhất sẽ
là người trúng giá
Sau khi tổ chức đấu giá vòng đấu thứ nhất, Hội đồng công bố kết thúc

vòng đấu và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này và tuyên bố vòng đấu tiếp
theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá sàn của
vòng đấu tiếp theo. Cuộc đấu giá sẽ kết thúc khi xác định được mức giá trả
cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Hình thức này tối thiểu phải được thực hiện qua 3 vòng đấu bắt buộc.


15

Nếu sau 3 vòng đấu bắt buộc, đến một vòng đấu bất kỳ mà tất cả người
tham gia đấu giá tự nguyện từ chối không tham gia đấu giá thì tổ chức bốc
thăm để xác định người trúng đấu giá cho những người có mức bỏ giá cao
nhất của vòng đấu trước đó. Giá trúng đấu giá là giá trả cao nhất của vòng đấu
liền kề trước đó.
- Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp một vòng
Là mở kết quả công khai: Nếu đấu giá nhiều thửa đất trong cùng một lô đất
để xây dựng nhà ở thì việc xét giao người trúng đấu giá cho từng thửa đất dựa
trên nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp được chọn vị trí cho đến
khi đủ số lượng các thửa đất. Nếu 1 thửa đất có nhiều người bỏ giá bằng nhau thì
tổ chức cho những người đó bắt thăm để chọn được người trúng giá.
- Đấu giá công khai bằng lời
Hội đồng chỉ được công bố giá sàn vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu
giá. Người tham gia đấug giá trả lời giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi
không còn người trả giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng
đấu giá. Trường hợp tất cả các đối tượng đều trả giá thấp hơn giá sàn thì hội
đồng đấu giá quyết định đình chỉ phiên đấu giá, báo cáo cơ quan chức năng có
thẩm quyền điều chỉnh giá sàn.
Đấu giá quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá công khai có ưu
điểm là: Nó giúp lựa chọn được chủ thể có nhu cầu sử dụng đất thực sự và
đảm bảo cho quyền sử dụng đất được chuyển nhượng đúng với giá trị thực

của nó, tránh được tình trạng đầu cơ đất đai. Việc đưa đất đai vào các giao lưu
dân sự, kinh tế và chế định chúng bằng pháp luật là một tất yếu khách quan.
Trong đó việc xác định giá sàn làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất được
xác định trên nguyên tắc sát với giá thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất tại khu vực của các thửa đất liền kề gần nhất có cùng mục
đích sử dụng với thửa đất đấu giá.


16

Các chính sách đấu giá quyền sử dụng đất mới được triển khai thực hiện
ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc TW nhưng đã đạt được những kết quả
nhất định, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng, người sử dụng đất và Nhà
nước. Một số mô hình đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng có quy mô
vừa và nhỏ với các loại hình, cách thức tổ chức đấu giá khác nhau như thành
phố Hà Nội; thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng... Sau đây là sơ
lược tình hình đấu giá đất của một số địa phương trong thời gian qua.
a. Đấu giá quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội
Đấu giá quyền sử dụng đất là một chủ trương lớn và là nhiệm vụ trọng
tâm của thành phố Hà Nội, trên cơ sở quy định của pháp Luật Đất đai và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, UBND thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định số 66/2003/QĐ-UB ngày 29/5/2003 về việc ban hành Quy trình
đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sỏ hạ tầng, bản quy
trình này quy định chi tiết với 4 bước thực hiện và những quy định chặt chẽ
tới từng ngày cho việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Thành phố Hà Nội bắt đầu tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất từ năm
2003, kết quả thực hiện công tác đấu giá như sau: Trong đó năm 2003, Thành
phố thực hiện 6 dự án với diện tích 7,1 ha thu được 973 tỷ đồng. Trong năm
2004, Hà Nội đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tại 12 dự án thuộc 7 quận,
huyện với tổng diện tích 32,3 ha đất và thu được tổng số tiền là 2.208 tỷ đồng.

Năm 2005, Hà Nội thực hiện 30 dự án đấu giá quyền sử dụng đất, diện tích
gần 65 ha với tổng thu ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng. Trong đó chuyển tiếp
18 dự án từ năm 2004 sang và thực hiện mới 12 dự án, 65 ha là diện tích dự
kiến sẽ đấu giá trong năm 2005 trên tổng quy mô diện tích dự kiến dành cho
đấu giá quyền sử dụng đất của Hà Nội là 153 ha [13].
Năm 2010, số dự án tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất là 33 dự án và
đấu giá đất nhỏ lẻ, xen kẽ với tổng số tiền (dự kiến) thu đấu giá quyền sử


×