Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tạo công ty cổ phần Viglacera Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 146 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ ĐÌNH VIỆT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ ĐÌNH VIỆT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. VŨ VĂN HÓA

\

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Đình Việt
Là học viên cao học lớp Quản lý Kinh tế, khóa 10 của trường Đại học kinh tế
Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong Luận văn này là những thông
tin xác thực, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Quảng Ninh, ngày

tháng 05 năm 2015

Tác giả Luận văn

Lê Đình Việt



ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, Quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi theo học ở trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với GS.TS. Vũ Văn Hóa, đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo CTCP Viglacera Hạ Long, các khách
hàng và các đồng nghiệp... đã giúp tôi trong quá trình hoàn thiện bảng câu hỏi khảo
sát và thu thập số liệu khảo sát phục vụ cho bài luận văn này của tôi, đồng thời tạo
điều kiện cho tôi để tôi hoàn thành luận văn.
Qua quá trình nghiên cứu làm Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
của các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể
hoàn thiện Luận văn này.
Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày

tháng 05 năm 2015

Tác giả Luận văn

Lê Đình Việt


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG .......................................................................................................... 4
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp .................................................... 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ........................... 4
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ................................................... 5
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp ...................................................... 6
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ...................................................... 7
1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp ................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp.................................. 9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ........ 9
1.3. Cơ sở thực tiễn nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ở một số quốc
gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................. 22
1.3.1. Thực tiễn nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ở một số quốc
gia trên thế giới ................................................................................................ 22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp
Việt Nam .......................................................................................................... 28

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 31
2.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 31


iv
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 32
2.3.2. Phương pháp phân tích ...................................................................... 33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 35
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ................................................................................. 36
2.4.2. Nhóm tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ................................. 37
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIGLACERA HẠ LONG ................................................................. 41
3.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Viglacera Hạ Long - Quảng Ninh .. 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 41
3.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ................ 43
3.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................... 50
3.2. Thực trạng năng lực tài chính của CTCP Viglacera Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh .................................................................................................................. 58
3.2.1. Năng lực sản xuất sản phẩm của CTCP Viglacera Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh................................................................................................................... 58
3.2.2. Phân tích năng lực tài chính tại CTCP Viglacera Hạ Long thông qua
các hệ số tài chính đặc trưng chủ yếu .............................................................. 80
3.3. Đánh giá những điểm mạnh điểm yếu, những hạn chế và nguyên nhân ảnh
hưởng tới năng lực tài chính của Công ty CP Viglacera Hạ Long .................. 88
3.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu ........................................................................ 88

3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tài chính của Công ty 91
3.3.3. Phân tích nhân tố để xác định và định lượng tác động các nhân tố cấu
thành lên năng lực tài chính của CTCP Viglacera Hạ Long ............................ 97
3.4. Nhận xét rút ra từ việc phân tích thực trạng năng lực tài chính của Công ty
cổ phần Viglacera Hạ Long............................................................................ 102
3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................ 102
3.4.2. Những mặt còn tồn tại ..................................................................... 103
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ....................................................... 105
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CP VIGLACERA HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .......... 106
4.1. Bối cảnh kinh tế trong nước và triển vọng của ngành ............................ 106


v
4.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực tài chính tại Công ty CP
Viglacera - CTCP ........................................................................................... 108
4.2.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Viglacera - CTCP .......... 108
4.2.2.Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long ..... 108
4.2.3. Chiến lược phát triển trung, dài hạn ................................................ 109
4.2.4. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty .................................................. 109
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 111
4.3.1. Nâng cao năng lực tài chính ............................................................ 111
4.3.2. Đổi mới sản phẩm theo nhu cầu thị trường nhằm tăng doanh thu tiêu
thụ ................................................................................................................... 114
4.3.3. Mở rộng xí nghiệp sản xuất và đại lý bán hàng ............................... 115
4.3.4. Mở rộng thị trường: cả trong nước và nước ngoài .......................... 115
4.3.5. Nâng cao năng lực quản trị .............................................................. 118
4.3.6. Nhóm giải pháp về quản trị nguồn vốn ........................................... 118
4.4. Một số kiến nghị...................................................................................... 120

4.4.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 120
4.4.2. Đối với Công ty CP Viglacera Hạ Long .......................................... 120
4.4.3. Đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức cho thuê tài
chính ............................................................................................................... 121
KẾT LUẬN ................................................................................................... 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 124
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 125


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng việt

Chữ viết tắt
BCTC

Báo cáo tài chính

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EPS

Thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share)

HĐQT

Hội đồng quản trị

MMTB

Máy móc thiết bị

NH

Ngân hàng

NNH

Nợ ngắn hạn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ROA


Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)

ROE

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common
equyty)

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TTCK


Thị trường chứng khoán

UBND

Ủy ban nhân dân

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLXD

Vật liệu xây dựng

VLĐ

Vốn lưu động

WTO

Tổ chức thương mại Quốc tế

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Chi tết các sản phẩm gạch xây....................................................... 51
Bảng 3.2. Chi tiết các sản phẩm ngói ............................................................. 52
Bảng 3.3. Chi tiết các sản phẩm Gạch ốp lát ................................................. 54
Bảng 3.4. Sản lượng sản xuất qua các năm .................................................... 59
Bảng 3.5. Sản lượng bán hàng qua các năm .................................................. 60
Bảng 3.6. Phân tích tổng hợp doanh thu của Viglacera Hạ Long giai đoạn
2012-2014 ..................................................................................... 66
Bảng 3.7. Cơ cấu Nguồn vốn công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long giai đoạn
năm 2012 -2014 ............................................................................ 69
Bảng 3.8. Biến động Tài sản công ty cổ phần Viglacera Hạ Long giai đoạn
năm 2012 - năm 2014 ................................................................... 73
Bảng 3.9. Tình hình đầu tư trong năm 2014 .................................................. 77
Bảng 3.10. Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các năm................................. 78
Bảng 3.11: Số dư Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn trong giai đoạn năm 2012 - năm
2014 .............................................................................................. 80
Bảng 3.12: Các khoản phải thu ngắn hạn tại CTCP Viglacera Hạ Long giai
đoạn năm 2012 - năm 2014 .......................................................... 82
Bảng 3.13. Thực trạng Nợ ngắn hạn của Công ty CP Viglacera Hạ Long giai
đoạn từ 2012 – 2014 ..................................................................... 84
Bảng 3.14. Nợ dài hạn của Công ty CP Viglacera Hạ Long giai đoạn năm 2012
- năm 2014 .................................................................................... 85
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu ................................................. 86
Bảng 3.16. Chi phí sản xuất theo yếu tố ........................................................ 95
Bảng 3.17. Cronbach Alpha của thành phần phản ánh năng lực tài chính của
Viglacera Hạ Long ........................................................................ 98
Bảng 3.18. Mô hình phân tích nhân tố đánh giá năng lực tài chính của Viglacera
Hạ Long ...................................................................................... 100
Bảng 3.19. Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy phản ánh các nhân tố ảnh hưởng
tới năng lực tài chính của Viglacera Hạ Long ............................ 101
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2015 ............................................. 110



viii


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu Doanh thu theo sản phẩm ................................................ 62
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của Viglacera Hạ Long, giai đoạn năm 2012
- năm 2014 .............................................................................68
Biểu đồ 3.3. Biến động cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần Viglacera
Hạ Long giai đoạn năm 2012 - năm 2014 ..................................... 75
Biểu đồ 3.4. Biến động cơ cấu tài sản dài hạn của công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long giai đoạn năm 2012 - năm 2014 ............................................ 75
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu vay và nợ của công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long giai
đoạn năm 2012 - năm 2014 ............................................................ 81
Biểu đồ 3.6. Các khoản phải thu ngắn hạn tại CTCP Viglacera Hạ Long giai
đoạn năm 2012 - năm 2014 ............................................................ 83
Biểu đồ 3.7. Lãi suất tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước giai đoạn năm 2009
- năm 2013 .............................................................................92

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Viglacera Hạ Long ................. 44


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Hệ thống doanh
nghiệp không ngừng được đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại hình
doanh nghiệp, loại hình công ty và hình thức sở hữu. Với gần 40 năm xây dựng, phát
triển và trưởng thành, đến nay Viglacera đã trở thành một Tổng công ty hàng đầu
trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và đầu tư kinh doanh hạ tầng công nghiệp
và dân dụng. Các sản phẩm của Viglacera không những nổi tiếng ở trong nước mà đã
đi đến nhiều Quốc gia trên thế giới. Viglacera còn được biết đến là một Tổng công ty
mạnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và khu đô
thị.
Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long là một trong 31 Đơn vị thành viên của
Tổng công ty Viglacera, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, gạch
ngói đất sét nung. Đặc trưng của ngành vật liệu xây dựng là một ngành kinh tế thâm
hụt vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn và chi phí cố định của ngành
khá cao.
Để đảm bảo cho sự ra đời, tồn tại và phát triển Doanh nghiệp nói chung,
Viglacera nói riêng phải luôn có năng lực tài chính tốt đảm bảo cho việc thực hiện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khi một doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu
kém sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng
cường năng lực công nghệ, tận dụng các cơ hội đầu tư kinh doanh…và sẽ dẫn đến
hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy năng lực tài chính
của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long thời gian qua còn có một số yếu kém thể
hiện qua các chỉ tiêu tài chính như: hàng tồn kho tăng, nguồn vốn bị chiếm dụng lớn,
tỷ trọng các khoản vay dài hạn giảm, khả năng sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu
giảm, tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả còn nhiều bất cập…Thời gian tới
để Công ty có đầy đủ các điều kiện để phục vụ nhu cầu đổi mới và phát triển thì việc
nâng cao năng lực tài chính là việc cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long, Tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài Luận văn cao học của mình.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh
nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp qua đó đánh giá năng lực tài chính và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Viglacera
Hạ Long.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng
lực tài chính của doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng năng lực tài chính của Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long, Quảng Ninh.
- Đo lường các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tài chính của Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long, Quảng Ninh.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là năng lực tài chính của Công ty cổ
phần Viglacera Hạ Long, Quảng Ninh thông qua các chỉ tiêu phản ánh năng lực
thanh toán, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, hiệu suất hoạt động và khả năng sinh
lời…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại CTCP Viglacera Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong đề tài sử dụng số liệu tại CTCP
Viglacera Hạ Long giai đoạn năm 2012 - 2014.

3.3.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập chung nghiên cứu những vấn đề phản ánh năng lực tài chính của
một doanh nghiệp sản xuất như:
Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy mô
vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…


3
Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ,
chất lượng nguồn nhân lực…
Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một DN, ta có
thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau: Khả năng huy động vốn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh; Hiệu quả sử dụng vốn; và khả năng sinh lời
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Báo cáo về hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp
và năng lực tài chính doanh nghiệp sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho những nghiên
cứu có liên quan.
- Kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm góp phần
vào thúc đẩy sự phát triển của CTCP Viglacera Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho các nhà quản trị của Công ty nhìn nhận được năng lực tài chính của
CTCP Viglacera Hạ Long và nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực tài
chính của Công ty hiện nay.
- Các giải pháp được đề xuất sẽ giúp các nhà quản trị của Công ty có thêm cơ
sở để đưa ra các quyết định quản lý nhằm nâng cao năng lực tài chính và góp phần
vào thúc đẩy phát triển cho Công ty trong tương lai.
- Giúp cho bản thân tác giả nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, khả năng
phân tích tài chính Công ty và thêm cơ sở cho các quyết định trong điều hành và thực

hiện công việc được giao.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu làm
4 Chương:
Chương 1. Tổng quan về Doanh nghiệp và năng lực tài chính của Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng năng lực tài chính của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
Chương 4. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”. Trong đó, “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. kinh tế hàng hóa - tiền tệ,
tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế
thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong
nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung

chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị
trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các
nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với NSNN thông qua việc nộp
thuế hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: hàng hóa, sức lao động,
tài chính, thông tin, dịch vụ … trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào)
cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình kinh doanh. Rõ ràng sự vận
động của các nguồn tài chính nêu trên đều được nảy sinh và gắn liền với các khâu
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra
một cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị
trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc vốn
kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều chỉnh
bằng hệ thống.


5
Các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ, phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng nêu trên có thể rút ra kết luận: Tài chính doanh nghiệp là
hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các
nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn
liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động

của doanh nghiệp. Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN). NSNN cấp vốn cho DNNN và có thể cấp vốn
với Công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu)
tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn
cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự đa
dạng hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường, đã tạo ra các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (CTCP hay doanh nghiệp tư
nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư,
hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp
với NH, các TCTD phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả
lãi cho NH, các TCTD.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh
toán tài sản, vốn liếng. Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân
viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương,
tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan


6
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh
tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối
liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước

ta.
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Chức năng phân phối
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: bù đắp các chi phí về tư liệu lao động và
đối tượng lao động đã bỏ ra, trả lương cho người lao động để tiếp tục chu kỳ sản xuất
kinh doanh mới, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng
hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần
(nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu
nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
1.1.3.2. Chức năng giám đốc tài chính
Song song với chức năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có chức năng
giám đốc. Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối.
Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những khuyết
tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh
đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cụ thể qua tỷ trọng cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng các nguồn vốn huy động,
việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán
các khoản công nợ với NSNN, với người bán, với tín dụng NH, với công nhân viên
và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối,
những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn
kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường
xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức năng

phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức


7
năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài
chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Việc phân phối tốt sẽ khai thông
cho các nguồn tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi
dào là điều kiện cho việc thực hiện chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở lên tích cực hay thụ động, thậm chí
có thể tiêu cực đối với kinh doanh là do nhiều nhân tố tác động. Sở dĩ như vậy là do
tài chính không chỉ là một phạm trù kinh tế khách quan mà nó còn là công cụ để quản
lý kinh tế. Sự phát huy vai trò tác dụng của công cụ này không chỉ phụ thuộc vào khả
năng, trình độ của người quản lý, điều hành mà còn phụ thuộc vào yếu tố khách quan
như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Trong điều kiện môi trường kinh doanh đã từng bước được cải thiện, tài chính
doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trên những
mặt cơ bản sau đây:
1.1.4.1. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh mẽ.
Ở đâu, ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi các doanh
nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với những hình
thức đa dạng của nó. Đây là môi trường hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ
động khai thác, thu hút các nguồn vốn trong xã hội (kể cả vốn nước ngoài) nhằm phục
vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là chỗ người quản lý phải
xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức, phương pháp thích
hợp để khai thác thu hút vốn sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế như lãi suất vay,

cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm khai thác huy động vốn, lựa chọn
phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo khả năng
thanh toán chi trả… Đó chính là việc khai thác các chức năng phân phối và giám đốc
tài chính để nâng cao vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc tạo lập, khai thác,
huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả


8
Cũng như việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế (quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,
quy luật giá trị) đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe:
sản xuất không thể với bất kỳ giá nào, phải bán được những hàng hóa, dịch vụ mà thị
trường cần và chấp nhận được chứ không phải bán cái gì mà mình có. Trước sức ép
nhiều mặt của thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các
số liệu của kế toán và bảng cân đối kế toán. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có
khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự
báo những xu hướng phát triển để đảm bảo sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, vốn
kinh doanh được bảo toàn và tiết kiệm.
1.1.4.3. Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung , trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài
chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với
hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành
viên góp vốn đầu tư liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán sản phẩm dịch
vụ và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp…Những quan hệ tài chính

trên đây có thể diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật.
Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư,
xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua sản phẩm dịch vụ, tiền lương, tiền
thưởng… để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu
hút vốn… nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Trong những biện pháp sử dụng các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng
công cụ tài chính thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc nhất. Đầu tư đổi
mới kỹ thuật, đặc biệt đầu tư vào yếu tố con người (như nâng cao trình độ của người
lao động, quan tâm tới thu nhập và phúc lợi của người lao động….) sẽ tạo ra khả năng
rộng lớn để tăng năng suất lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng nhằm gia tăng
khả năng cạnh tranh và kéo dài chu kỳ sống của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp


9
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài
chính như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn
vốn và cơ cấu sử dụng vốn… người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt
xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, người quản
lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh
quá trình kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu đã được dự định. Để sử dụng có hiệu quả
công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác
hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài
chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, “năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào
đó hay “năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt

động nào đó. Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, phản ánh tổng hợp các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các
chủ thể trong xã hội. Như vậy, theo quan điểm của tác giả, có thể hiểu: năng lực tài
chính của doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả
năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện
ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời … đủ để đảm bảo và duy trì
hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng trưởng của
doanh nghiệp
Khi năng lực tài chính được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều
nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy mà doanh nghiệp huy
động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi phí sử dụng
vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. An ninh tài chính cũng được đảm bảo.
Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng cao đồng
nghĩa với doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp, khách hàng từ đó nhận được


10
những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả
kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện, giá trị của
doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng trưởng.
1.2.2.2. Tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế luôn biến động, tính phức tạp của biến động kinh tế ngày càng
tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực

lên toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức không
nhỏ đối với doanh nghiệp. Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường, cộng với
những khó khăn chung của nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát đã khiến các doanh
nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ
phá sản. Khó khăn chính mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt là tình trạng thiếu
vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của giá
cả thị trường khiến cho đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây áp lực
trực tiếp lên doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp
đối phó tốt với những khó khăn hiện nay.
1.2.2.3. Đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới - WTO (Việt Nam
gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 07 năm 2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện, sánh
vai cùng với các cường quốc trên Thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội
đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức.
Trong không ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó
chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các Công ty nước ngoài vào nước
ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các Công ty nước
ngoài này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh
nghiệp không có những chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì với
xu thế hiện nay, các doanh nghiệp rất có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường trong nước
và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Vì vậy việc nâng cao năng lực tài chính
sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trước những yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp còn có thể tận dụng được những cơ hội mà hội nhập mang lại để phát
triển, nâng cao vị thế của mình trong nước cũng như trên trường quốc tế.
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của một doanh nghiệp


11

1.2.3.1. Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có
Được thể hiện ở: Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp; chất lượng; cơ
cấu tài sản; khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; khả năng sinh lời.
Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một doanh nghiệp,
ta có thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau:
Một là, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong nhóm chỉ tiêu này thì quy mô vốn, cơ cấu nguồn vốn
được sử dụng nhiều nhất.
Như ta biết, trong nền kinh tế doanh nghiệp có thể huy động vốn, sử dụng nhiều
nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nhìn tổng thể dựa trên
tiêu chí về nguồn gốc của nguồn vốn, thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn
chủ sở hữu và vốn phải trả. Để đánh giá đúng năng lực tài chính của DN thông qua
chỉ tiêu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu phải được xem xét nhiều nhất. Doanh nghiệp
có vốn chủ sở hữu lớn thì tạo được lòng tin đối với đối tác do khả năng chi trả, thanh
toán được đảm bảo. VCSH càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đối phó tốt
với những nguy cơ tiềm tàng trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn như
hiện nay. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng tài chính vững
vàng, mức độ của VCSH cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp là tỷ suất tự tài trợ
tài sản dài hạn:
Tỷ suất tự tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu/Tài sản dài hạn
Tỷ suất này lớn hơn 1 hể hiện khả năng tài chính vững vàng. VCSH của doanh
nghiệp đáp ứng được nhu cầu vốn cho mua sắm TSDH phục vụ SXKD của doanh
nghiệp, góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Ngược lại nếu nhỏ hơn 1 thì có
nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu vốn vay đó
là vốn ngắn hạn thì DN đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
Về cơ cấu nguồn vốn, đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của các nguồn vốn trong
tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD.
Trong điều kiện hiện nay, có nhiều kênh để DN huy động vốn. Tuy nhiên, điều quan
trọng là doanh nghiệp cần phối hợp huy động và sử dụng các nguồn vốn để tạo ra
một cơ cấu vốn hợp lý nhằm đưa lại lợi ích tối đa cho DN. Bởi vì cơ cấu nguồn vốn

ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phẩn và rủi
ro tài chính của một DN hay công ty cổ phần. Cũng chính vì vậy mà cơ cấu nguồn
vốn là một trong những chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khi
xem xét cơ cấu nguồn vốn người ta thường chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải


12
trả và VCSH trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của mỗi DN
được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ số nợ hoặc tỷ số vốn chủ sở hữu ( tỷ suất tự tài trợ)
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hai là, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: Nhóm chỉ tiêu này bao
gồm quy mô, cơ cấu và chất lượng của tài sản.
Mỗi DN khác nhau thì có một quy mô, kết cấu tài sản khác nhau, phù hợp với
đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Quy mô của tài sản thể hiện sự lớn mạnh của
doanh nghiệp, khả năng trang bị cho nhu cầu SXKD, từ đó thể hiện năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng
từng loại tài sản trong tổng tìa sản của doanh nghiệp qua đó thể hiện vị trí, vai trò của
từng loại tài sản trong doanh nghiệp. Cũng qua đó phản ánh tình hình trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp. Một cơ cấu của tài sản hợp lý còn thể hiện năng lực quản lý, trình độ
tổ chức của các nhà quản trị doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản hợp lý giúp DN tận dụng
được hết năng lực hoạt động của tài sản, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp qua quy mô, cơ cấu của tài sản
ta phải căn cứ vào hình thức pháp lý, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm kinh
tế, kĩ thuật của ngành kinh doanh cũng như nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ phát triển.
Về chất lượng của tài sản: chất lượng tìa sản phản ánh ở việc tài sản của doanh
nghiệp được sử dụng như thế nào, có phát huy được hết khả năng hoạt động của nó

hay không. Đây là một chỉ tiêu nói lên tính bền vững về tài chính, năng lực tổ chức
quản lý của doanh nghiệp. Cùng với việc đảm bảo đủ số vốn cho SXKD thì việc nâng
cao chất lượng của tài sản trong doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trọng và
cần thiết đối với hoạt động SXKD của DN.
Tài sản của doanh nghiệp gồm rất nhiều loại, tồn tại ở các dạng khác nhau như:
tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định, các khoản
đầu tư tài chính... mỗi loại tài sản trong doanh nghiệp có chất lượng là khi tài sản đó
được trang bị ở một mức độ hợp lý đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Việc dự trữ quá nhiều sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, chi phí cao. Còn
việc dự trữ quá ít dễ dấn đến tình trạng mất khả năng thanh toán khi có các tình huống
bất ngờ xảy ra trong kinh doanh. Đối với hàng tồn kho, thật khó để nói tồn kho bao


13
nhiêu là vừa vì tùy đặc điểm ngành nghề, tùy chiến lược kinh doanh mà mỗi doanh
nghiệp sẽ có những mức tồn kho riêng. Để biết mức tồn kho thế nào hợp lý, các doanh
nghiệp cần: nắm bắt nhu cầu thị trường, hoạch định cung ứng, tính toán lượng đặt
hàng và xác định được thời điểm đặt hàng. Tóm lại, mức độ hợp lý của từng loại tài
sản phụ thuộc vào đặc trưng của từng DN và đặc điểm của từng tài sản và muốn hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì DN phải làm sao khai thác hết được công
suất, tính năng của từng loại tài sản đó.
Về tính thanh khoản và hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Tính thanh khoản hay khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về
tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho
các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính
đó tồn tại dưới dạng tiền tệ, các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp,
các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi
bán. Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng
hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế

chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
- Khả năng thanh toán được đo lường thông qua các tỷ số tài chính như:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn ( Hhh) (Liquidity Ratio hoặc Current Ratio)
Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan
hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tài sản
Hhh

=
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Hngắn hạn

=
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn. Hệ số này thể hiện mức độ bảo đảm của TSNH với NNH. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà DN buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó DN phải sử dụng những tài
sản mà DN thực có và DN tiến hành hoán chuyển những tài sản này thành tiền và


14
dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Những tài sản có khả năng hoán
chuyển thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản mà DN
đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của DN.
Nếu Hn.h > 1: DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số này gia tăng
thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của

DN thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt,
nó cho thấy sự dồi dào của DN trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn
do DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến 1 tình hình tài chính xấu.
Nếu Hn.h < 1: Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản ngắn hạn của DN
không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu Hhh tiến dần về 0 thì DN khó có khả năng có thể trả được nợ, tình hình tài
chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.
Khả năng thanh toán nhanh (Hnhanh) (Quick Ratio)
Các DN khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiến DN phải chuyển các
tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của DN thì không phải tài sản
nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên
loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của
nó và thời gian hoán chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho
(các loại vật tư công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi ngay
thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Tùy theo mức độ kịp thời của việc
thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức
sau:
Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho
Hnhanh

=
Nợ ngắn hạn

Hay
Tiền & các khoản TĐT + Đầu tư tài chính ngắn
hạn + các khoản phải thu ngắn hạn

Hnhanh
=


Nợ ngắn hạn


×