Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bai thu hoach tu modun 3 den modun 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.97 KB, 28 trang )

“ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH THCS”
Mã modul THCS 01
(Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 9 đến tháng 10/2015)
III. NỘI DUNG
III.1. Tìm hiểu khái quát về giai đoạn phát triển của lứa tuổi học sinh trung học cơ
sở
- Là GV THCS, để đạt được kết quả cao trong dạy học và GD HS, chúng ta cần tìm
hiểu về đặc điểm phát triển của mọi lứa tuổi HS THCS; để có nhiều kinh nghiệm trong
giao tiếp, ứng xử với các em. Ta cần thực hiện một số yêu cầu sau:
+ Nêu vị trí và ý nghĩa của giai đoạn tuổi thiếu niên (tuổi học sinh THCS) trong sự
phát triển con người.
+ Nêu các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý học sinh THCS.
- Tuổi thiếu niên có vị trí và ý nghĩa đặc biệt trong quá trình phát triển của cả đời
người được thể hiện ở những điểm sau:
+ Thứ nhất: Đây là thời kì quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành của sự phát
triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con đưòng để mỗi trẻ em
trở thành một cá nhân. Trong thời kì này, nếu sự phát triển được định hướng đúng, được
tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ trở thành cá nhân thành đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không
được định hướng đúng, bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt
nguy cơ dẫn trẻ em đến bên bờ của sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và
nhân cách.
+ Thứ hai: Thời kì mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng,
trong việc lĩnh hội các chuẩn mực, thiết kế tương lai của mình và những kế hoạch hành
động cá nhân tương ứng.
+ Thứ ba: Trong suốt thời kì tuổi thiếu niên đều diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại, hình
thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lí, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lí, nhân
cách, xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành. Từ đó hình thành cơ sở nền tảng
và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của cá nhân, tạo nên đặc thù riêng của
lứa tuổi.
+ Thứ tư: Tuổi thiếu niên là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn trong


quá trình phát triển.
- Các điều kiện phát triển tâm lí cùa học sinh trung học cơ sở
+ Sự phát triển cơ thể
+ Bước vào tuổi thiếu niên có sự cải tổ lại rất mạnh mẽ và sâu sắc về cơ thể, về
sinh lí. Trong suốt quá trình trưởng thành và phát triển cơ thể của cá nhân, đây là giai
đoạn phát triển nhanh sau giai đoạn sơ sinh. Sự cải tổ về mặt giải phẫu sinh lí của thiếu


niên có đặc điểm là: tốc độ phát triển cơ thể nhanh, mạnh mẽ, quyết liệt nhưng không cân
đối. Đồng thời xuất hiện yếu tố tác nhân quan trọng ảnh huớng đến sự cải tổ thể chất sinh lí của tuổi thiếu niên là các hormone, chế độ lao động và dinh dưỡng.
- Sự phát triển của chiều cao và trọng lượng: Chiều cao của các em tăng rất nhanh:
trung bình một năm, các em gái cao thêm 5 - 6 cm, các em trai cao thêm 7 - 8 cm. Trọng
lượng của các em tăng từ 2 - 5kg /năm.
- Sự phát triển của hệ xương: Hệ xương phát triển mạnh làm cho thiếu niên lớn rất
nhanh, xương sọ phần mặt phát triển mạnh. Khuôn mặt thiếu niên cũng thay đổi do sự
phát triển nhanh chóng phần phía trước của hộp xương sọ.
- Sự phát triển của hệ cơ: Sự tăng khối lượng các bắp thịt và cơ bắp diễn ra mạnh,
tạo nên sự mạnh mẽ của nam giới và tạo nên sự mềm mại, duyên dáng của các em nữ.
- Hệ tim mạch phát triển cũng không cân đổi. Thể tích tim tăng nhanh, tim to hơn,
hoạt động mạnh hơn, trong khi các mạch máu lại phát triển chậm hơn dẫn đến sụ rối loạn
tạm thời của tuần hoàn máu. Do đó thiếu niên thường bị mệt mỏi, chóng mặt, khi phải
làm việc quá sức hoặc làm việc trong một thời gian kéo dài.
- Sự phát triển của hệ thần kinh không cân đối. Sự phát triển của hệ thống tín hiệu
thứ nhất và tín hiệu thứ hai, giữa hưng phấn và ức chế cũng diễn ra mất cân đổi (Quá trình
hưng phấn mạnh hơn ức chế).
- Trong lứa tuổi thiếu niên có sự thay đổi đột ngột bên trong cơ thể do những thay
đổi trong hệ thống các tuyến nội tiết đang hoạt động tích cực (đặc biệt những hoocmon
của tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục). Vì vậy, làm việc quá sức, sự căng thẳng thần kinh
kéo dài, sự xúc động và những cảm xúc tiêu cực có thể là nguyên nhân gây rối loạn nội
tiết và rối loạn chức năng của hệ thần kinh.

- Đặc điểm xã hội
+ Vị trí của thiếu niên trong xã hội: Thiếu niên có những quyền hạn và trách nhiệm
xã hội lớn hơn so với HS tiểu học tham gia nhiều hoạt động xã hội phong phú: giáo dục
các em nhỏ; tham gia các hoạt động tập thể, vệ sinh trường lớp, …Điều này giúp cho HS
THCS mở rộng các quan hệ xã hội, kinh nghiệm sống thêm phong phú, ý thức xã hội
được nâng cao.
+ Vị trí của thiếu niên trong gia đình: Thiếu niên được thừa nhận là một thành viên
tích cực trong gia đình, được giao một số nhiệm vụ như: chăm sóc em nhỏ, nấu ăn, dọn
dẹp... Ở HS THCS được cha mẹ trao đổi, bàn bạc một số công việc trong nhà. Các em
quan tâm đến việc xây dựng và bảo vệ uy tín gia đình. Nhìn chung, các em ý thức được vị
thế mới của mình trong gia đình và thực hiện một cách tích cực. Tuy nhiên, đa số thiếu
niên vẫn còn đi học, các em vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về kinh tế, giáo dục... Điều này tạo
ra hoàn cảnh có tính hai mặt trong đời sống của thiếu niên trong gia đình.


+ Vị trí của thiếu niên trong nhà trường TH CS: Vị thế của HS THCS hơn hẳn vị thế
của HS tiểu học. HS THCS ít phụ thuộc vào giáo viên hơn so với nhi đồng. Các em học
tập theo phân môn. Mọi môn học do một giáo viên đảm nhiệm. Mỗi giáo viên có yêu cầu
khác nhau đối với HS, có trình độ, tay nghề, phẩm chất sư phạm và có phong cách giảng
dạy riêng đòi hỏi HS THCS phải thích ứng vỏi những yêu cầu mới của các giáo viên. Sự
thay đổi này có thể tạo ra những khó khăn nhất định cho HS nhưng lại là yếu tố khách
quan để các em dần có được phương thức nhận thức người khác.
III.2. Hoạt động giao tiếp của học sinh trung học cơ sở
Giao tiếp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi thiếu niên. Giao tiếp của thiếu niên là
một hoạt động đặc biệt. Qua đó, các em thực hiện ý muốn làm người lớn, lĩnh hội các
chuẩn mực đạo đức - xã hội của các mối quan hệ. Lứa tuổi thiếu niên có những thay đổi
rất cơ bản trong giao tiếp của các em với người lớn và với bạn ngang hàng.
- Giao tiếp giữa thiếu niên với người lớn: Nét đặc trưng trong giao tiếp giữa thiếu
niên với người lớn là sự cải tổ lại kiểu quan hệ giữa người lớn - trẻ em ở tuổi nhi đồng,
hình thành kiểu quan hệ đặc trưng của tuổi thiếu niên và đặt cơ sở cho việc thiết lập quan

hệ của người lớn với người lớn trong các giai đoạn tiếp theo.
- Các kiểu quan hệ của người lớn và thiếu niên: Đó là kiểu ứng xử dựa trên cơ sở
người lớn thấu hiểu sự biến đổi trong quá trình phát triển thể chất và tâm lí của thiếu niên.
Tù đó có sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với sự phát triển tâm lí của
các em. Trong kiểu úng xử này, người lớn thường tôn trọng cá tính và sự phát triển của
trẻ. Giữa người lớn và trẻ em có sự đồng cảm, hợp tác theo tinh thần dân chủ, đây là kiểu
quan hệ người lớn - người bạn. Kiểu quan hệ này có tác dụng tích cực đối với sự phát
triển của trẻ.
- Kiểu ứng xử dựa trên cơ sở người lớn vẫn coi thiếu niên là trẻ nhỏ, vẫn giữ thái
độ ứng xử như với trẻ nhỏ. Trong kiểu ứng xử này, người lớn vẫn thường áp đặt tư tưởng,
thái độ và hành vi đối với các em.
- Giao tiếp giữa thiếu niên với nhau
+ Ý nghĩa và tầm quan trọng của giao tiếp bạn bè đối với sự phát triển nhân cách
thiếu niên. Ở tuổi thiếu niên, giao tiếp với bạn đã trở thành một hoạt động riêng và chiếm vị trí
quan trọng trong đời sống các em. Nhiều khi giá trị này cao đến mức đẩy lùi học tập và
làm các em sao nhãng cả giao tiếp với người thân, thường diễn ra sự bất bình đẳng, giao
tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ thống bình đẳng và đã mang đặc trưng của
quan hệ xã hội giữa các cá nhân độc lập.
+ Chức năng của giao tiếp với bạn ngang hàng ở tuổi thiếu niên. Việc giao tiếp
với các bạn ngang hàng là một kênh thông tin rất quan trọng, thông qua đó các em nhận
biết được nhiều thông tin hơn ở người lớn.


Bạn bè giúp nâng cao lòng tự trọng của thiếu niên: Nhóm bạn tốt thường tự hào về
những điều họ đã làm. Lòng tự hào đúng lúc, đúng mức, niềm hạnh phúc vì có bạn đã làm
lòng tự trọng của các em đuợc nâng cao. Giáo dục lẫn nhau thông qua bạn ngang hàng là
một nét đặc thù trong quan hệ của các em với bạn.
III.3. Tìm hiểu sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở
Sự phát triển các hành động nhận thức của học sinh trung học cơ sở
+ Sự phát triển tri giác. Ở HS THCS, khối lượng các đối tượng tri giác được tăng rõ

rệt. Tri giác của các em có trình tự, có kế hoạch và hoàn thiện hơn. Các em có khả năng
phân tích và tổng hợp phức tạp khi tri giác sự vật, hiện tượng. Các em đã sử dụng hệ
thống thông tin cảm tính linh hoạt tuỳ thuộc vào nhiệm vụ của tư duy. Khả năng quan sát
phát triển, trở thành thuộc tính ổn định của cá nhân.
+ Sự phát triển trí nhớ. Ghi nhớ chủ định, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ logic đang dần
được chiếm ưu thế. Trong khi tái hiện tài liệu, HS THCS đã biết dựa vào logic của vấn đề
nên nhớ chính xác và lâu hơn. Các em có khả năng sử dụng các loại trí nhớ một cách hợp
lí, biết tìm các phương pháp ghi nhớ, nhớ lại thích hợp, có hiệu quả, biết phát huy vai trò
của tư duy trong các quá trình ghi nhớ. Kĩ năng tổ chức hoạt động của HS THCS để ghi
nhớ tài liệu, kỉ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ được phát triển ở mức độ cao hơn.Vì
vậy, giáo viên cần giúp các em phát triển tốt cả hai loại ghi nhớ trên.
III.4. Tìm hiểu sự phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở
Ý nghĩa của tự ý thức đối với học simh trung học cơ sở.
Sự hình thành tự ý thức là một trong những đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển
nhân cách của thiếu niên. Mức độ phát triển về chất của tự ý thức sẽ ảnh hưởng đến toàn
bộ đời sống tâm lí của thiếu niên, đến tính chất hoạt động của các em cũng như việc hình
thành mọi quan hệ của thiếu niên với những người khác. Trên cơ sở nhận thức và đánh
giá được mình, các em mới có khả năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động của bản thân
cho phù hợp với yêu cầu khách quan, giữ được vị trí xứng đáng trong xã hội, trong lớp
học, trong nhóm bạn.
Khi vào tuổi thiếu niên, do sự đột biến của cơ thể ở tuổi dậy thì, trước hoàn cảnh
học tập mới, sự giao tiếp trong tập thể mà ở thiếu niên xuất hiện nhu cầu quan tâm đến nội
tâm của mình, đến những phẩm chất nhân cách riêng, xuất hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh
mình với người khác. Điều này khiến HS THCS muốn xem xét lại mình, muốn tỏ thái độ
mới về mình. Các em có nhu cầu tụ khẳng định mình trước người lớn, biểu hiện ở chỗ:
Các em luôn ý thức rằng, mình có đủ khả năng để tự quyết, để độc lập.
Tự nhận thức về bản thân.
Những biến đổi về thể chất, những biến đổi trong hoạt động học tập, những biến
đổi về vị thế của thiếu niên trong gia đình, nhà trường, xã hội... đã tác động đến thiếu
niên, làm các em nảy sinh nhận thức mới. Đó là nhận thức về sự trưởng thành của bản



thân. Các em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa. Các em cũng cảm thấy mình chưa
thực sự là người lớn nhưng các em sẵn sàng muốn trở thành người lớn.
HS THCS bắt đầu phân tích có chủ định những đặc điểm về trạng thái tâm lí, phẩm
chất tâm lí, về tính cách của mình, về thế giới tinh thần nói chung. Các em quan tâm đến
những xúc cảm mới, chú ý đến khả năng, năng lực của mình, hình thành một hệ thống các
nguyện vọng, các giá trị hướng tới người lớn, bắt chước người lớn về mọi phuơng diện.
HS THCS quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu mọi quan hệ giữa người với người (quan hệ
nam - nữ), đến việc thể nghiệm những rung cảm mới, khao khát tình bạn mang động cơ
mới để tự khẳng định mình trong nhóm bạn, trong tập thể, muốn được bạn bè yêu mến.
Mức độ tự ý thức của HS THCS.
Các em nhận thức được hành vi của mình. Tiếp đến là nhận thức các phẩm chất đạo
đức, tính cách và năng lực trong các phạm vi khác nhau (trong học tập: chú ý, kiên trì...
rồi đến những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác: tình thương, tình bạn, tính vị
tha, sự ân cần, cởi mở...), tìếp đến những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân:
Khiêm tốn, nghiêm khắc hay khoe khoang, dễ dãi... Cuối cùng mới là những phẩm chất
phức tạp, thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lương
tâm, danh dự...).
Tự đánh giá của học smh THCS
Nhu cầu nhận thức bản thân của HS THCS phát triển mạnh. Các em có xu thế độc
lập đánh giá bản thân. Nhưng khả năng tự đánh giá của HS THCS lại chưa tương xứng
với nhu cầu đó. Do đó, có thể có mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với thái độ
của những người xung quanh đối với các em. Nhìn chung các em thường tự thấy chưa hài
lòng về bản thân. Ban đầu đánh giá của các em còn dựa vào đánh giá của những người có
uy tín, gần gũi với các em. Dần dần, các em sẽ hình thành khuynh hướng độc lập phân
tích và đánh giá bản thân.
Sự tự đánh giá của HS THCS thường có xu hướng cao hơn hiện thực, trong khi
người lớn lại đánh giá thấp khả năng của các em. Do đó có thể dẫn tới quan hệ không
thuận lợi giữa các em với người lớn. Thiếu niên rất nhạy cảm đối với sự đánh giá của

người khác đối với sự thành công hay thất bại của bản thân. Bởi vậy để giúp HS THCS
phát triển khả năng tự đánh giá, người lớn nên đánh giá công bằng để các em thấy được
những ưu, khuyết điểm của mình, biết cách phấn đấu và biết tự đánh giá bản thân phù hợp
hơn.
Tự giáo dục của học sinh THCS.
Ở những thiếu niên lớn xuất hiện thái độ đối với sự tiến bộ của bản thân, thái độ
kiểm tra bản thân, các em chưa hài lòng nếu chưa thực hiện được những nhiệm vụ, những
kế hoạch đã đặt ra. Các em tự tác động đến bản thân, tự giáo dục ý chí, tự tìm tòi những chuẩn mực
nhất định, tự đề ra những mục đích, nhiệm vụ cụ thể để xây dựng mẫu hình cho bản thân trong


hiện tại và tương lai. Điều này có ý nghĩa lớn lao ở chỗ, nó thúc đẩy các em bước vào một
giai đoạn mới. Kể từ tuổi HS THCS trở đi, khả năng tự giáo dục của các em phát triển,
các em không chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của sự giáo dục. Nếu được động viên
khuyến khích và hướng dẫn thì tự giáo dục của HS THCS sẽ cho giáo dục của nhà trường
và gia đình, làm cho giáo dục có kết quả thực sự.
- Sự phát triến nhận thức đạo đức và hành vi ứng
của học sinh THCS
Sự hình thành nhận thức đạo đức nói chung và lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo
đức nói riêng là đặc điểm tâm lí quan trọng trong lứa tuổi thiếu niên. Tuổi HS THCS là
tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trị...
Ở tuổi HS THCS, do sự mở rộng các quan hệ xã hội, sự phát triển của tự ý thức,
đạo đức của các em được phát triển mạnh. Do trí tuệ và tự ý thức phát triển, HS THCS đã
biết sử dụng các nguyên tắc riêng, các quan điểm, sáng kiến riêng để chỉ đạo hành vi.
Điều này làm cho HS THCS khác hẳn HS tiểu học .Trong sự hình thành và phát triển đạo
đức HS THCS thì tri thức đạo đức, tình cảm đạo đức, nghị lực... ở các em thay đổi nhiều
so với trẻ nhỏ.
Trong khi giáo dục đạo đức cho HS THCS, cần chú ý đến sự hình thành những cơ
sở đạo đức ở tuổi thiếu niên. Nhìn chung trình độ nhận thức đạo đức của HS THCS là
cao. Các em hiểu rõ những khái niệm đạo đức như tính trung thục, kiên trì, dũng cảm,

tính độc lập...
III.5. Tổng kết
Tóm tắt về đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh THCS
- Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong thời
kì phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng các tên gọi: “thời kì quá
độ", “tuổi khó bảo", “tuổi bất trị", “tuổi khủng hoảng"... Những tên gọi đó nói lên tính
phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của trẻ em. Đây là
thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành.
- Sự phát triển thể chất của học sinh THCS. Sự phát triển cơ thể thiếu niên rất
nhanh, mạnh mẽ, quyết liệt nhưng không cân đối, đặc biệt những thay đổi về hệ thống
thần kinh, liên quan đến nhận thức của thiếu niên và sự trưởng thành về mặt sinh dục.
- Sự phát triển giao tiếp của học sinh THCS
Giao tiếp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi HS THCS. Lứa tuổi này có những thay
đổi rất cơ bản trong giao tiếp của các em với người lớn và với bạn ngang hàng.
Trong giao tiếp, thiếu niên định hướng đến bạn rất mạnh mẽ. Giao tiếp với bạn
chiếm vị trí quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển nhân
cách của thiếu niên.
- Sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở

xử


Đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển cấu trúc nhận thức của HS THCS là sự hình
thành và phát triển các tri thức lí luận, gắn với các mệnh đề.
Các quá trình nhận thức tri giác, chú ý, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng... ở HS THCS
đều phát triển mạnh, đặc biệt sự phát triển của tư duy hình tượng và tư duy trừu tượng.
- Sự phát triển nhân cách học sinh THCS
Ở lứa tuổi HS THCS đang diễn ra sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, đặc biệt của
tự giáo dục. Bởi vậy kể từ tuổi này, các em không những là khách thể mà còn là chủ thể
của giáo dục. Đồng thời đạo đức của HS THCS cũng được phát triển mạnh, đặc biệt về

nhận thức đạo đức và các chuẩn mực hành vi ứng xử
Vấn đề giáo dục học sinh trung học cơ sở trong xã hội hiện đại
Giáo dục HS THCS trong xã hội hiện đại là vấn đề phức tạp và khó khăn. Bởi lứa
tuổi thiếu niên là giai đoạn có nhiều biến đổi quan trọng trong sự phát triển đời người cả
về thể chất, mặt xã hội và mặt tâm lí. Mặt khác điều kiện sống, điều kiện giáo dục trong
xã hội hiện đại cũng có những thay đổi so với xã hội truyền thống. Để giáo dục HS THCS
đạt hiệu quả, cần phải tính đến những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi trong sự phát
triển. Về thuận lợi, do điều kiện sống trong xã hội được nâng cao mà hiện này sức khỏe
của thiếu niên đuợc tăng cường. Hiện tượng phát triển ở con người thường rơi vào lứa
tuổi này nên sự dậy thì đến sớm hơn và các em có được cơ thể khỏe mạnh. Đây là cơ sở
cho sự phát triển trí tuệ và phát triển nhân cách của thiếu niên.
Khó khăn cơ bản của lứa tuổi HS THCS là xây dựng mối quan hệ giữa người lớn
với các em sao cho ổn thoả và xây dựng quan hệ lành mạnh, trong sáng với bạn, đặc biệt
với bạn khác giới.
Một số lưu ý trong công tác giáo dục học sinh trung học cơ sở
Nhà trường và gia đình nên gần gũi, chia sẻ với HS; tránh để các em thu nhận
những thông tin ngoài luồng; tránh tình trạng phân hoá thái độ đối với môn học, học lệch để
các em có được sự hiểu biết toàn diện, phong phú.

Cần giúp HS THCS hiểu được các khái niệm đạo đức một cách chính xác, khắc
phục những quan điểm không đúng ở các em.
Nhà trường cần tổ chức những hoạt động tập thể lành mạnh, phong phú để HS
THCS được tham gia và có được những kinh nghiệm đạo đức đúng đắn, hiểu rõ các
chuẩn mực đạo đức và thực hiện nghiêm túc theo các chuẩn mục đó, để các em có được
sự phát triển nhân cách toàn diện.
Người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo) cần tôn trọng tính tự lập của HS THCS và hướng
dẫn, giúp đỡ để các em xây dựng được mối quan hệ đúng mực, tích cực với người lớn và
mối quan hệ trong sáng, lành mạnh với bạn bè.




Mã modul THCS 04
(Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 11 đến tháng 12/2015)
Hoạt động 1: Các phương pháp tìm hiểu môi trường giáo dục Trung học cơ sở
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh
Nghiên cứu học bạ, lí lịch của học sinh THCS và cha mẹ các em; nghiên cứu hồ sơ,
sổ sách ghi chép của lớp. Học bạ của học sinh là hồ sơ ghi tương đổi đầy đủ về tình hình
học tập, tu dưỡng, khen thưởng và kỉ luật đối với mọi học sinh. Nghiên cứu học bạ sẽ cho
giáo viên hiểu khái quát về tình hình học sinh qua những năm học trước, li lịch cá nhân
cho biết về hoàn cảnh xuất thân, các mối quan hệ trong gia đình và xã hội của học sinh.
Nắm đuợc lí lịch học sinh sẽ giúp GV lựa chọn được phuơng pháp tác động đến học sinh
phù hợp và hiệu quả.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
Nghiên cứu sổ sách và hồ sơ của lớp giúp GV biết đuợc tình hình khái quát của
lớp. Tuy nhiên, nếu hoàn toàn dụa vào sổ sách ghi chép sẽ dẫn đến cách nhìn nhận quan
liêu. Bối vậy, người giáo viên THCS cần kiểm tra lại những thông tin thu được qua hồ sơ
bằng việc quan sát hằng ngày' các hoạt động tập thể, học tập, lao động, vui chơi, giải trí,
thái độ, hành vĩ của học sinh trong lớp và ngoài lớp. Các sản phẩm lao động, học tập cũng
phân ánh được sự phát triển nhận cách học sinh, vì thế, GV cần dụa vào đó để hiểu và
nắm vững tình hình học sinh. Mặt khác, mãi GV cần sấp xếp thởi gian để có điều kiện đến
thăm hỏi và trao đổi cùng với
gịa đình, phụ huynh học sinh. Qua mọi lần đến thăm hỏi, trò chuyện, GV sẽ thu
được những thông tin hữu ích cho việc tìm ra các phưong pháp, hình thức giáo dục tập thể
học sinh và mọi cá nhận học sinh.
Sứ dụng phương pháp điều tra viết để thu thập thông tin
Thực chất của phuơng pháp này là sứ dung bảng hỏi đã được soạn sẵn với một hệ
thong câu hỏi đặt ra cho nhìều người nhằm thu thập ý kiến của họ về vẩn đề nghiên cứu.
4- Phiếu điều tra là một hệ thống câu hỏi đã đuợc xếp đặt trên cơ sở các nguyÊn tấc
và nội dung nhất định, nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm của
mình về vấn đề nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được thông tin đáp úng yÊu cầu

của đề tài và mục đích nghiên cứu.
+- Phiếu điều tra là công cụ đo lường quan trọng, đo những nhận tổ nhất định có
liên quan đến cá nhận người trả lời.
4- Trong giai đoạn chuẩn bị: Xây dung phiếu điều tra là một nhiệm vụ quan trọng,
giủp cho việc xây dụng chương trình nghiên cứu.
4- Trong giai đoạn thực hiện: Đổi với những công trình nghiên cứu có sứ dụng
phiếu điều tra, phiếu điều tra sẽ giủp cho việc thu thập thông tin.
4- Trong giai đoạn xử lí thông tin: Phiếu điều tra đóng vai trò như nguồn mang
thông tin được lẩy ra từ phiếu điều tra.


Các loại câu hỏi trong phiếu điều tra;
4- Câu hỏi mở: Là câu hỏi không chứa sẵn câu trả lời mà người trả lời tự bộc lộ ý
kiến của mình theo vấn đề đặt ra; cho phép người đuợc hỏi trả lời một cách tự do, có thể
gạch đầu dòng hoặc trả lời thành đoạn văn.
4- Câu hỏi đóng: Là loại câu hỏi mang tính chất lựa chọn, trong đó đã có sẵn các
phương án trả lời, người trả lời chỉ cần lựa chọn các phương án phù hợp với bản thân.
Các loại câu hỏi đóng: có câu hỏi đồng lựa chọn và câu hỏi đóng tuy chọn.
Câu hỏi đóng lựa chọn: Đặc điểm nổi bật của loại câu hỏi này là các câu trả lời
được chuẩn bị trước của câu hỏi mang tính chất loại trù lẫn nhau và nguởi trả lời chỉ có
thể lựa chọn một trong các phương án trả lủi được đưa ra. có câu lựa chọn một trong hai
phương án, câu lựa chọn một trong nhìều phuơng án, câu lựa chọn có nhìều mức độ.
Câu hỏi đóng tuy chọn: Người trả lời có thể lựa chọn một hay một vài phương án
trả lời được đưa ra. Các phương án được đưa ra không nhất thiết loại trù nhau.
Việc xử lí các câu hỏi trên có thể định lương bằng tính tần suất, tính điểm, tính giá
trị trung bình... tuỳ thuộc vào từng loại câu hỏi.
Yêu cầu chung về câu hỏi trong phiếu điều tra:
- Diễn đạt câu hỏi phải cụ thể, rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, tránh hiểu lầm hoặc có
nhĩều cách hiểu khác nhau.
- Nên thiết kế các câu hỏi có khía cạnh ràng buộc lẫn nhau để đánh giá tính trung

thực, chính sác của câu trả lời.
- Các câu hỏi trong bảng hỏi phải phù hợp với đề tài và mục tiêunghiÊn cứu.
- Các câu hỏi không đặt ù mức độ thái quá mà luôn luôn đặt ù mức độ trung lập.
+ Nên có các câu hỏi kiểm tra liai nhau để đằm taảo độ trung thực, khách qutan của
câu trả lòi.
Thiết kế bảng hỏi:
Bảng hỏi là diĩếc cầu nổi giữa người nghiÊn cứu và người trả lòi Chiếc cầu đó có
đâm bảo hay không phụ thuộc rất nhĩều vào sự chuẩn bị.
- Xây dụng cẩu trúc chung của phiếu điều tra:
- Đặt tên cho phiếu điều tra: Trong phần đầu đổi với mọi bảng hỏi thường bất đầu
bằng việc đặt tên cho mãi bảng hỏi. Trong đa sổ trường hợp, tên của bảng hỏi trùng với
tên của đề tài nghiên cứu.
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
Phiếu trung cầu ý kiến ( Dành cho )
Mở đầu: (- Nêu ý nghĩa, vai trò của vấn đề điều tra.
Hướng dẫn cách trả lời bằng phiếu hỏi)
Nội dung: (Hệ thống các câu hỏi đóng và mở)
Cuối cùng: (Một vài thông sổ về cá nhận được hỏi:


Họ và tên, tuổi, nghề nghiệp...
Lời cám ơn.
- xếp đặt trật tự các câu hỏi đi từ mức độ đơn giản đến mức độ phủc tạp, từ vấn đề
chung đến vấn đề riêng.
- Lượng câu hỏi trong phiếu vừa phải, tránh quá tải; đảm bảo sự cân đổi giữa câu
hỏi đóng và câu hỏi mở.
- Rà soát lại từng câu hỏi trong phiếu điều tra.
- Những giải thích, chủ thích cho bảng hỏi hoặc cho từng câu hỏi cần phải được in
ấn để người học dế nhận thấy nhất.
- Chất gĩẩy và khổ giấy của phiếu điều tra phải đâm bảo tính thẩm mĩ.

- Tuỳ theo nội dung của phiếu điều tra, cần đâm bảo bí mật nội dung trả lời và địa
chỉ của người trả lời.
Uu điểm và hạn chế của phương pháp điều tra viết:
- Uu điểm:
Có thể thu thập được thông tin trên một khổi lượng lớn đổi tượng nghiên cứu trong
một thởi gian ngan với địa bàn rộng rãi, dế khái quát được vấn đề nghiÊn cứu, có thể thu
thập được một sổ tài liệu lớn, không cần nhĩều thởi gian, nhiều người nghiên cúu và
phương tiện phủc tạp, chủ động khai thác thông tin cần cho vail đề nghiên cứu qua nội
dung câu hỏi. Tuy nhiên, chất lượng thông tin thu đuợc phụ thuộc vào chất lượng của các
câu hỏi điều tra và phụ thuộc vào nhận tổ chủ quan của người đuợc điều tra.
- Nhược điễm:
Kết quả của phương pháp điều tra viết nhĩều khi không đâm bảo khách quan vì nó
tĩềp cận dưới góc độ nhận thức luận.
Trong phương pháp điều tra viết, đặc biệt ở loại câu hỏi đóng ]à không khai thác
đuợc hết ý của đổi tương và ép đổi tượng trả lòi theo ý của nhà nghiên cứu.
Những yéu cầu khi sứ dụng phuơng pháp điều tra viết:
- Đảm bảo sổ lượng nghiÊn cứu đủ lớn.
- Đảm bảo các yêu cầu đổi với việc thiết kế phiếu điều tra.
- Yêu cầu khi điều tra:
Cần giải thích cho người được điều tra rõ nội dung câu hỏi và cách trả lời. Áp dụng
toán học để xử lí kết quả điều tra.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Là vận dụng lí luận về khoa học giáo dục để thu thập, phân tích, đánh giá, khái quát
hóa, hệ thong hoá thực tiễn môi trường giáo dục THCS, từ đó rút ra lí luận giáo dục.
Các bước tiến hành tổng kết kinh nghiệm;
- Xác định đổi tượng (đề tài):
Xuất phát từ thực tiễn: chọn những điển hình tổt hoặc xấu của thực tiến giáo dục.


- Trang bị lí luận:

Chủ ý đọc các loại tài liệu như: Các báo cáo tổng kết kinh nghiệm đã công bổ có
liên quan đến đề tài; Các tài liệu lí luận, phương pháp luận khoa học, phuơng pháp nghiên
cúu cụ thể phục vụ cho vấn đề đã chọn (trong nước và ngoài nước);
Sự trợ giúp của các chuyên gia, các nhà khoa học.
- Mô tả quá trình phát triển của đổi tương được tổng kết:
Thực trạng chất lượng ban đầu.
Những yéu cầu khách quan, những động lực thức đẩy sự phát triển.
Những buỏc chuyển biến cân bản và những biện pháp đã có tác dụng đến những
chuyển biến ấy, túc là thực trạng hiện nay của đổi tương. So sánh sổ liệu hiện nay với sổ
liệu ban đầu để thấy sự phát triển đó chính là những tiến bộ hay những thiếu xòt hoặc là
những vấn đề chưa giải quyết.
4- Dung lí luận phân tích:
Đem lí luận ra phân tích thực tiến.
Từ phân tích thực tiến rút ra những khái quát có tính chất lí luận. Đó là những khái
quát về nguyên nhận, điều kiện, về biện pháp, về buỏc đi dẫn tới thành công hay thất bại.
4- Những kinh nghiệm rút ra cần được kiểm nghiệm, bổ sung;
Cần đưa các kết luận vào thực tế đa dạng để tiếp tực kiểm nghiệm và khẳng định
nó bằng cách:
Thông qua các hội thảo khoa học, hội nghị.
Thông qua các phuơng tiện thông tin: tài liệu, báo chí, tạp chí (trung ương, ngành).
Vận dụng ở các địa bàn và phạm vĩ khác nhau.
Cấu trúc của báo cáo tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Viết kết quả của một công trình tổng kết kinh nghiệm (trình bầy dưới hình thức
một vàn bản báo cáo), cẩu trúc gồm 3 phần:
4- Phần 1: Cơ sở xuất phát và cách đặt vấn đề (phần mở đầu): càn trình bầy ngấn
gọn nhưng phải được chọn lọc cẩn thận. Giới thiệu rõ thực tiến phải giải quyết và phương
hướng định giải quyết.
+- Phần 2: Giải quyết vấn đề (phần nội dung): Trình bày những biện pháp đã thực
hiện.
+- Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

Uu điểm và hạn chế của phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
4- Uu điểm:
Có khả năng ứng dụng được.
Người nghiên cứu chủ động trong việc lựa chọn kinh nghiệm để tổng kết.
Những tài liệu thu được rất phong phủ, những kinh nghiệm thu được là kinh
nghiệm sống.


4- Hạn chế:
Phương pháp này phụ thuộc vào năng lực chuyÊn môn và trình độ lí luận của
người nghiên cứu, vào phẩm chất của người nghiên cứu.
YÊU cầu khi sứ dụng phuơng pháp này:
4- Người nghiên cứu cần được trang bị chu đáo về cơ cở lí luận của vấn đề nghiên
cứu.
4- Những kết luận rút ra từ tổng kết kinh nghiệm nên coi là những giả định khoa
học, cần tiếp tực chứng mình chủ chua nên cơi là kết luận CUDĨ cùng.
Bài tập thực hành:
Xây dụng mẫu phiếu điều tra về kết quả tham gia hoạt động ngoài giở lÊn lớp của
học sinh khổi lớp ở trườngTHCS nơi anh (chị) công tác.
Phương pháp trắc nghiệm:
Trắc nghiệm là một phương pháp nghiên cứu đổi tượng với những chương trình đặt
trước, nhưng không gây biến đổi bất cú một tiêu chí nào trên đổi tượng nghiên cúu.
Trong tâm lí học, người ta dùng trắc nghiệm để chẩn đoán các chức năng tâm lí.
Trong giáo dục, trắc nghiệm được sứ dụng khá rộng rãi. có nhìều cách phân loại
trắc nghiệm, mọi cách phân loại đều dụa trên những cơ sở nhất định. Căn cú vào mục đích
trắc nghiệm có trắc nghiệm năng lực và trắc nghiệm kết quả học tập. Trắc nghiệm năng
lực gồm trắc nghiệm trí thông mình dùng để thăm dò một sổ năng lực trí tuệ (khả năng
ghi nhớ, chủ ý, tưởng tượng...). Các trắc nghiệm về năng lực đặc biệt (năng lực giác quan,
cơ khỉ vân phòng, năng lực âm nhac, nghệ thuật...). Tiắc nghiệm kết quả học tập đuợc sứ
dung rộng rãi nhất trong lĩnh vục giáo dục để đo lưởng tri thức, kỉ năng, thái độ của học

sinh THCS trong quá trình học tập các môn học cũng như quá trình tu dưỡng và rèn luyện
đạo đức. Kết quả trắc nghiệm khi đuợc xử lí cũng là một kênh thông tin có giá trị cho
người GV THCS trong quá trình giáo dục học sinh.
Hoạt động 2: Thực hành các phương pháp tìm hiểu môi trường giáo dục Trung học
cơ sở
Thông tin cho hoạt động
Đây là hình thức thực hành cá nhận, các học viên sẽ thực hành theo từng phương
pháp Oây đựng mẫu phiếu điều tra, đựng các câu hỏi trắc nghiệm, chuẩn bị câu hỏi cho
một buổi phỏng vấn phụ huynh học sinh..
Sau khi đã có kết quả làm việc cá nhận, các học viên trao đổi và đánh giá sản phẩm
thực hành.
GV đưa ra những kết luận sư phạm về vĩệ c cần thiết phải sứ dụng kết hợp và sáng
tạo các phuơng pháp tìm hiểu thông tin về môi trường giáo dục học sinh THCS.
Bài tập thực hành.


Hoạt động 1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường giáo dục đến việc học
tập và rèn luyện của học sinh Trung học cơ sở
Môi trường giáo dục gia đình:
Ý nghĩa của giáo dục gia đình:
4- Gia đình là môi trường cơ sở, đầu tiên có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn lao đổi
với quá trình hình thành và phát triển nhận cách học sinh THCS. Đó là môi trường gắn bó
trong suổt cuộc đời của mỗi cá nhận. Gia đình là nơi tạo ra mối quan hệ gắn bỏ, ruột thịt,
huyết thống - một thứ tình cảm khó có thể chia cắt.
4- Cha mẹ là người thầy giáo, nhà sư phạm đầu tiên giáo dục con cái mình những
phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức,
trí lực, thể lực, thẩm mĩ, lao động theo các yêu cầu của xã hội.
4- Giáo dục gia đình có những mặt mạnh, mặt tích cục là mang tính xức cám cao,
gắn bỏ với quan hệ ruột thịt, máu mủ nÊn có khả nâng cảm hoá rất lớn. Giáo dục gia đình
cũng mang tính cá biệt rõ rệt dụa trên cơ sở huyết thong, yêu thuơng sâu sắc, lâu dài, bền

vững và cũng rất lĩnh hoạt, thiết thực trên cơ sở nhu cầu và hứng thủ của cá nhận. Mặc du
vậy, giáo dục gia đình không thể thay thế hoàn toàn giáo dục của nhà trường.
Đánh giá về đặc điểm của giáo dục gia đình hiện nay:
4- Đất nước ta đã và đang ở trong nền kinh tế thị trường nÊn đã có những tác động
mạnh mẽ đến toàn bộ đởi sống vật chất, tinh thần của gia đình.
4- Quy mô gia đình nhỏ, ít thế hệ, ít nhận khẩu ngày càng phổ biến, tạo nÊn nếp
sống lĩnh hoạt nâng động so với gia đình truyền thống đông người, nhiều thế hệ sống
chung với nhau dưới một mái nhà.
+- Ẵnh hướng của vàn hoá ngoại lai và quy luật cạnh tranh cũng làm phát triển
nhanh chỏng, mạnh mẽ những tệ nạn sã hội, tạo ra những thách thức lớn và những khó
khăn trong việc lựa chọn các giá trị chân, thiện, mĩ trong giáo dục gia đình hiện nay.
- N ền sản xuất công nghiẾp làm cho mọi quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia
đình ngày càng lỏng leo, thởi gian tiếp xúc giữa cha mẹ với con cái ngày càng ít đi.
Một số sai lầm thường gặp trong giáo dục gia đình:
- Quá nuông chiều con cái.
- Thưởng xuyên đánh mắng thô bạo con cái.
- Thả nổi tự do việc học tập và tu dưỡng của con.
- Thái độ thất thưởng, luôn đặt kì vọng quá cao so với khả năng của con.
Một sổ nguyên tấc trong xây dụng môi trường giáo dục gia đình:
- Tạo không khí gia đình êm ấm, hoầ thuận.
- Nghiêm khấc nhưng khoan dung, độ lượng.
- Thống nhất mục đích giáo dục theo mô hình lí tưởng của xã hội.


- Thể hiện rõ nét uy quyền thực sự của bổ me trong giáo dục gia đình.
- Tôn trọng nhận cách tre.
- Tổ chức môi trường cho tre hoạt động.
Bài tập thực hành: Phân tích mổi quan hệ của người giáo viên với gia đình trong
công việc giáo dục học sinh ở lớp mình phụ trách hoặc đơn vị công tác của anh (chị).
Môi trường giáo dục nhà trường:

So với môi trường giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường rộng lớn hơn, phong phủ
hơn, hấp dẫn hơn vói học sinh THCS. Trong nhà trường, trê được giao lưu với ben bè
cùng lứa tuổi, đuợc tham gia vào nhìều hoạt động mang tính xã hội, giúp cho quá trình xã
hội hoá cá nhận phong phủ, toàn diện hơn.
Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tấì
sản xuất sức lao động, phát triển nhận cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà
trường THCS có chức năng hình thành và phát triển nhận cách học sinh thông qua hoạt
động dạy học, giáo dục. Tri thức trong nhà trường là những kinh nghiệm của nhận loại đã
được chọn lọc và tích lũy. Nhà trường ]à tổ chức chuyên biệt có chức năng truyền thụ
toàn bộ kinh nghiệm lịch sứ của nhận loại cho thế hệ trê phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
lứa tuổi.
Giáo dục nhà trường có sự thong nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được thực hiện
bởi đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo; tiến hành giáo
dụcứieomột chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất cho sự phát triển nhận cách toàn diện, hướng tới sự thành đạt của con người.
Ngay nay giáo dục nhầ truòng luôn gắn với môi trường sống vầ môi trường tự
nhiên, với các cơ sở sản xuất nhằm phát huy nội lực, lỏi cuổn sự tham gia của các lực
lượng xã hội vào giáo dục học đưững, mặt khác, giúp cho nội dung giáo dục gấn với đởi
sống sản xuất xã hội. Ngày nay, mỗi cá nhận không chỉ tiếp thu tri thức từ nhà trường mà
còn tiếp nhận thông tin qua các kênh như sách, báo, mạng Internet...
Giáo dục nhà trường phải kết hợp chãt chẽ với giáo dục gia đình và xã hội thì môi
đạt được mục tiêu chung về giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Điều quan trọng nhất là phải
có sự thong nhất về định hướng giáo dục giữa nhà truởng, gia đình và xã hội.
Bài tập thực hành; xác định vai trò của nhà trường trong việc giáo dục học sinh
THCS và vai trò của người giáo viên trong việc phối hợp với các yếu tổ môi trường khác
để giáo dục học sinh THCS.
Môi trường giáo dục xã hội
Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các nhỏm xã hội có chức năng giáo
dục theo quy định của pháp luật hoặc các chương trình giáo dục trên các phương tiện
thông tin đại chứng.



Môi trường giáo dục trong xã hội hiện đại không còn hạn chế trong một quổc gia
hay một địa phương mà đã mủ rộng ra toàn thế giỏi nhử các phương tiện thông tin đại
chứng. Trong môi trường sã hội, mọi nhỏm, mọi tổ chức, mỗi quổc gia đều có những mục
đích, yéu cầu, nội dung, phương thức tiến hành giáo dục riÊng biệt Đây là vấn đề phủc
tạp của môi trường xã hội.
Giáo dục của xã hội phải kết hợp chãt chẽ với giáo dục gia đình và nhà trường, góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Hoạt động 2: Một số biện pháp phỏi kết hợp các môi trường giáo dục
N ôi dung phối hợp:
Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục học sinh của tập thể sư phạm
nhà trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan vàn hoá- giáo
dục ngoài nhà truàmg.
Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục học sinh trong nhà trường và ở địa
phuơng nhằm không ngùng nâng cao hiệu quả giáo dục.
Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, tri
tuệ, thể chất thần mĩ cho học sinh; người lớn có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con
em, cùng nhà trường nâng cao chất lương, hiệu quả giáo dục.
Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo động lực mạnh mẽ cũng như điều
kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo từ tất cả
các cấp học.
Yêu cầu để thực hiện tốt việc phối hợp giữa các môi trường giáo dục:
Đối với gia đình:
4- Hoạt động tích cục trong tổ chức hội phụ huynh nhà trường nhằm góp
phần xây dung cơ sở vật chất, tinh thần, thực hiện xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà trường nâng cao chất lượng giáo dưỡng và giáo dục.
4- Duy trì thường xuyên, đều đặn mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình thông qua
sổ liên lạc, điện thoại, phiếu đánh giá để gia đình biết được kết quả học tập, rèn luyện của
con em mình. Ngươc lại, nhà trường cũng nắm bất được tình hình học tập, sinh hoạt của

học sinh ngoài giờ lên lớp.
Đổi với nhà trường:
Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc, phối hợp giáo dục; nhà trường
chủ động phổ biến nội dung, mục đích giáo dục đến các tổ chức xã hội của địa phương
nhằm định hướng tác động thống nhất đổi với quá trình hình thành và phát triển nhận
cách học sinh.
- Thực hiện vai trò là trung tâm văn hoá, giáo dục của địa phương, nhầ trường cần
tổ chức tuyên truyền, phổ biến các tri thức khoa học kỉ thuật còng nghé, vàn hoá, xã hội,


những kiến thức về phương pháp, biện pháp giáo dục có hiệu quả, tránh được những sai
lầm, lệch lạc trong việc đánh giá giáo dục học sinh.
- Nhà trường cần phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức cho học sinh tham
gia tích cục vào các hoạt động vàn hoá xã hội nhằm góp phần cải tạo môi trường ngày
càng tổt đẹp, lành mạnh và góp phần vào quá trình hình thành, phát triển nhận cách học
sinh THCS.
- Nhà trường giúp địa phương theo dõi, đánh giá kết quả của quá trình giáo dục học
sinh, phân tích nguyên nhận, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự liên
kết, phối họp chãt chẽ giữa các môi trường và khai thác vai trò, ưu thế đặc biệt của giáo
dục gia đình.
- Xây dung, củng cổ hội phụ huynh học sinh, ban giáo dục địa phuơng tạo nÊn sức
mạnh tổng hợp, đồng bộ, hướng vào mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ một cách thưởng xuyên,
có tổ chức, có kế hoạch.
Yêu cầu với các tổ chức xã hội:
- Tiềm năng giáo dục của các lực lượng xã hội là vô cùng to lớn trong tất cả các
lĩnh vực. Bởi vậy, các đoàn thể xã hội cần phối hợp chãt chẽ với gia đình và nhà trường.
- Chính quyền các cấp động viên tất cả mọi lực lượng, mọi tầng lớp xây dựng thực hiện
nếp sống văn minh, lành mạnh, mỗi người lớn là một tấm gương cho học sinh noi theo.

“Xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS”



Mã modul THCS 06
(Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 3 đến tháng 4/2016)
Học tập là hoạt động quan trọng của lứa tuổi học sinh THCS. Hiệu quả học tập của
học sinh phụ thuộc khá lớn vào MTHT. Bởi vậy, việc xây dựng MTHT cho học sinh là
một việc làm quan trọng để hoàn thành các mục tiêu đặt ra cho cấp học. Đặt nền móng
vững chắc cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh THCS.
1- Các biện pháp xây dựng MTHT mang tính truyền thống cho học sinh THCS:
Biện pháp 1: Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội.
- Giáo dục có nhiều lực lượng tham gia trong đó có 3 lực lượng quan trọng nhất :
Gia đình – nhà trường – xã hội.
- Gia đình là nơi sinh ra, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em. Giáo dục gia đình dựa trên
tình cảm huyết thống, các thành viên gắn bó với nhau trong suốt cuộc đời.
- Giáo dục xã hội là giáo dục trong môi trường nơi trẻ sinh sống. Mỗi địa phương
có trình độ phát triển, đặc thù có truyền thống và bản sắc văn hóa riêng.
- Tuy nhiên quá trình giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm. Giáo dục nhà
trường có mục đích và nội dung giáo dục toàn diện.
Biện pháp 2: Tạo môi trường tương tác giữa người dạy – người học; người học –
người học qua việc sử dụng PP dạy học tích cực.
Dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của người học dựa trên quan điểm: “Dạy
học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”. Dạy học cần khai thác tối đa tiềm năng
của người học; Dạy học tạo ra cho người học một môi trường để họ có thể tự khám phá.
Môi trường đó gồm các thành tố:
- Các hình thức học tập đa dạng.
- Nội dung học tập phù hợp với khả năng, thiên hướng của người học.
- Quan hệ thày trò, bạn bè với tinh thần hợp tác dân chủ.
- Giáo viên đóng vai trò chủ đạo, là người tổ chức hướng dẫn, học sinh tự tìm hiểu,
tự phát hiện và giải quyết vấn đề. Người học là chủ thể của hoạt động học, tự tìm ra kiến
thức bằng hành động của chính mình.

Biện pháp 3: Sử dụng kết hợp các hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy
học.
- Hình thức dạy học trên lớp.
- Hình thức dạy học ngoài lớp.
- Hình thức dạy học theo nhóm.
- Hình thức dạy học cá nhân.
2- Các biện pháp xây dựng môi trường học tập hiện đại cho học sinh THCS có ứng
dụng CNTT.
- Công nghệ thông tin tạo ra một cuộc cách mạng mở:


+ Yếu tố thời gian không còn là một ràng buộc. Việc học cá nhân hóa tùy thuộc
vào mục đích của từng người.
+ Người học có thể tham gia vào giờ giảng mà không cần có mặt trong không gian
của trường.
+ Người học không chỉ thu nhận thông tin mà còn học cách chiếm lĩnh thông tin
tùy theo nhu cầu và biến nó thành kiến thức của mình thông qua việc khai thác, sử lý, sử
dụng các nguồn thông tin đa chiều.
+ Tăng cường khả năng trao đổi giữa người dạy và người học; Người học – người
học: Việc sử dụng diễn đàn hay Email cho phép Giáo viên và học sinh trao đổi ngoài thời
gian giảng dạy, các học sinh cũng dề dàng trao đổi với nhau. Như vậy bất cứ ai quan tâm
đến vấn đề này cũng có thể tham khảo, khai thác các kiến thức của các thành viên tham
gia vào quá trình học tập.
+ Có tính hấp dẫn cao vì trong các bài giảng tích hợp văn bản, đồ họa, âm thanh.
Bởi thế người học có thể thu nhận thông tin qua nhiều giác quan tạo sự hưng phấn.


Năm học 2016-2017

Từ ngày 01/9/2016 đến ngày 31/10/2016

Modul THCS 7 (15tiết): Hướng dẫn, tư vấn cho học sinh:
1. Quan niệm về hướng dẫn tư vấn cho học sinh.
a/ Hướng dẫn:
- Là quá trình tác động có chủ định của chủ thể đến quá trình phát triển tự
nhiên của đối tượng được hướng dẫn/ giúp đỡ nhằm làm cho người đó hiểu, chấm
nhận và sử dụng được những năng lực, khả năng và những mối quan tâm của mình
trong việc đạt đến những mục tiêu phải thực hiện.
- Là chỉ bảo, dẫn dắt, cho biết phương hướng, cách thức tiến hành một hoạt
động nào đó.
b/ Tư vấn:
- Là quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư vấn
nhằm đưa ra những gợi mở, định hướng, các phương án giải quyết khác nhau. Trên
cơ sở đó, người được tư vấn có thể tự tin lựa chọn phương án, cách giải quyết tình
huống phù hợp với bản thân, nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt ra.
- Tư vấn là tiến trình tương tác giữa người tư vấn và người được tư vấn, trong
đó người tư vấn sử dụng những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình giúp
người được tư vấn thấu hiểu hoàn cảnh của mình và tự giải quyến vấn đề của mình.
- Có thể nói quan niệm tư vấn bằng 4 chữ T: Tiến trình, tương tác, thấu hiểu,
tự giải quyết.
+ Tiến trình: tư vấn cần một khoảng thời gian, có thể không phải chỉ gặp gỡ 1
lần mà có khi rất nhiều lần mới có kết quả rỏ rệt. Tư vấn là triến trình bởi nó là một
hoạt động có mỡ đầu, diến biến và có kết thúc.
+ Tương tác: Tư vấn không phải là người tư vấn khuyên bảo người được tư
vấn phải làm gì mà đó là cuộc trao đổi hai chiều.
+ Thấu hiểu:Tư vấn không phải là người được tư vấn nhận ra mình là ai, đang
trong hoàn cảnh nào, có thế mạnh, điểm yếu nào, đã sử dụng những biện pháp nào
cho tình huống của mình, tại sao chưa có kết quả, những cái được và cái mất khi sử
dụng một biện pháp nào đó.
+ Tự giải quyết: Tư vấn không quyết định thay. Trên cơ sở thấu hiểu hoàn
cảnh của mình, người được tư vấn cân nhắc, lựa chọn biện pháp nào phù hợp nhất

cho bản thân mình.
2. Các lĩnh vực cần hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS.
a/ Hướng dẫn/ tư vấn về giáo dục:
- Giúp HS yếu, kém nhằm khắc phục hiện tượng lưu ban, bỏ học.
- Giúp HS trung bình duy trì và cải thiện lực học của bản thân.
- Giúp HS khá nâng cao sự tiến bộ của họ.
b/ Hướng dẫn/ Tư vấn về ứng xử xã hội:
- Giúp HS tháo gở những vướng mắc riêng tư có quan hệ tới nhu cầu cá nhân,
quan hệ với người khác.


- Giúp HS hiểu được bản thân mình
- Có kĩ năng sống chung với người khác.
- Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới.
- Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè.
c/ Hướng dẫn/ tư vấn về phương pháp học tập.
d/ Hướng dẫn/ tư vấn về tham gia các hoạt động xã hội.
e/ Hướng dẫn/ tư vấn về thẩm mĩ.
f/ Hướng dẫn/ tư vấn về tác hại của game online.
g/ Hướng dẫn/ tư vấn về lợi ích cũng như tác hại của các trang mạng xã hội.
h/ Hướng dẫn/ tư vấn về nghề nghiệp.


Từ ngày 01/11/2016 đến ngày 31/12/2016
Modul THCS 8 (15tiết): Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho
học sinh THCS:
1. Phương pháp hướng dẫn, tư vấn.
a/ Quy trình:

Người được tư vấn


Phân tích sự kiện

Hiểu bản chất

Xđ vđề khó giải quyết
Khó ra quyết định

Xđ rỏ vđề cần hỏi
Mô tả hoàn cảnh

Nêu y/c tư vấn
Đặt câu hỏi

Chưa rõ

P/tích tình huống

Người tư vấn

Đã rõ

Chuẩn bị nd trả lời

Trả lời

-Với người được tư vấn: để có thể đưa ra được câu hỏi rỏ ràng, đúng bản chất
cần thực hiện theo các bước sau đây:
+B1: Phân tích sự kiện: Bước này đóng vai trò quan trọng nhằm hiểu rõ bản
chất của tình huống, sự kiện mà người được tư vấn đang đối mặt. Sự kiện, tình

huống được xem xét, phân tích kĩ lưỡng dưới nhiều góc độ khác nhau trong mối
liên hệ đa chiều.
+B2: Xác định vấn đề quan tâm, khó giải quyết, ra quyết định: Đây là giai
đoạn tìm kiếm vấn đề cần hỏi trong sự kiện, tính huống đã phân tích ở bước 1.
Trong một tình huống, sự kiện có thể xác định nhiều hơn 1 vấn đề cần hỏi.


+B3: Nêu yêu cầu cần được tư vấn: Kết quả của bước này là nội dung cần
được tư vấn gửi tới người tư vấn. Yêu cầu tư vấn có thể được cấu trúc thành hai
phần đó là mô tả hoàn cảnh và câu hỏi.
- Với người tư vấn: Để trả lời chính xác câu hỏi, đáp ứng mục đích của người
được tư vấn, người tư vấn cần tiến hành trả lời câu hỏi theo các bước sau đây:
+B1: Phân tích tình huống, câu hỏi cần tư vấn.
Mục tiêu của bước này là làm rõ điều người được tư vấn muốn hỏi, hiểu rõ bối
cảnh, xuất hiện câu hỏi cần tư vấn, có 2 khả năng xảy ra:
* Nêu người tư vấn đã hiểu rõ câu hỏi, đã rõ hoàn cảnh, đủ thông tin để đưa ra
câu trả lời thì chuyển sang bước 2.
* Nếu nguồi tư vấn chưa hiểu câu hỏi, chưa rõ tình huống chứa đựng câu hỏi.
Người tư vấn cần trao đổi thêm với người được tư vấn để làm rõ hoặc biết thêm
thông tin làm căn cứ để đưa ra câu trả lời tốt nhất.
+B2: Chuẩn bị câu trả lời: Nội dung câu trả lời phải được chuẩn bị trước.
Trong trường hợp người tư vấn vẫn chưa vững tin khi trả lời, có thể tham khảo
thêm ý kiến của đồng nghiệp hay nhà tư vấn khác.
+B3: Trả lời: đưa ra hướng dẫn hoặc biện pháp để người được tư vấn áp dụng
hay tham khảo để giải quyết vấn đề.
b/ Tiến trình của một ca tư vấn: - 6G
-G1: Gặp gở, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng, cởi mở thân thiện ngay từ
ban đầu.
-G2: Gợi hỏi thông tin, điều gì làm người tư vấn lo lắng, vấn đề của họ là gì?
Tại sao họ lại cần đến tư vấn? Đã có những giải pháp nào cho hoàn cảnh bản thân,

kết quả ra sao? Họ mong muốn nhất điều gì khi đến với người tư vấn.
-G4: Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rỏ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó
cùng nhau thảo luận và lựa chọn những giải pháp phù hợp.
-G5: Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa
chọn, cũng như những điều cần lường trước khi lựa chọn giải pháp này.
-G6: Gặp lại: Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi buổi
gặp gỡ người tư vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhỡ người được
tư vấn suy nghĩ, hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần dặn dò, hẹn với họ
để họ yên tâm hơn.
c/ Các hình thức hướng dẫn tư vấn:
- Hướng dẫn/ tư vấn trực tiếp: mặt đối mặt.
- Hướng dẫn/ tư vấn gián tiếp: qua điện thoại, thư từ, mạng …
- Hướng dẫn/ tư vấn cá nhân: giữa hai người với nhau.
- Hướng dẫn tư vấn cộng đồng: Nói truyện về truyền thống, Học nội quy nhà
trường, phương pháp học tập bộ môn, giao lưu giữa các lớp, khối.
2. Những kĩ thuật cơ bản trong hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.
- K1: Lắng nghe
- K2: Khai thác thông tin từ người được tư vấn bằng hệ thống các câu hỏi (bao
gồm câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi dẫn dắt).


- K3: Kĩ năng phản hồi.
+ Phản hồi là việc nhắc lại, tóm tắt, diễn đạt những gì mình nghe, cảm nhận từ
người được tư vấn.
+ Có 2 loại phản hồi là phản hồi thông tin và phản hồi tâm trạng, cảm xúc.
- K4: Kĩ năng cung cấp thông tin. Cung cấp thông tin dười nhiều hình thức,
thông tin phải cập nhât, liên quan đến câu chuyện của người được tư vấn. Không
cung cấp những thông tin tuy đúng nhưng lại mang lại lo lắng hoang mang có hại
cho người được tư vấn
- K5: Kĩ năng bình thường hóa vấn đề (không phải tầm thường hóa) khi người

được tư vấn lo lắng thái quá, hay đánh giá vấn đề của mình quá nặng nề. Người tư
vấn cần biến bình thường hóa vấn đề để họ yên tâm.
- K6: Kĩ năng chia nhỏ vấn đề: Khi người được tư vấn đến với nhà tư vấn
thường mang trong lòng quá nhiều nỗi lo, trong câu chuyện của họ có quá nhiều
vấn đề cần giải quyết. Nhưng không ai có thể cùng lúc giải quyết mọi vấn đề, vì
vậy nhà tư vấn cần giúp họ xác định vấn đề nào quan trọng, ưu tiên giải quyết hàng
đầu.
- K7: Kĩ năng tóm tắt vấn đề. Cuộc tư vấn có thể kéo dài nhiều giờ, người tư
vấn và người được tư vấn có thể trao đổi nhiều việc.Vì vậy cuối buổi tư vấn, người
tư vấn cần tóm tắt lại những nét chính của bổi tư vấn hôm ấy để họ nắm bắt được
tốt hơn.
- K8: Kĩ năng kể chuyện. Đôi khi thông qua một câu chuyện của người khác,
hay do người tư vấn “sáng tác”, ngừoi được tư vấn rút ra được những bài học cho
bản thân một cách tự nhiên, không cần gò bó, miển cưởng. Nhưng chọn lựa chuyện
và cách kể cần hết sức khéo léo, tránh để họ nghĩ người tư vấn là một người “hay
đưa chuyện”.
3. Yêu cầu đối với giáo viên THCS trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn
cho học sinh.
- Nắm vững về lĩnh vực tư vấn.
- Tin tưởng, tôn trọng sở thích và khả năng của học sinh.
- Biết lắng nghe, chia sẻ, thân thiện thương yêu con người.
- Kiên trì, khách quan.
- Chân thật, tế nhị, khéo léo.
- Công bằng, không vụ lợi.
- Khoan dung, độ lượng.


Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 28/02/2017
Modul THCS 9 (15tiết): Hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển
nghề nghiệp.

1. Phát triển nghề nghiệp giáo viên.
- Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo
viên đạt được do các kỹ năng âng cao đáp ứng yêu cầu sát hạch việc giải dạy, giáo
dụng một cách hệ thống.
- Bản chất việc phát triển nghề nghiệp giáo viên là quá trình gia tăng sự thích
ứng trong lao động nghề nghiệp của giáo viên.
2. Nội dung và phương pháp hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát
triển nghề nghiệp giáo viên.
a/ Nội dung của phát triển nghề nghiệp giáo viên
- Mở rộng đổi mới tri thức khoa học liên quan đến giảng dạy môn học do giáo
viên phụ trách.
- Mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức, kỹ năng thực hiện các hoạt động phát
triển các giá trị, đạo đức nghề nghiệp.
b/ Phương pháp hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề
nghiệp.
- Hướng dẫn tư vấn trực tiếp: người hướng dẫn tư vấn và người được tư vấn
trao đổi trực tiếp về vấn đề quan tâm cần hướng dẫn tư vấn.
- Hướng dẫn tư vấn gián tiếp: Người hướng dẫn tư vấn trao đổi với người
được hướng dẫn tư vấn qu điện thoại, thư từ, mạng …
- Hướng dẫn tư vấn cộng đồng: Thông qua sinh hoạt chuyên mông, chuyên đề,
sinh hoạt tổ mạng lưới.
 Việc lựa chọn hình thức hướng dẫn đôi khi không phụ thuộc vào người
hướng dẫn.
c/ Các mô hình phát triển nghề nghiệp của giáo viên:
* Mô hình hợp tác:
- Các trường học phát triển nghê.
Các quan hệ hợp tác giữa trường học và trường đại học.
- Sự hợp tác giữa các cơ sở đào tạo.
- Mạng lưới trường học phổ thông.
- Mạng lưới của các giáo viên.

- Giáo dục từ xa.


×