Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÚT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG QUANG HANH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÚT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG QUANG HANH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN THƠ

Thái Nguyên, 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ ÚT


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của
tập thể và cá nhân trong và ngoài trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên
tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. LÊ VĂN THƠ là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng
Ninh, Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ninh,
phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả, UBND phường Quang Hanh
và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình,
quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ ÚT


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................................4
1.1.1. Đất đai ...........................................................................................................4
1.1.2. Thu hồi đất ....................................................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng .............................................................................................................6
1.1.4. Những quy đinh
̣ về bồ i thường khi thu hồ i đấ t tại tỉnh Quảng Ninh..........11
1.2. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương và bài
học cho thành phố Cẩm Phả .................................................................................12

1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng .......................................................12
1.2.2. Kinh nghiệm bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Vĩnh Phúc ...........13
1.2.3. Công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Hà Giang ........................................15
1.3. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ....................16
1.3.1. Tình hình bồi thường, giải phóng mă ̣t bằ ng ở Hàn Quốc ........................... 17
1.3.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mă ̣t bằ ng ở Singapore ........................... 18
1.3.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mă ̣t bằ ng ở Thái Lan............................. 18
1.4. Công tác bồi thường GPMB tại tỉnh Quảng Ninh .........................................19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................23


iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................23
2.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................................23
2.1.4. Nội dung nghiên cứu...................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................23
2.2.1 Chọn địa điểm nghiên cứu ...........................................................................23
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ...........................................24
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu .....................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................26
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn và dự án nghiên cứu .........................................26
3.1.1. Sơ lược về phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả ............................... 26
3.1.2. Giới thiê ̣u về 2 dự án nghiên cứu................................................................ 29
3.2. Đánh giá kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng của hai dự án .................32
3.2.1. Kế t quả xác đinh
̣ đố i tươ ̣ng và điề u kiê ̣n đươ ̣c bồ i thường của 2 dự án .....32
3.2.2. Kết quả xác định giá bồi thườngtại hai dự án .............................................37

3.2.3. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư ............................................................ 48
3.3. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB đến đời sống và
việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ..................................................................56
3.3.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi thường
và hỗ trợ tại 2 dự án .......................................................................................... 56
3.3.2. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi đất ................................ 57
3.3.3. Tác động đến thu nhập ................................................................................59
3.3.4. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra của hộ gia đình, cá nhân .....................60
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp cho công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .........................................61
3.4.1. Thuận lợi .....................................................................................................61
3.4.2. Tồn tại và hạn chế .......................................................................................63
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại ....................................................................................65
3.4.4. Đề xuất một số giải pháp ............................................................................67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................73
1. Kết luận .............................................................................................................73
2. Đề nghị ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT


Bộ tài nguyên môi trường

BT&GPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

CNH

Công nghiệp hoá

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH

Hiện đại hoá

KT – XH

Kinh tế - Xã hội


TP

Thành phố

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Phường Quang Hanh năm 2015 ...................28
Bảng 3.2: So sánh đă ̣c điể m của 2 dự án nghiên cứu ta ̣i phường Quang Hanh, thành
phố Cẩm Phả ............................................................................................32
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường hỗ trợ đất, tài sản
gắn liền với đất ........................................................................................34

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra quan điểm của các đối tượng có đất bị thu hồi
và ảnh hưởng tài sản trong việc xác định đối tượng, điều kiện được bồi
thường, hỗ trợ ..........................................................................................35
Bảng 3.5: Tổng hợp đơn giá bồi thường đất tại 02 dự án .........................................37
Bảng 3.6: Tổng hợp giá trị bồi thường về đất ...........................................................40
Bảng 3.7: Chênh lệch giữa giá bồi thường đất ở với giá chuyển nhượng ................41
Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản tại 2 dự án .................................42
Bảng 3.9: Tổng hợp đơn giá bồi thường cây cối hoa mầu tại 2 dự án ......................45
Bảng 3.10: Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản gắn liền
với đất ......................................................................................................47
Bảng 3.11: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
của 02 dự án bị thu hồi đất.......................................................................48
Bảng 3.12: Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả tại dự án tuyến đường vành đai .........52
Bảng 3.13: Tổng hợp kinh phí tái định cư ................................................................54
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ....................................55
Bảng 3.15: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân .................56
Bảng 3.16: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động của
hai dự án...................................................................................................57
Bảng 3.17: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ...............58
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm ................59
Bảng 3.19: Kết quả điều tra về công tác bồi thường và chính sách hỗ trợ ...............60


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nhiều dự án như các khu công nghiệp, các nhà máy, các khu đô thị mới, các khu dân
cư...đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các nhiệm
vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan

trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước cũng như ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đất nước.
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá là tài sản quốc gia có
giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân;
Là tư liệu sản xuất đặc biệt; Là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
giúp xã hội không ngừng phát triển; Là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền
vững của đất nước. Trong quá trình đổi mới nền KT - XH ở nước ta, cơ chế kinh tế thị
trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và
một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải
trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần đây
kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa
học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của hệ thống KT - XH
cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia...
đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, du lịch. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành
kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà
nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi.
Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định
trong toàn bộ quá trình BT & GPMB. Trong những năm vừa qua công tác BT &
GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện
(Giá đất biến động, tiêu cực, ý thức của người dân chưa cao,...). Một trong những


2
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai chậm là do công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các chính sách đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước còn

chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ, hay thay đổi do đó gây nhiều khó khăn cho việc
xác định và phân loại mức bồi thường, giá bồi thường. Việc tuyên truyền phổ biến
các chính sách có liên quan đến công việc này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời
một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương án bồi thường thật hợp lý, công
bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng và phấn khởi thực hiện.
Sau nhiều năm thực hiện theo các quy định của Chính phủ, việc bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của Nhà
nước và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn
tại, vướng mắc trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn,
vướng mắc do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế
tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất là cần thiết. Với ý nghĩa thực tiễn đó tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá
thực trạng công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa phường Quang
Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng viê ̣c bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằ ng khi Nhà
nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn phường Quang Hanh, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh để thấy đươ ̣c những thành công, tồ n ta ̣i của công tác giải phóng
mă ̣t bằ ng và đề xuất giải pháp đẩ y nhanh công tác giải phóng mă ̣t bằ ng ta ̣i phường
Quang Hanh nói riêng và thành phố Cẩm Phả nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể


3

- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Quang Hanh có
ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án.
- Đánh giá được kế t quả công tác giải phóng mă ̣t bằ ng của hai dự án nghiên
cứu trên địa bàn phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến người dân trong
khu vực thu hồi.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư tại thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học trên
lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn về công
tác Quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác BT & GPMB, hỗ trợ tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được
những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT & GPMB của dự án để từ đó rút ra
những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở hiện tại và trong
tương lai.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.
Theo Trần Văn Chính và Cs (2010)[2]: Đất là vật thể thiên nhiên hình thành
từ lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực động
vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Tất cả các loại đất đai trên Trái Đất được hình

thành sau quá trình biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đã
mẹ, khí hậu, sinh vật sống trên và trong lòng đất.
Đất đai là lớp bề ngoài của Trái Đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng để
nuôi sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với lớp bề mặt đó theo
thời gian và không gian nhất định. Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào độ phì nhiêu
của đất.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn có
hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di chuyển từ vị
trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và
không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,
sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất
lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai.
Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng đái đai.
Độ phì là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng cung cấp thức
ắn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo
độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Như vậy, đất đai có tính hai mặt (Không thể sản sinh nhưng có khả năng tái
tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất đai. Một mặt


5
phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất đai.
Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng
cũng như tăng khả năng tái tạo và phục hồi độ phì nhiêu của đất đai (Đỗ Thị Lan và
Cs, 2007)[5].
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm hữu, sở
hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở hữu của đất
đai ở nước ta đã được quy định rõ trong bộ Luật Đất đai. Còn tính đa dạng và phong

phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bổ
cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành của của đất đai
quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích
sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai
phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên
một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và
chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực.
1.1.2. Thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 [8] thì “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý”.
Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [9] thì “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất
Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 [8] thì:
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi
khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;


6
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi
hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám
tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng
liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn
hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất đó cho phép.
Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP [6],[9] đã cụ thể hóa các
trường hợp thu hồi đất so với Luật Đất đai 2003 thông qua Điều 61, Điều 62, Điều
64, Điều 65.
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng
1.1.3.1. Giải phóng mặt bằng
Trong Luật Đất đai và luật xây dựng hiện hành không có định nghĩa trực tiếp
thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. có thể nói, giải phóng
mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm sạch”


7


mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây
cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời
nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất
nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng
giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một
quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến
lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án,
là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đóđền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết
định tiến độ giải phóng mặt bằng.
Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “trả lại đầy đủ hoặc tương xứng
với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là:
Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư;
Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền
bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là
họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc
chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn
định (Minh Hạnh, 2014)[18].
1.1.3.2. Bồi thường
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [8]: Bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu trên chỉ xác định bồi thường
về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những


8
thiệt hại liên quan đến quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây
trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu
của người sử dụng đất.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 [9], khái niệm bồi thường được bổ
sung như sau: “ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
1.1.3.3. Hỗ trợ
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [8] thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa
này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách
“mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn có những trường hợp hỗ trợ
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai
2013 đã rút gọn khái niệm như sau [9]: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đấtlà việc
Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát
triển .”
Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm
xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể
nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến
đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính
sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường.
Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này
và một số trường hợp mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong
pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất

nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp
tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định
là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên
giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ” (Đặng Hùng Võ,
2013)[22]. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất
đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì
chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì


9
“hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc được
tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan tâm
đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều
này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải
được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống
người dân sau khi quá trình thu hồi đất.
1.1.3.4. Tái định cư
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều
văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí
chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp
xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng
nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền (Phan Trung Hiền, 2013 ) [4].
1.1.3.5. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đúng
đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất
bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển tạo việc làm và ổn
định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu hồi một

phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người dân, cùng với đó là
một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người có đất bị thu hồi.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu
hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần còn lại
không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính sách
hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở.
Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn
liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người có đất bị thu
hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người có
đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và
cải thiện mức sống (Bộ giao thông vận tải, 2004) [1].


10
1.1.3.5. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội (Viện nghiên cứu địa
chính, 2003) [21]:
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật
độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại
thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi
khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những
giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ
thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong

đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho
thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc
hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Theo Nguyễn Thanh Sơn,2013 [10] đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do
những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác
nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định


11
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực
mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của công tác
GPMB cũng khác nhau.
1.1.4. Những quy đinh
̣ về bồ i thường khi thu hồ i đấ t tại tỉnh Quảng Ninh
- Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

- Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 06/3/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc qui định điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại về cây
trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND ngày 5/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh
Xây dựng tuyến đường vành đai phía Bắc thành phố Hạ Long đoạn Vũ Oai – Quang
Hanh tại phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh .
- Quyết định số 3929/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 về việc phê duyệt Quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu ở tại khu 6, phường Quang Hanh – Km8 –
phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3388/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2013.
- Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 5
năm 2015 – 2020.


12
- Quyết định 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số địa phương và bài
học cho thành phố Cẩm Phả
1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Theo Xuân Đương (2015) [3]: Để “mổ xẻ” thành công của TP Đà Nẵng, Landa

đã phối hợp với Oxfam cử một nhóm tư vấn vào làm việc tại TP Đà Nẵng. Từ đó, tổ
chức này đã có báo cáo về kinh nghiệm của Đà Nẵng và đánh giá công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC đã được TP Đà Nẵng triển khai thực hiện đạt kết quả
tốt, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người dân.
Điểm nổi bật của Đà Nẵng có thể khái quát trong 3 cơ chế: “Thu hồi đất theo
quy hoạch”; “Góp đất và điều chỉnh lại đất đai”, “Đối thoại - Đồng thuận”. Với việc
áp dụng linh hoạt sáng tạo các cơ chế này, Đà Nẵng đã thực hiện tốt công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ TĐC với sự đồng thuận cao của người dân TP.
Cụ thể, đối với cơ chế “Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch”, mức giá đền
bù và TĐC đối với tất cả các dự án được áp dụng theo biểu giá chung và thống nhất
do TP duyệt. Điều này đã giúp tạo sự công bằng trong xã hội và hạn chế các biến
động về giá đất một cách bất thường. Công tác quy hoạch, kiểm đếm, đền bù, áp giá,
chi trả, bố trí TĐC và giải phóng mặt bằng đều do các Hội đồng giải phóng mặt bằng
của TP thực hiện.
Nhà đầu tư không tham gia vào quá trình này, tránh được những khó khăn
nảy sinh từ giá đền bù khác nhau trên cùng một khu vực và cùng thời điểm do "năng
lực khác nhau của các nhà đầu tư tạo ra các thỏa thuận khác biệt với người dân".
Từ đó dẫn tới đất giao cho nhà đầu tư là quỹ đất sạch sau khi đã giải phóng mặt
bằng.
Thực hiện bồi thường bằng đất cho các hộ TĐC có quy định cụ thể về giá trị
quy đổi. TP ban hành tiêu chuẩn quy đổi theo tỷ lệ đất thu hồi và TĐC (không áp
dụng theo giá thị trường) phù hợp với quy định và tham khảo nguyện vọng của nhân
dân. Điều này đảm bảo người dân trong diện di dời luôn có đất TĐC, ổn định cuộc
sống.


13
Đối với cơ chế “Góp đất và điều chỉnh lại đất đai”: Cơ chế này áp dụng trong việc
chỉnh trang đô thị và cải tạo nâng cấp đường giao thông đô thị. Cụ thể là: Chính sách với
việc chỉnh trang đô thị và mở rộng đường nội thị. Các hộ bị thu hồi một phần đất, phần

diện tích đất còn lại vẫn đủ điều kiện xây nhà theo quy định thì sẽ chỉ được bồi thường
giá trị tài sản trên đất, không được bồi thường về giá trị đất bị thu hồi. Nhưng giá trị phần
đất còn lại được tăng cao rất nhiều vì các hộ được "ra mặt đường".
Với một số tuyến đường chính ở nội đô: Thu hồi đất dọc theo 2 bên đường tạo
ra quỹ đất lớn thu hút nhà đầu tư, tạo sự công bằng trong sử dụng mặt tiền của lộ giới.
Thu hồi đất dọc 2 bên đường giúp chính quyền có điều kiện chỉnh trang TP, hạn chế
bất công khi những hộ gia đình ở phía sau mặt tiền, khi quy hoạch được ra mặt tiền
một cách tự nhiên.
Đồng thời Quy hoạch mở rộng vệt giải tỏa tạo ra quỹ đất vàng trong kêu gọi
đầu tư, bán đấu giá xây dựng các khu thương mại, dịch vụ, khu phức hợp,... với giá
cao giúp TP có nguồn thu lớn cho ngân sách, tạo điều kiện đầu tư các công trình phúc
lợi xã hội khác trên địa bàn TP Đà Nẵng.
Đối với cơ chế “Đối thoại” và “Đồng thuận”: Đà Nẵng luôn thực hiện tốt việc
công khai, minh bạch các thông tin về quy hoạch và các dự án; đồng thời tổ chức tốt
công tác đối thoại giữa chính quyền và người dân về công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ
TĐC. Trong các cuộc đối thoại luôn có mặt trực tiếp của lãnh đạo cao nhất của địa
phương. Nhiều cuộc đối thoại do đích thân lãnh đạo cao nhất của TP chủ trì.
Với việc thường xuyên tổ chức các hoạt động đối thoại này, người dân được
giải quyết trực tiếp các băn khoăn bức xúc, từ đó giảm được các khiếu kiện không
cần thiết. Tất cả các dự án có thu hồi, bồi thường, TĐC đều được UBND TP giao
trách nhiệm cho các cấp chính quyền lấy ý kiến nhân dân thông qua các cuộc họp
toàn thể các hộ trong diện giải tỏa. Khi có trên 80% nhân dân đồng tình ủng hộ (đồng
thuận) mới triển khai thực hiện. 20% số hộ còn lại sẽ được tiếp tục vận động, tuyên
truyền và đối thoại trực tiếp với lãnh đạo cao nhất...
1.2.2. Kinh nghiệm bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc là một tỉnh có tốc độ phát triển công
nghiệp, dịch vụ tăng rất nhanh, do đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, chuyển
mục đích sử dụng rất lớn, tỷ lệ lao động nông nghiệp bị mất việc làm ngày một cao.



14
Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất công nghiệp, dịch vụ vẫn được Tỉnh triển khai, thực hiện nhanh gọn, thu
hút được các nhà đầu tư vào địa bàn, các nhà đầu tư rất hài lòng, tin tưởng khi đầu
tư vào Vĩnh Phúc. Đạt được kết quả trên là nhờ Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh có
nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, cắt giảm nhiều thủ tục hành chính gây phiền
hà cho doanh nghiệp, trong đó công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được đánh
giá là một Tỉnh có nhiều cách làm hay, sáng tạo, được đa số nhân dân đồng tình cao.
Để tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân về chủ trương thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng phát triển công nghiệp, dịch vụ; trước khi triển khai qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ban hành chính sách bồi thường GPMB, Tỉnh đều thực
hiện công khai hoá và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân đến từng khu dân cư, từng thôn
xóm, chính vì vậy được nhân dân đồng tình cao.
Tuy vậy, việc thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu
hạ tầng, đã dẫn đến có khoảng 45.000 lao động thiếu việc làm. Để từng bước giải
quyết vấn đề bức xúc này của nhân dân, ngoài việc khuyến khích các hộ sử dụng tiền
bồi thường đầu tư chuyển đổi sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo điều kiện cho lao
động học nghề; tỉnh cũng yêu cầu các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn phải
cam kết thu hút, bố trí lao động địa phương, đặc biệt là lao động có đất bị thu hồi vào
làm việc trong các nhà máy. UBND Tỉnh đã ban hành đề án dạy nghề cho lao động
nông thôn, lao động trong các vùng có đất bị thu hồi để phát triển công nghiệp dịch
vụ và đô thị giai đoạn 2005-2010. Với tổng kinh phí để thực hiện dự án gần 100 tỷ
đồng, trong đó nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ khoảng 65%, bình quân mỗi năm
tuyển sinh, đào tạo nghề cho khoảng 23.000 người, riêng những đối tượng lao động
có đất bị thu hồi được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo. Từ đề án của UBND Tỉnh, địa
phương đã hỗ trợ đầu tư nâng cấp qui mô đào tạo của 27 cơ sở dạy nghề hiện có, các
cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh kịp thời nắm bắt thông tin mục tiêu đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng lao
động, nhờ đó mà hơn 2000 lao động, tuổi từ 18 - 30 đã được đào tạo và nhận vào làm
việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đây chính là một trong những giải pháp

giải quyết việc làm cho những lao động có đất bị thu hồi, góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá - dịch vụ - nông nghiệp của tỉnh, nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo từ 26,4% năm 2008 lên 45% vào năm 2012[15].
Tuy nhiên, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc, cũng
có những khó khăn, có một số dự án tiến độ giải phóng mặt bằng còn chậm, ảnh


15
hưởng đến quá trình thu hút vốn đầu tư của địaphương. Để giải quyết vướng mắc nêu
trên, UBND tỉnh đã có những giải pháp chỉ đạo kiên quyết, kể cả biện pháp cưỡng
chế để giải phóng mặt bằng. Ví dụ như dự án mở rộng nhà máy sản xuất ô tô Xuân
Kiên ở huyện Mê Linh. Ngày 2/4/2004 Chính phủ có công văn số 436/CP-CV đồng
ý cho Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên Vinaxuki, được đầu tư lắp ráp, sản xuất phụ
tùng ô tô tại tỉnh Vĩnh Phúc. UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có quyết định chấp thuận địa
điểm cho dự án đầu tư nhà máy tại xã Tiền Phong, huyện Mê Linh với diện tích 8,6
ha. Nhà máy đi vào hoạt động từ năm 2005, giải quyết việc làm cho 1.470 lao động,
trong đó xã Tiền Phong có 300 lao động, thôn Do Thượng có 154 lao động. Nhà máy
đã ủng hộ thôn Do Thượng, Do Hạ gần 3,1 tỷ động để xây dựng kết cấu hạ tầng. Do
nhu cầu mở rộng nhà máy, tỉnh đã đồng ý thu hồi tiếp 6,53 ha đất tại thôn Do Thượng
để giao cho công ty. Trong tổng số 226 hộ dân, có 153 hộ dân đã nhận tiền bồi thường
còn 73 hộ chưa nhận tiền. Sau nhiều lần tuyên truyền, giải thích, thuyết phục, đã có
17 trong tổng số 73 hộ nhận tiền bồi thường. Số còn lại kiên quyết không nhận. Ngày
17/12/2009 UBND huyện Mê Linh quyết định cưỡng chế giải phóng mặt bằng
22.598,3 m2 đất của 56 hộ dân bàn giao cho công ty Vinaxuki. Như vậy, trong công
tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, khi đã thực hiện theo đúng các qui định của Nhà
nước về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, nếu các hộ dân cố tình chống
đối, không chấp hành thì việc tổ chức cưỡng chế GPMB là cần thiết để giữ nghiêm
kỷ cương, phép nước.
1.2.3. Công tác bồi thường, GPMB của tỉnh Hà Giang
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, cách Hà Nội hơn 320 km theo Quốc

lộ 2, nằm trong vùng tây bắc, điều kiện không có nhiều thuận lợi về giao thông vì tỉnh
không có đường không, đường sắt, từ khi tái lập tỉnh năm 1991 đến nay, Hà Giang
đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hàng năm tỉnh Hà Giang chuyển mục
đích hàng trăm ha đất nông nghiệp sang các mục đích khác đã ảnh hưởng lớn đến đời
sống, việc làm và thu nhập của một bộ phận lớn dân cư sau khi thu hồi đất, đây là vấn
đề bức xúc chung của cả nước và của tỉnh Hà Giang nói riêng cần phải giải quyết.
Tỉnh Hà Giang có 11 đơn vi ̣ hành chính, gồ m: 10 huyê ̣n: Bắ c Quang, Vi ̣
Xuyên, Quang Bình, Su Phi,̀ Xí Mầ n, Bắ c Mê, Quản Ba ̣, Yên Minh, Đồ ng Văn, Mèo
Va ̣c và thành phố Hà Giang. Theo Thố ng kê của Sở Tài Nguyên & Môi trường Tỉnh,


16
trong giai đoa ̣n từ: đầ u năm 2008 đế n 30/9/2009 (trước thời điể m Nghi ̣ đinh
̣
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 có hiê ̣u lực thi hành) toàn tin̉ h có 378 dự án đầ u tư,
thu hồ i 735,6 ha đấ t các loa ̣i của 7.925 lươ ̣t hô ̣ gia điǹ h, cá nhân, tổ ng kinh phí bồ i
thường, hỗ trơ ̣ 225, 65 tỷ đồ ng.
Giai đoạn từ 01/10/2009 (thời điể m Nghi ̣ đinh
̣ 69 có hiê ̣u lực thi hành đế n
30/6/2012 toàn tỉnh có 464 dự án đầ u tư, thu hồ i 1037,58 ha đấ t các loa ̣i của 11.688
hô ̣ gia đình, cá nhân, số tiền bồ i thường hỗ trơ ̣ là 270, 206 tỷ đồ ng. Trong đó: bồ i
thường về đấ t 104,205 tỷ đồ ng, bồ i thường về tài sản, vâ ̣t kiến trúc 83,567 tỷ đồ ng,
hỗ trơ ̣ 82,32 tỷ đồ ng, 387 hô ̣ gia đình đươ ̣c hỗ trơ ̣ tái đinh
̣ cư với diê ̣n tích là 15,86
ha.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh còn tồ n đo ̣ng hơn 69,3 tỷ đồ ng tiề n bồ i thường,
hỗ trơ ̣ thực hiê ̣n các dự án đầ u tư đã đươ ̣c thẩ m đinh
̣ nhưng chưa có kinh phí chi trả.
* Qua số liê ̣u báo cáo tổng kế t về công tác bồ i thường giải phóng mă ̣t bằ ng
của Sở Tài nguyên và Môi trường tin̉ h Hà Giang tổ ng hơ ̣p cho thấy, trên điạ bàn tỉnh

số dự án đầu tư cầ n giải phóng mă ̣t bằ ng hàng năm với số diê ̣n tích thu hồ i rấ t lớn,
bình quân trên 300 ha/năm, Công tác bồi thường còn nhiề u bấ t câ ̣p: Giá cả bồ i thường
về đấ t đạt khoảng 25% so với thi ̣trường, nhất là đấ t ở; đơn giá bồi thường về tài sản
vâ ̣t kiế n trúc không đươ ̣c điều chỉnh theo từng năm, về kế t cấ u hạ tầ ng điê ̣n, đường
giao thông, nước sinh hoạt và các dich
̣ vu ̣ công cô ̣ng khác thiế u đồ ng bô ̣ nên người
dân không chịu di chuyển về vị trí mới. Mă ̣t khác với phong tu ̣c tâ ̣p quán của người
dân nga ̣i sự thay đổ i, bởi khi thay đổ i chỗ ở thì các mỗi quan hê ̣ trong cộng đồ ng dân
cư và cuộc số ng làm ăn sẽ kéo theo nhiề u vấ n đề cần phải giải quyế t điề u đó cầ n phải
có thời gian dài người dân tái đinh
̣ cư mới thích nghi đươ ̣c. Mô ̣t khiá ca ̣nh khác là dự
án đầu tư thường kéo dài do thiếu nguồ n vố n, thiếu kinh phí chi trả tiề n bồ i thường
kịp thời vì vậy công tác bồ i thường GPMB tỉnh Hà Giang cũng gă ̣p nhiề u khó khăn,
đơn thư khiế u nại, khiế u kiện nhiề u.
1.3. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và
thu hồi đất là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp và đô thị. Quá
trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời


17
và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc
gia có cách làm riêng của mình.
1.3.1. Tình hình bồi thường, giải phóng mă ̣t bằ ng ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp,
Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để
phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập
nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện
nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây
dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức
tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các cơ
quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi
thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức
cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có
85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham
vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế.
Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm
cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi
đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở. Ở Hàn Quốc, Nhà nước bồi
thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi thường do
chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ
đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng. Thứ
ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc
nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân.
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông
qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên
đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu hồi
đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho
ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc


×