ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU HOÀNG HIỆP
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU HOÀNG HIỆP
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
THÁI NGUYÊN, 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin can đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm
ơn.
Tác giả luận văn
Chu Hoàng Hiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện
thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên,
phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND thành phố Thái Nguyên;
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố; Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Chu Hoàng Hiệp
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
:
Ngân hàng phát triển châu Á
BAH
:
Bị ảnh hưởng
BTC
:
Bộ Tài chính
CNH – HĐH
:
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CP
:
Chính phủ
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
HSĐC
:
Hồ sơ địa chính
QĐ
:
Quyết định
TĐC
:
Tái định cư
TNMT
:
Tài nguyên môi trường
TT
:
Thông tư
TTg
:
Thủ tướng
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
WB
:
Ngân hàng thế giới
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính phường Quang Trung ......................... 24
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất phường Quang Trung năm 2015 .................... 31
Hình 3.3: Sơ đồ trình tự thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng tại
phường Quang Trung ...................................................................................... 35
Hình 3.4. Dân số theo độ tuổi tại khu vực giải phóng mặt bằng .................... 41
Hình 3.5. Tình hình lao động tại khu vực giải phóng mặt bằng ..................... 42
Hình 3.6: Kết quả điều tra ý kiến người dân và cán bộ quản lý
về công tác giải phóng mặt bằng ..................................................................... 56
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tăng trưởng kinh tế phường Quang trung giai đoạn 2013 - 2015.............27
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và lao động phường Quang Trung năm 2015 .............27
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2015 ..................30
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số dự án bồi thường GPMB
trên địa bàn phường Quang Trung giai đoạn 2010-2015 ..........................................33
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án ........................................................39
Bảng 3.6: Dân số theo độ tuổi tại khu vực giải phóng mặt bằng ..............................41
Bảng 3.7: Tình hình lao động tại khu vực giải phóng mặt bằng ...............................42
Bảng 3.8: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người
trong độ tuổi lao động tại 02 dự án nghiên cứu ........................................................43
Bảng 3.9: Tổng hợp đối tượng được bồi thương, hỗ trợ của 2 dự án .......................45
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án ............................46
Bảng 3.11: Kết quả bồi thường các loại đất ..............................................................47
Bảng 3.12: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp Dự án 2 ........................................48
Bảng 3.13. Kết quả bồi thường đất phi nông nghiệp Dự án 1 ..................................49
Bảng 3.14. Kết quả bồi thường đất phi nông nghiệp dự án 2 ...................................48
Bảng 3.15: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu ..........................49
Bảng 3.16. Tiến độ thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng của 2 dự án ............54
Bảng 3.17. Kết quả điều tra ý kiến người dân và cán bộ quản lý
về công tác giải phóng mặt bằng ...............................................................................55
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến của người dân
về đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng ..............................................................56
Bảng 3.19: Phương thức sử dụng tiền bồi thường,
hỗ trợ của các hộ dân tại 02 dự án nghiên cứu ..........................................................58
Bảng 3.20: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực
bồi thường giải phóng mặt bằng trước và sau khi thực hiện 02 dự án ......................60
Bảng 3.21: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau
thu hồi 1 năm tại 02 dự án nghiên cứu ......................................................................61
Bảng 3.22: Tình hình thu nhập của các hộ
vi
sau khi thu hồi đất 01 năm tại 02 Dự án nghiên cứu.................................................62
Bảng 3.23: Thu nhập hộ dân bình quân nhân khẩu/năm
phân theo nguồn thu tại 02 dự án nghiên cứu ...........................................................62
Bảng 3.24: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân
sau khi thu hồi đất .....................................................................................................64
vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 1
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 3
1.1.3. Cơ sở pháp lý................................................................................................... 3
1.2. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...................................... 5
1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................... 5
1.2.2. Bản chất của bồi thường, giải phóng mặt bằng ............................................ 6
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng ......................... 7
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới,
trong nước và ở Thái Nguyên. ....................................................................................8
1.3.1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới ............................. 8
1.3.2. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số
thành phố trong cả nước ..........................................................................................11
1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay .................................................................13
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 20
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 24
3.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của phường Quang Trung,
Thành phố Thái Nguyên............................................................................................24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 24
viii
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 26
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất tại phường Quang Trung ........................................... 29
3.1.4. Thực trạng công tác quản lý đất tại phường Quang Trung ............................. 31
3.1.5. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
phường Quang Trung giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................33
3.2. Đánh giá quy trình giải phóng mặt bằng trên địa bàn phường Quang Trung .... 34
3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại hai Dự án trên địa bàn phường Quang Trung. .....................................................34
3.3.1. Giới thiệu chung về Dự án nghiên cứu ........................................................... 37
3.3.2. Kết quả bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại 02Dự án ............................. 44
3.3.3. Kết quả tái định cư ......................................................................................... 53
3.3.4. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng của 2 dự án ...... 54
3.4. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của 02 Dự án
qua phiếu điều tra ý kiến của người dân và cán bộ quản lý ....................................55
3.4.1. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về thực hiện
giải phóng mặt bằng 2 dự án tại phường Quang Trung ...........................................55
3.4.2. Ý kiến của người dân về tác động của dự án đến đời sống .................................... 58
3.5. Khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng
tại phường Quang Trung ...........................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 68
1.Kết luận .................................................................................................................. 68
2.Kiến nghị ................................................................................................................ 68
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người, là nguồn
tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để phân bố dân cư và các
hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để xây dựng
và phát triển bền vững quốc gia. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là
một loại hàng hóa đặc biệt vì những tính chất của nó như: Cố định về vị trí, giới
hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng . Cho nên việc bảo vệ nguồn
tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các Dự
án, là khâu đầu tiên thực hiện Dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh
là một nửa Dự án”. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là một việc làm hết
sức khó khăn và phức tạp bởi nó có liên quan đến tài sản rất có giá trị là đất đai.
Đất đai có giá trị cả về vật chất lẫn tinh thần. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia đình và thực tế qua nhiều Dự án đó cho
thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Khó
khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác định giá trị bồi thường. Giá trị
bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy, nó đã tác động rất lớn đến
tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thỏa đáng
và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân dẫn đến họ không tự nguyện
chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu.
Để công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Thái Nguyên nói chung
và của phường Quang Trung nói riêng trở thành yếu tố thực sự thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và phù hợp với cơ chế thị trường vừa phải giải quyết các vấn
đề xã hội. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác
giải phóng mặt bằng một số Dự án trên địa bàn phường Quang Trung,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án Xây dựng khu dân cư Việt
Bắc và dự án nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn I tại phường Quang Trung,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên để thấy được những thuận lợi và khó
khăn; Từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc thực hiện các Dự án tiếp
theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá quy trình giải phóng mặt bằng tại phường Quang Trung.
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của 2 dự án tại phường Quang
Trung.
- Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về công tác giải
phóng mặt bằng của 2 dự án phường Quang Trung.
- Khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác giải phóng mặt
bằng tại phường Quang Trung.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo,
cân nhắc để hoàn thiện chủ trương, chính sách khi nhà nước thu hồi đất.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người
dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời
sống, việc làm cho người có đất bị thu hồi hiện nay ở Thành phố Thái Nguyên,
kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn
cảnh.
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành luận văn.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phúc tạp. Nó thể hiện
khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các
bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và có trình độ dân trí nhất
định. Đối với mỗi khu vực nội thành, khu vực ven đô, ngoại thành… mật
độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo
một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được
tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Thu hồi đất xây dựng và phát triển các dự án là một quá trình tất yếu của
mỗi Quốc gia để phát triển công nghiệp hóa và hiện đai hóa đất nước.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Việc xây dựng khu dân cư Việt Bắc,
phường Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giúp hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển của thành
phố Thái Nguyên. Tuy nhiên, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ như thế nào để
đảm bảo hài hòa lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, việc chuyển đổi ngành
nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất là một quan tâm của cả nước và của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng đã được các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều nhà khoa
học đã đưa ra các giải pháp tuy nhiên còn có nhiều điểm chưa thống nhất.
1.1.3. Cơ sở pháp lý
1.1.3.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường & GPMB
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
4
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
1.1.3.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
bồi thường & GPMB
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền
với đất.
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định điều chỉnh cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở đối với thửa đất ở có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do
không tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quy định ban
5
hành kem theo Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND
tỉnh về quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
năm 2011.
- Quyết định số 62/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 tỉnh Thái Nguyên về
việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2012.
- Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
năm 2013.
- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 20013 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2014.
- Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
1.2. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc bồi thường hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
6
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
Bồi thường bằng cả vật chất tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế.
Việc bồi thường có thể do pháp luật quy định điều tiết hoặc do các chủ
thể thỏa thuận với nhau.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm cũng như giúp đỡ về
hành chính đối với những người bị thu hồi đất để đảm bảo đời sống cho
người dân.
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là tái định
cư. Nghĩa là người bị thu hồi đất phải được hỗ trợ ổn định về chỗ ở, có điều
kiện sống tốt hơn hoặc bằng chỗ ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản
xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đồi nghề, tạo điều kiện cho người dân sống và
ổn định, quá trình tái định cư được hiểu là từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì
sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
Bồi thường bằng nhà ở.
Bồi thường giao đất ở mới.
Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ một vị trí quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng
được gọi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát
triển khác [20].
1.2.2. Bản chất của bồi thường, giải phóng mặt bằng
BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau
giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia
7
và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình bồi thường, giải phóng mặt
bằng có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực
nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư khác nhau, ngành
nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó.
Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên
đa phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình đó
dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều
khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng.
Chính vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có sự phối hợp hài
hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan và người
dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và
lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật” [17].
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng
Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức
thực hiện công tác BT & GPMB là:
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB
8
- Công tác giao đất, cho thuê đất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước [2]
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới,
trong nước và ở Thái Nguyên
1.3.1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới
- Thái Lan
Giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, quá trình đô thị hóa ở
Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân, định giá đền bù.
Giá đền bù tùy thuộc vào từng khu vực từng dự án. Nếu dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn
chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với
mức cao hơn giá thị trường [14]
- Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở Việt
Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất.
9
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích
quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được
Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho
thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ ( Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên
đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố
trực thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu
hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường
do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử
dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu
hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ
cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển
đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000 –
2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị
trường tại thời điểm thu hồi đất.
10
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của họ
có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn
có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi .
Tuy nhiên,ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải
tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước,
song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng . Người nhận
khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó,
thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về
TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao
thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực
hiện TĐC” [14].
- Australia
Từ khi người dân Châu Âu đến định cư tại Úc, Nữ Hoàng nắm giữ toàn
bộ đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ Hoàng cho
người nắm giữ và người sử dụng. Trong khi ban phát Nữ Hoàng thường có
những điều khoản riêng, có quyền lấy lại một phần đất cho các mục đích công
cộng. Mọi sự thu hồi đất của tư nhân cho Nữ Hoàng và cơ quan chức trách tiến
hành đều phải căn cứ theo luật định.
Theo hiến pháp Úc chính quyền liên bang (Chính Phủ) có quyền ban hành
các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng từ bất
kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật.
11
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thỏa thuận tự
nguyện và cưỡng chế bắt buộc [14].
1.3.2. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số thành phố
trong cả nước
* Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đang có rất nhiều dự án liên quan đến
công tác bồi thường GPMB. Theo ban chỉ đạo GPMB thành phố Hà Nội, năm
2012, trong tổng số 1.209 dự án liên quan đến GPMB, thành phố đã hoàn thành
GPMB hơn 1.961 ha đất tại 353 dự án chi trả hơn 14.296 tỷ đồng tiền bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho 1.826 hộ dân.
Hiện nay, hầu hết các dự án đều diễn ra chậm so với tiến độ với nhiều
nguyên nhân khác nhau: theo nhà đầu tư thì một trong những khó khăn vướng
mắc của công tác GPMB là chưa điều tra nguồn gốc đất để lập phương án bồi
thường.
Việc chậm tiến độ các dự án không chỉ do vướng mắc về cơ chế, chính sách
dẫn tới thắc mắc, khiếu kiện của người dân trong diện di dời mà còn có nguyên
nhân từ sự phối hợp giữa chủ đầu tư với sở, ngành và các chính quyền địa phương
chưa chặt chẽ, cán bộ ở một số nơi vẫn chưa làm hết trách nhiệm [3].
* Công tác giải phóng mặt bằng ở TP. Hồ Chí Minh
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có nhiều dự án giao thông trọng
điểm như mở rộng xa lộ Hà Nội, tỉnh lộ 10, đường vành đai 2, … Theo báo cáo
tiến độ dự án trọng điểm của sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
trong quý 1 năm 2012, nhiều dự án đang thi công dở dang nằm ở cửa ngõ thành
phố bị vướng mặt bằng.
Công tác bồi thường GPMB tuyến đường mở rộng xa lộ Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh:
- Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội do Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật
thành phố Hồ Chí minh làm chủ đầu tư. Xa lộ mở rộng có tổng chiều dài là 15,7
km và tổng mức đầu tư là 2.268 tỷ đồng, với điểm đầu nối với dự án cầu Sài
Gòn 2, điểm cuối tại nút giao thông Tân Vạn, kết nối với dự án cầu Đồng Nai
mới.[26].
12
- Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội đang gặp rất nhiều vướng mắc về GPMB,
tại phần mở rộng và cải tạo trục đường chính đoạn trong phạm vi nút giao
thông Cát Lái đến tiếp giáp cầu Rạch Chiếc (dài 1,2 km, rộng 44m
- 54m) vẫn chưa thể thi công do Sở giao thông vận tải chưa bàn giao mặt
bằng từ ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây; đoạn từ cuối nút giao ngã tư Thủ
Đức đến cầu vượt Trạm 2 (dài 2,7 km, rộng 24m - 41m) nhánh bên trái bế tắc
do vướng tuyến ống nước D1000. [26].
Về giải phóng và bàn giao mặt bằng, hầu hết các đơn vị GPMB cho rằng
công việc này gặp khá nhiều khó khăn và kéo dài do các khâu thủ tục, áp giá
đền bù và địa điểm tái định cư. Ðể giải quyết khó khăn này, UBND thành phố
Hồ Chí Minh đã đưa ra văn bản chỉ đạo UBND các quận, phường chủ động
chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất sớm bàn
giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai dự án.
* Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc
Đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 588 dự án đầu tư có
hiệu lực với tổng số vốn là 28.000 tỷ đồng và 2034 triệu USD. Nhờ thu hút
được nhiều dự án đầu tư nên tổng thu ngân sách của tỉnh hàng năm tăng cao,
dự kiến năm 2009 đạt xấp xỉ 10000 tỷ đồng. Năm 2009, GDP của tỉnh ước đạt
19%. Đạt được thành tựu này, Vĩnh phúc coi khâu GPMB là then chốt. Toàn
tỉnh đã giải phóng gần 7000 ha đất dành cho công nghiệp và phát triển đô thị.
Với phương châm “có công nghiệp vào, đời sống nhân dân phải tốt hơn khi
chưa có”, Vĩnh Phúc đã tạo cơ chế cấp đất cho người dân bị mất 30% đất sản
xuất trở lên ở vị trí thuận lợi để họ làm dịch vụ, có chính sách rằng buộc nhà
đầu tư thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm cho con em công nhân trong các doanh
nghiệp trên địa bàn.
Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này đang tích cực thực hiện CNH- HĐH
nông nghiệp, nông thôn ngoài việc phải thực hiện thành công việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, đưa các dự án vào địa
phương nhằm phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ… việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trở thành nhiệm vụ hàng đầu của cấp ủy Đảng, chính quyền
13
địa phương tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, mỗi công trình xây dựng, mỗi dự án
muốn được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả cao thì vấn đề đặc biệt cần
quan tâm giải quyết trước là công tác GPMB.
Xác định được nhiệm vụ đó, ngay từ ngày đầu thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định: muốn
công tác GPMB có hiệu quả thì trước nhất phải phát huy được tinh thần tự giác
trong nhân dân, làm tốt quy chế dân chủ, tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự
nguyện bàn giao mặt bằng cho các dự án. Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã công khai
các Nghị quyết liên quan đến công tác GPMB, quy hoạch đất đai hàng năm. Đồng
thời thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác GPMB ở địa phương.
Việc GPMB cho các dự án đầu tư vào địa phương nhiều lúc không thể
thực hiện được theo dự án nêu trên. Nguyên nhân chính là sự hạn chế trong
nhận thức của bộ phận một số người dân trong địa bàn xã. Họ cho rằng: mảnh
ruộng mà họ sống chung cả đời sẽ bị mất đi khi bàn giao cho dự án, cho nên
nhiều người mặc dù đã nhận tiền đền bù đất, không những không bàn giao đất
mà luôn đòi hỏi về chế độ hỗ trợ đất, dịch vụ, đòi tăng giá đền bù, tăng hạng
đất. Đó là những bất cập khó giải quyết mà công tác GPMB gặp phải khi tiếp
xúc người dân, trước tình hình đó lãnh đạo Đảng ủy, UBND cấp xã đã giải
quyết bằng cách xuống các thôn trực tiếp đối thoại với người dân, giải thích rõ
cho họ hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc
bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương. Bằng nhiều hình thức, chính sách tuyên truyền, vận động đã dần
dần thay đổi được nhận thức của người dân. Thực tế cho thấy người dân đã tự
giác bàn giao đất cho chủ đầu tư [1].
1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
1.4.1. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Đặc điểm chung: Thành phố Thái Nguyên được thành lập năm 1962 là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ, khoa học
kỹ thuật của tỉnh Thái Nguyên, thuộc vùng trung du miền núi Bắc bộ, là đầu
14
mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ, có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng.
Thành phố Thái Nguyên có 28 đơn vị hành chính phường (xã). Trong đó
có 18 phường và 10 xã, với tổng diện tích đất tự nhiên là: 17.707, 52 ha. Dân
số trên 29 vạn người.
Năm 2010 thành phố Thái Nguyên được công nhận đô thị loại I, đây là
một trong những động lực để chính quyền và nhân dân phấn đấu xây dựng
thành phố phát triển về mọi mặt để xứng tầm với đô thị mới. Vì vậy công tác
bồi thường GPMB thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư đã được tỉnh và thành phố
coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là điều kiện ban đầu để thu hút
đầu tư xây dựng các dự án, nếu thực hiện tốt công tác này sẽ đảm bảo có mặt
bằng đúng tiến độ, đúng kế hoạch cho dự án sớm được đưa vào sử dụng sẽ góp
phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
- Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Khi tiến hành thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà
nước, người bị thu hồi đất, nhà đầu tư. Tuy cùng lúc, cùng địa điểm nhưng
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, lợi ích lại khác nhau, vì vậy chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng sao cho phù hợp với mối quan hệ
phức tạp này, đó là chính sách liên quan đến lợi ích các bên.
Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo
Trong những năm qua thành phố Thái Nguyên xác định công tác bồi
thường GPMB là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nên Thành uỷ Thái
Nguyên đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư như: Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26/12/2005 Hội nghị lần thứ 2 Ban
Chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XV về mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm
2006; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 20/12/2006 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố khoá XV về mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2007;
Chỉ thị số 13/ CT-TU của Ban Thường vụ Thành uỷ về tăng cường lãnh đạo
công tác bồi thường GPMB;
15
UBND thành phố Thái Nguyên đã ban hành trên 100 văn bản chỉ đạo giải
quyết các vấn đề liên quan đến công tác bồi thường GPMB của các dự án trên
địa bàn thành phố. Đồng thời tập hợp những vướng mắc từ cơ sở để tham mưu
cho UBND tỉnh kịp thời giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền của
UBND thành phố. Đối với những dự án có khiếu kiện phức tạp liên quan
đến bồi thường GPMB, UBND thành phố quyết định thành lập tổ công tác liên
ngành của thành phố để giải quyết, do đồng chí Chánh Thanh tra thành phố trực
tiếp làm tổ trưởng tổ công tác.
* Về tổ chức bộ máy thực hiện
+ Thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi thường GPMB thành phố Thái
Nguyên phân công đồng chí Phó Bí thư Thành uỷ - Chủ tịch UBND thành phố
làm trưởng ban chỉ đạo.
+ Thành lập Hội đồng bồi thường GPMB thành phố, phân công đồng chí
Uỷ viên Ban Thường vụ thành uỷ - Phó chủ tịch UBND thành phố làm chủ tịch
Hội đồng bồi thường có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo điều hành thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn.
+ Thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường GPMB các dự án
thuộc thành phố phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp.
+ Thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất để trực tiếp thực hiện công tác
bồi thường GPMB các dự án trên địa bàn thành phố.
Kết quả bồi thường GPMB từ năm 2013 - 2015
Tổng số dự án đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ năm 2013
đến hết năm 2015 là trên 130 dự án. Số diện tích đất UBND tỉnh đã ra Quyết
định thu hồi để thực hiện các dự án là: 675,86ha trong đó có 34,57ha đất ở
563,13ha đất nông lâm nghiệp; 78,16ha đất khác; Tổng diện tích đất đã thực
hiện thanh toán bồi thường cho các tổ chức, cá nhân là: 568,580ha. Số diện tích
chưa thanh toán bồi thường là 107,28ha; Tổng số kinh phí được duyệt để thanh
toán, bồi thường cho các tổ chức cá nhân bị thu hồi đất trong quy hoạch dự án
là: 887.227.545.000đ. Trong đó: Bồi thường đất là: 542.312.326.000đ; Bồi
thường tài sản cây cối là: 289.345.687.000đ; Hỗ trợ, thưởng là: