Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 2015 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THẠCH LONG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THẠCH LONG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thạch Long


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS.
NGUYỄN THẾ HÙNG, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là người trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Tài
nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Phòng quản lý sau
đại học, khoa Tài nguyên và Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường Quảng Ninh, Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng kí đất

đai thành phố Cẩm Phả, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả và
các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thạch Long


iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai ....................... 4
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức .............. 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât ................................ 7
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước .................................. 13
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới .................................................... 13
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam ................................................... 15

1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước ........................................................ 16
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước ........................................................ 16
1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ............................. 17
1.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 25
2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình hình
sử dụng đất của các tổ chức .................................................................... 25
2.2.2. Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ................................................................................................. 25
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả ................................................................................ 25


iv
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ
đất đã giao cho các tổ chức sử dụng ....................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26
2.3.1. Tài liệu liệu thứ cấp ................................................................................ 26
2.3.2. Tài liệu sơ cấp ........................................................................................ 27
2.3.3. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp ............................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tình hình
sử dụng đất của các tổ chức ........................................................................ 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 33
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...... 34

3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................ 34
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2015 ...................................................... 40
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả .................................................................................... 42
3.3.1. Tình hình giao đất và thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ................................................................................................. 42
3.3.2. Tình hình sử dụng đất mặt nước biển của các tổ chức ............................. 54
3.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức......... 55
3.3.4. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức .......................... 57
3.3.5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế thuê đất .. 61
3.3.6. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức qua kết quả điều tra ....... 61
3.3.7. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức ............................ 66
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của các tổ chức
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 72
1. Kết luận ......................................................................................................... 72
2. Đề nghị .......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 74


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tên đầy đủ

CP

Cổ phần


CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

HCNN

Hành chính nhà nước

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

KT-XH

Kinh tế xã hội

QH

Quy hoạch

QSD

Quyền sử dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TDMNBB


Trung du miền núi Bắc bộ

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả năm 2015 ................ 40
Bảng 3.2: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức giai
đoạn 2011-2015 ................................................................................ 42
Bảng 3.3: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2011 ... 43
Bảng 3.4: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2012... 44
Bảng 3.5: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2013 44
Bảng 3.6: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2014... 45
Bảng 3.7: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức năm 2015... 46
Bảng 3.8: Tình hình giao đất cho các tổ chức ................................................... 49
Bảng 3.9: Tình hình thuê đất của tổ chức kinh tế .............................................. 51
Bảng 3.10: Tình hình gia hạn quyền sử dụng đất cho các tổ chức ..................... 53
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng đất mặt nước của các tổ chức kinh tế giai đoạn

2011-2015 ...................................................................................... 55
Bảng 3.12: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
giai đoạn 2011-2015 ....................................................................... 56
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê
của các tổ chức ............................................................................... 58
Bảng 3.14: Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích
đất được giao, được thuê của các tổ chức ....................................... 59
Bảng 3.15: Những nguyên nhân chính của các tổ chức sử dụng đất không
đúng mục đích được giao, được thuê .............................................. 62
Bảng 3.16: Các khó khăn trong việc xin giao đất, thuê đất đối với các tổ chức 64
Bảng 3.17: Hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức ............................................. 64
Bảng 3.18: Tổng hợp giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giao đất, cho
thuê đất cho các tổ chức ................................................................. 65


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Ví trí của thành phố Cẩm Phả trên bản đồ đất nước ............................ 29
Hình 3.2: Sản lượng than sạch từ 2010-2013 ..................................................... 31
Hình 3.3: Giá trị sản xuất cố định ...................................................................... 33
Hình 3.4: Dân số của thành phố Cẩm Phả trong mối tương quan với dân số
của Hạ Long, Đông Triều và Uông Bí ............................................... 34
Hình 3.5: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2015 .... 42


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thực hiện chủ trương đổi mới đất nước, với sự hình thành và phát

triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế Việt Nam ngày càng
phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa về các thành phần kinh tế và các hình thức sản
xuất. Từ nền kinh tế quốc doanh chiếm chủ yếu đến nay kinh tế tư nhân, liên
doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Từ đó, vai trò của chủ sử dụng đất đai nhiều, phong phú hơn Nhà nước quản lý,
khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn thể hiện qua
việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ đất phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời
sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai làm
thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành
phần kinh tế trong khi quỹ đất có hạn. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm, chú trọng giải quyết, được thể hiện qua Luật Đất đai và các văn
bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan đến quản lý, sử dụng hợp lý,
hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2012 diện tích đất giao hoặc
cho các tổ chức thuê có đến hơn 10.000.000 ha, chiếm hơn 30% diện tích tự
nhiên của cả nước. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt
chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: Sử dụng không đúng ranh
giới và diện tích, không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê
trái phép…
Cẩm Phả là thành phố công nghiệp mà chủ yếu là khai thác than, đây là khu
vực có trữ lượng than lớn nhất cả nước, hàng năm khai thác và chế biến khoảng
38 triệu tấn than cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó
ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng như đá vôi, cát, đất
sét và sản xuất xi măng cũng đóng góp đáng kể cho nguồn thu ngân sách của địa
phương. Ngoài ra còn có các nhà máy cơ khí và các ngành du lịch, dịch vụ cũng


2

rất phát triển. Hiện trên địa bàn thành phố các tổ chức sử dụng đất chiếm 32,88
% tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng đất của các đơn
vị còn nhiều bất cập, tình trạng sử dụng đất trái mục đích được giao, để đất bị lấn
chiếm hoặc không sử dụng đất vẫn còn xảy ra. Đặc biệt với đặc thù của ngành
công nghiệp khai thác than, diện tích sử dụng lớn và sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau và thường nằm trong khu vực có địa bàn đồi núi phức tạp, xa khu dân
cư và ranh giới giao đất khó xác định ngoài thực địa cũng là những khó khăn
trong công tác quản lý cho cơ quan nhà nước cũng như chính đơn vị sử dụng đất.
Thành phố Cẩm Phả nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc:
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và nằm trong hành lang kinh tế Hạ Long Cẩm Phả - Vân Đồn - Móng Cái với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng với
trữ lượng lớn cùng vị trí địa lý chiến lược là những thuận lợi để Cẩm Phả phát
triển hơn nữa trong tương lai. Chiến lược phát triển của đại phương trong thời
gian tới là xây dựng thành phố Cẩm Phả trở thành thành phố công nghiệp và dịch
vụ theo hướng hiện đại, bền vững với môi trường, là đô thị điển hình trong việc
thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi mô hình phát triển từ “nâu” sang “xanh”. Do đó
cần phải có sự bố trí hợp lý nguồn tài nguyên đất đai để đáp ứng nhu cầu cho sự
phát triển đặc biệt là quỹ đất dành cho các tổ chức kinh tế - xã hội vì vậy tôi lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả từ năm 2011 đến năm 2015.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả để từ đó khái quát những ưu điểm, hạn chế có ảnh hưởng đến tình hình
quản lý và sử dụng đất của các tổ chức.
- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.



3
- Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức từ năm
2011 đến 2015 trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng đất của
các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác quản lý và sử
dụng đất đối với các tổ chức
- Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong việc hoàn thiện những luật định,
văn bản pháp luật cho phù hợp trong công tác quản lý đất đai
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là
trong công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực
hiện các dự án nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm
năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai của một số tổ chức
đề tài dựa trên hai bộ luật chính là Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức
1.1.1.1. Khái quát về đất đai

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân
cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài"[8].
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu
quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất
đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2003[3] , một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định
là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
Theo Luật Đất đai năm 2013 [4], đối với các tổ chức một số khái niệm được
hiểu như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc


5
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)
là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng

đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, và thông tư số 28/2014/TT-BTNMT thì quỹ đất
của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại [9, 17]: giao
đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.1.3. Các loại hình tổ chức ở Việt Nam
Theo Phạm Hồng Thái [11]:
a. Cơ quan hành chính Nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan
nhà nước. Là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, cơ quan hành chính nhà
nước có đặc điểm chung của cơ quan nhà nước. Đặc điểm chung ấy là cơ sở để phân
biệt cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội. Đồng thời, cơ quan hành chính nhà nước
có những đặc thù so với cơ quan khác của Nhà nước như Quốc hội, Chủ tịch nước,
Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Theo Hiến pháp 1992 [8] hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có:
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 109 Hiến pháp 1992).


6
- Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan thuộc Chính phủ).
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp, các

sở, phòng, ban của Uỷ ban nhân dân).
Hiến pháp 1992 còn có một chương về Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước (Nguyên thủ Quốc gia). Có
những quyền hạn mang tính chất của cơ quan lập pháp như: công bố Hiến pháp,
luật, pháp lệnh, đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và trong trường hợp cần thiết
đưa vấn đề trên ra Quốc hội (có thể gọi đây là quyền phủ quyết pháp lệnh). Với tư
cách nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch nước thực hiện một số quyền hạn mang tính
chất hành pháp và bảo đảm hoạt động độc lập của Toà án và Viện kiểm sát. Vì vậy,
chế định của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1992 được quy định như một biểu
tượng của Quốc gia, một biểu tượng của quyền lực nhà nước, không nắm quyền
hành pháp với tư cách là Tổng thống.
b. Tổ chức chính trị
Đảng là tổ chức chính trị, có cương lĩnh, đường lối và đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và
xã hội. Điều đó thể hiện ở chỗ các đường lối, chính sách của Đảng là kim chỉ nam
cho hoạt động của Nhà nước và xã hội. Nhiều chính sách của Đảng được thể chế hoá
thành pháp luật. Tuy lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng Đảng không can thiệp trực
tiếp vào công việc nhà nước mà định ra phương hướng hoạt động và kiểm tra việc
thực hiện đường lối của mình trong bộ máy nhà nước. Mọi tổ chức của Đảng hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
c. Tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị ở nước
ta được hình thành trên cơ sở tự nguyện và tự quản của những thành viên tham gia
nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của nhân dân lao động, thu hút đông đảo quần
chúng vào quản lý các công việc của Nhà nước và xã hội, nâng cao tính tích cực
chính trị của mỗi cá nhân.
Cùng với quá trình hoàn thiện hệ thống chính trị, vai trò của các tổ chức ngày
càng được nâng cao, phát triển về mặt số lượng các hiệp hội, đoàn thể trên cơ sở



7
nghề nghiệp hoặc sở thích, phát triển về chất lượng trong đời sống xã hội, đời sống
nhà nước.
d. Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến
binh. Những tổ chức này có cơ cấu tổ chức hoàn thiện và đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống chính trị, ảnh hưởng của chúng trong việc ra quyết định quản lý, ban
hành đường lối, chủ trương của Nhà nước cũng lớn hơn so với những hội quần
chúng ở phạm vi địa phương.
e. Tổ chức xã hội nghề nghiệp
Hiện nay, ở nước ta các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn, tổ
chức nghề nghiệp (gọi chung là hội nghề nghiệp) tương đối nhiều, hầu như ngành
nghề nào cũng có hội nghề nghiệp của mình. Trong đó, nhiều tổ chức xã hội nghề
nghiệp được pháp luật quy định được phép thành lập từ cấp trung ương đến cơ sở.
Bao gồm 28 loại hình tổ chức như: hội nhà văn, hội nhà báo, hội chữ thập đỏ Việt
Nam, hội sinh viên Việt Nam, hội nhiếp ảnh....
f. Tổ chức sự nghiệp công
Theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức thì [5]:
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự ;
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng

kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành


8
phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa
dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc
doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai
trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất
đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai
và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan.
1.1.2.1. Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Theo Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư thì căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm [7]:
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.

Theo Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43 thì căn cứ để giao cho thuê đất
bao gồm [4] [6]:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất.


9
1.1.2.2. Thời hạn giao và cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai 2003 [3] và Điều 125 Luật Đất đai 2013
[4] quy định thời hạn sử dụng của các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở;
đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an
ninh; đất tôn giáo... là những loại đất được giao sử dụng ổn định lâu dài:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án
đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi
vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà
cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ
thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn
sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyên khích họ đầu tư thêm
vào đất.
1.1.2.3. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai

2003 [3], Điều 59, Luật Đất đai 2013 [4]. Cả hai điều này quy định ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối
với các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư.
1.1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013, các tổ chức khi
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ như sau [3, 4]:
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất


10
a, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Theo Điều 109 và Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây
dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Theo Điều 173 Luật Đất đai 2013 qui định [4]:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai 2013.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
b, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất
Luật Đất đai 2003 qui định [3]:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã
được xây dựng gắn liền với đất;
Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng gắn liền với đất;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho


11
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng,
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn
theo quy định của pháp luật;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai năm 2003.
Theo Luật Đất đai 2013 thì [4]:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng;
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với


12
đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của
Luật này.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
c, Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê được quy định tại


13
Điều 111 Luật Đất đai 2003 như sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai
năm 2003;
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
+ Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được

xác định;
+ Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp
được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tạ khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất
là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm
2003 trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất
đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003 thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới
Theo tài liệu của Tổ chức Lương Nông Thế giới (FAO) thì diện tích của phần
đất liền của các lục địa là 13.400 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251
triệu ha đất không phủ băng. Trong đó có 1.500 triệu ha (11%) là đất canh tác, 3.200


14
triệu ha (24%) là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 4.100 triệu ha (31%) là diện tích rừng và
đất rừng; 4.400 triệu ha (34%) còn lại là diện tích đất dùng vào các việc khác (dân
cư, đầm lầy, đất ngập mặn...). Diện tích đất có thể dùng cho canh tác được đánh giá
vào khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác khoảng 1.500 triệu ha. Tại các vùng
khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so với đất có tiềm năng
canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ này rất cao, đạt đến

92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các nước phát triển là 70%,
các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh tác, đất cho năng suất cao
chiếm 14 %, năng suất trung bình là 28% và năng suất thấp là 58%
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh
hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm
mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân
số. Ở Việt Nam từ năm 1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho
phát triển giao thông, 21 ha cho các khu công nghiệp (Trần Văn Lanh, 2011) [19].
Theo số liệu của Viện Tài nguyên Thế giới, năm 1993 quỹ đất của toàn thế giới
khoảng 13 tỉ ha, mật độ dân số 43 người/km2. Một số nước có quỹ đất hạn hẹp như
Hà Lan, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore (chỉ 0,3ha/người). Diện tích
nước ta là trên 33 triệu ha diện tích bình quân đầu người khoảng 0,4 ha. Quỹ đất trồng
trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất trên đầu người
ngày càng giảm. Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác của con người.
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô
nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp
đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu
bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn
mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy
cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới.
Tính tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới thì đại dương chiếm 71%,
còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 29%. Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn


15
nhiều so với Nam bán cầu. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố
không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%,
Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m 2. Đất

trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong
đó có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả
năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế
giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên, được đánh giá là:
Đất có năng suất cao:14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp:28%
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai
khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối
với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ
kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là
nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh
tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định
phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa
các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ
được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia (Trần Văn Lanh, 2011) [19].
1.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam
Tổng diện tích đất tự nhiện của nước ta là trên 33.000.000 ha, đứng thứ 59
trong hơn 200 nước trên thế giới. Đất bằng ở Việt Nam có khoảng >7 triệu ha,
đất dốc >25 triệu ha, >50% diện tích đất đồng bằng và gần 70% diện tích đất đồi
núi là đất xấu và có độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất
trơ sỏi đá 5,76 triệu ha, đất mặn 0,91 triệu ha, đất dốc trên 25% gần 12,4 triệu ha
(Dương Hà, 2010) [2].
Theo Thu Phương (2009) [18]thì mục đích sử dụng năm 2008, đất nông



16
nghiệp 16.406,1 nghìn ha, lâm nghiệp 11.575,4 nghìn ha, đất phi nông nghiệp
1.772,3 nghìn ha, đất chưa sử dụng 14.924,9 nghìn ha.
Đất tiềm năng nông nghiệp hiện còn khoảng 4 triệu ha. Bình quân diện tích
đất tự nhiên ở Việt Nam là 0,4 ha/người. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo
đầu người thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 1940 có 0,2 ha, năm 1995 là
0,095 ha. Đây là một hạn chế rất lớn cho phát triển. Đầu tư và hiệu quả khai thác tài
nguyên đất ở Việt Nam chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá thấp, hiệu quả
dùng đất thấp, năng suất cây trồng thấp, riêng năng suất lúa, cà phê và ngô đã đạt
mức trung bình thế giới. Trong điều kiện mở mang đô thị như hiện nay, đất sản xuất
nông nghiệp ở nước ta sẽ còn mất thêm. Vấn đề đặt ra là cần phải quy hoạch và bố trí
sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiết kiệm đất đai, hạn chế thấp nhất việc mất đất.
Theo mục đích sử dụng đất năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích đất tự
nhiên 33.115 nghìn ha, là nước có quy mô diện tích thuộc loại trung bình nhưng vì
dân số đông nên diện tích đất bình quân theo đầu người vào loại thấp: với mức 0,1
ha/người( bằng 1/6 mức bình quân của thế giới). Hiện nay, toàn quốc đã đưa vào sử
dụng cho nông nghiệp 24.997,2 nghìn ha (chiếm 75,5% tổng diện tích đất tự nhiên).
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp 9.420,3 nghìn ha (chiếm 28,4% tổng diện tích đất
tự nhiên), đất lâm nghiệp 14.816,6 nghìn ha (chiếm 44,7% tổng diện tích đất tự
nhiên), đất nuôi trồng thủy sản 728,6 nghìn ha (chiếm 2,2% tổng diện tích đất tự
nhiên), đất làm muối 13,7 nghìn ha (chiếm 0,04% tổng diện tích đất tự nhiên), đất
nông nghiệp khác 18,1 nghìn ha (chiếm 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên); đất phi
nông nghiệp 3.385,8 nghìn ha, mặt nước ven biển 42,5 nghìn ha còn lại là đất chưa
sử dụng (Dương Hà, 2010)[2].
1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước
Với tổng diện tích đất tự nhiên trên 33,11 triệu ha, nước ta có ¾ diện tích
lãnh thổ là đồi núi, được phân bố ở các tỉnh phía Bắc 15,80 triệu ha (2,30 triệu
ha ở đồng bằng, tập trung tại hạ lưu các dòng sông, các dải đất ven biển). Các
tỉnh phía Nam có 17,20 triệu ha diện tích đất tự nhiên với 6,70 triệu ha đất bằng

chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.


×