ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ KIÊN CƯỜNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
ii
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ KIÊN CƯỜNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Thiên
ii
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Tô Kiên Cường
năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể
và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cô
giáo trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học.
Đặc biệt là thầy giáo - PGS.TS. Trần Đình Thiên - người trực tiếp hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 10, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi
hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn! .
Quảng Ninh, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Tô Kiên Cường
năm 2015
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT........................................................iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv iii.................................................v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv.....................................................v
iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
GD
: Giáo dục
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KH - CN
: Khoa học - công nghệ
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NSNN
: Ngân sách nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv iii v iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv v iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ đặc biệt là
giáo dục Cao đẳng, Đại học, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Đổi mới giáo dục Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm
bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Kinh nghiệm cải cách giáo dục Cao đẳng, Đại học của
các nước có nền giáo dục phát triển là Chính phủ tăng quyền tự chủ tài chính
cho các trường Cao đẳng, Đại học.
Phát triển tài chính Cao đẳng, Đại học là một trong những vấn đề chủ
yếu của bất kỳ hệ thống giáo dục Cao đẳng, Đại học nào trên thế giới. Trong
các cuộc thảo luận về giáo dục Cao đẳng, Đại học, những vấn đề về tài chính
thường nổi bật do những quan điểm khác nhau của nhiều bên liên quan. Các
nhà hoạch định chính sách đang đặt ra câu hỏi liệu ngân quỹ Nhà nước có thể
tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển giáo dục Cao đẳng, Đại học giữa những
đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác (giáo dục phổ
thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển giao thông công cộng….).
Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng tăng
buộc các trường Cao đẳng, Đại học phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài
ngân sách Nhà nước để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những
thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Thành phố Cẩm Phả là đơn vị hành chính đông dân thứ hai của tỉnh
Quảng Ninh sau thành phố Hạ Long. Trường Cao đẳng Công nghiệp Cẩm Phả
và trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin là hai trường Cao đẳng
2
nằm trên địa bàn thành phố Cẩm Phả; hiện đang đào tạo nhiều chuyên ngành
với các hình thức đào tạo đa dạng và ngày càng phong phú nên thu hút được
lượng sinh viên, học sinh khá đông. Việc huy động, sử dụng và quản lý nguồn
tài chính để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập đang đặt ra nhiều thách thức.
Vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳ ng
Công nghiệ p Cẩ m Phả và trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm Vinacomin nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính ở các
đơn vị này cũng như đáp ứng các yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo
là sự cần thiết khách quan.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng về công tác quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục để tìm giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại các trường Cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính trong đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo;
- Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý tài chính
tại các trường Cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Vận dụng các đánh giá về công tác quản lý tài chính tại các trường
Cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để đề ra được
3
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường Cao
đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình quản lý tài chính tại các
trường Cao đẳng trên địa bàn TP. Cẩm Phả (trường Trường Cao đẳng Công
nghiệp Cẩm Phả và trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu công tác QLTC tại các trường
Cao đẳng trên địa bàn TP. Cẩm Phả.
* Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014.
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý
luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
hoạt động trong lĩnh vực đào tạo, trên cơ sở đó đánh giá công tác quản lý tài
chính tại các trường Cao đẳng trên địa bàn TP. Cẩm Phả để đề ra được các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị này.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Góp phần bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hoá phương pháp luận quản lý tài
chính tại các trường Cao đẳng trên địa bàn TP. Cẩm Phả, đồng thời giúp cho
đơn vị sự nghiệp có thu có ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt
động tài chính và khả năng tài chính của đơn vị mình.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho việc hoàn thiện tổ
chức công tác QLTC ở các trường Cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
Luận văn là một tài liệu bổ ích về hoàn thiện công tác QLTC ở các trường
4
Cao đẳng và một số đơn vị sự nghiệp có liên quan đến công tác QLTC.
Làm cho bản thân hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu, đồng
thời tạo điều kiện để có thể tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác
QLTC tại các trường Cao đẳng trên địa bàn TP. Cẩm Phả.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn kết cấu
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính ở
các trường Đại học, Cao đẳng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường cao
đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính ở các trường đại học,
cao đẳng
1.1.1. Khái niệm chức năng cơ bản của tài chính
1.1.1.1. Khái niệm
Tài chính có thể được xem như là một khoa học và nghệ thuật về quản
lý tiền. Tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình hình thị trường và
các công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ.
Mặc dù chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhưng tài
chính có tác động mạnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế xã hội.
(Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính.)
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo là
phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các cơ sở đào
tạo. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn
lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là
những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
1.1.1.2. Chức năng
Tài chính có hai chức năng là chức năng phân phối và chức năng
giám sát.
6
Chức năng phân phối: Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng
sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị. Thông qua chức năng này,các quỹ tiền
tệ tập trung và không tập trung được hình thành và sử dụng theo những mục
đích nhất định. Phân phối thông qua tài chính gồm: phân phối lần đầu và phân
phối lại.
Chức năng giám sát: đây là chức năng kiểm tra quá trình vận động
của các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Thông qua chức
năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sản phẩm xã
hội dưới hình thức giá trị,phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
mỗi thời kỳ,kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước...
1.1.2. Công tác quản lý tài chính ở trường đại học, cao đẳng
1.1.2.1. Khái niệm
Công tác quản lý tài chính ở một trường đại học, cao đẳng thường
thuộc phòng Tài chính - Kế hoạch tại đơn vị. Như vậy công tác quản lý tài
chính tức là tham mưu cho chủ tài khoản về công tác tổ chức bộ máy kế
toán và kế hoạch công tác tài chính kế toán trong Nhà trường. Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác số liệu về tài sản, vật tư, tiền vốn để tham mưu cho
Ban giám hiệu ra các quyết định chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác tài
chính kế toán.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý tài chính
Về cơ bản, công tác quản lý tài chính được giao cho phòng Tài chính kế hoạch tại các trường để thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào chương trình công tác của trường lập kế hoạch và lập dự
toán thu chi ngân sách hàng năm;
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước giao hàng
năm, các nguồn thu từ học phí, lệ phí và các nguồn thu khác, chủ động cân
đối giữa các nguồn thu và nhu cầu chi để đảm bảo kinh phí duy trì ổn định
toàn bộ các hoạt động của trường;
7
Thu và quản lý các nguồn thu, thanh toán các khoản chi, kiểm tra, kiểm
soát tình hình chấp hành dự toán thu - chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - tài chính và các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước cũng như của
trường đảm bảo việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí của trường theo
đúng quy trình, đúng mục đích và có hiệu quả;
Thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra giám sát các
khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; phân tích thông tin số liệu kế
toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính của trường. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy
định của pháp luật. Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán; giữ bí
mật về tài liệu và số liệu kế toán theo chế độ quy định;
Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức quản lý tài sản, vật tư, trang
thiết bị toàn trường. Tiến hành kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường
TSCĐ theo yêu cầu quản lý. Kiểm tra xét duyệt dự toán và theo dõi việc sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn TSCĐ. Hàng năng tính giá trị hao mòn
TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ. Tham gia theo dõi việc thanh lý,
điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị trong nhà trường để báo cáo ban giám
hiệu và cơ quan quản lý cấp trên; giám sát việc mua sắm vật tư, tài sản theo
đúng chế độ và đúng quy chế của nhà trường;
Thực hiện đúng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành;
Định kỳ hoặc bất thường tiến hành kiểm tra, thanh tra và đánh giá hiệu
quả tình hình sử dụng vốn, tài sản ở từng đơn vị và trong toàn trường;
Lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và báo cáo thống kê
khác để quyết toán các nguồn kinh phí đúng thời hạn đúng quy định;
Tổ chức triển khai, phổ biến xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và hướng
8
dẫn thi hành kịp thời các chế độ chính sách tài chính theo quy định;
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường.
1.1.2.3. Yêu cầu của công tác quản lý tài chính
Để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý tài chính, kế toán thì ngoài
việc thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, bộ phận tài chính - kế hoạch còn
thường xuyên điều chỉnh kịp thời các khó khăn phát sinh trong quá trình công
tác. Phân công quản lý theo mảng công việc và theo dõi tiến độ thực hiện;Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức của đơn vị được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản
lý, ngoại ngữ, tin học...; Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần để ngày càng cải
thiện mức thu nhập cho cán bộ viên chức trong đơn vị; Quản lý và khai thác,
sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường, đơn vị.
1.1.3. Vai trò của công tác quản lý tài chính trong giáo dục & đào tạo nói
chung, đối với trường đại học, cao đẳng nói riêng
Vai trò của công tác quản lý tài chính đối với các trường đại học, cao
đẳng ở đây được xét trên hai góc độ:
1.1.3.1. Đối với cơ quan quản lý cấp trên
Thứ nhất: tạo lập vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển nền giáo dục
quốc dân nói chung, và các trường đại học, cao đẳng nói riêng nhằm khơi dậy
và phát huy các nguồn tài chính trong xã hội, NSNN và ngoài NSNN vào đầu
tư phát triển giáo dục, trong đó có các trường đại học, cao đẳng.
Thứ hai: thúc đẩy quá trình đa dạng hoá các loại hình, phương thức và
hình thức giáo dục nhằm phát huy cộng đồng trách nhiệm trong tạo lập vốn
đầu tư phát triển các trường đại học, cao đẳng để đảm bảo công bằng xã hội,
ngăn chặn thương mại hoá trong tạo lập vốn đầu tư phát triển các trường.
Thứ ba: tạo môi trường thuận lợi về hệ thống giáo dục đại học, cao
9
đẳng phát triển thông qua việc phân bổ vốn đầu tư phát triển Giáo dục đại
học, cao đẳng tập trung, có trọng điểm, tránh dàn trải gắn chi thường xuyên,
chi đầu tư và chi chương trình mục tiêu.
Thứ tư: kiểm tra, giám sát tài chính trong mọi hoạt động tài chính của
các trường đại học, cao đẳng đảm bảo có được các thông tin trung thực, khách
quan, đầy đủ và toàn diện về các hoạt động tài chính của các trường đại học,
cao đẳng. Thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính của các trường đại học, cao đẳng đảm bảo tuân thủ theo quy định của
Nhà nước và điều chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, lành mạnh hoá và nâng cao
hiệu quả các hoạt động tài chính của các trường đại học, cao đẳng.
1.1.3.2. Đối với bản thân mỗi trường đại học, cao đẳng
Một là: chủ động thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn NSNN và ngoài
NSNN thông qua đa dạng hoá các hoạt động của trường đại học, cao đẳng; sử
dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính đầu tư cho nhà trường;
Hai là: phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường đại học,
cao đẳng trong việc tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư từ
NSNN và ngoài NSNN cho trường đại học, cao đẳng một cách tiết kiệm, hiệu
quả, lành mạnh hoá các hoạt động tài chính đảm bảo các nguồn kinh phí được
đầu tư được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả cao, ngăn chặn các
hiện tượng vụ lợi trong hoạt động tài chính của các trường.
Ba là: chịu sự quản lý của Nhà nước, giám sát tài chính của cơ quan
chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn tài chính của các trường đại học, cao đẳng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính đối với các
trường đại học, cao đẳng
Trong quá trình hoạt động của nhà trường không tách khỏi sự vận
động, thay đổi liên tục của nền kinh tế. Do đó công tác quản lý tài chính cũng
chịu sự ảnh hưởng bởi những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài và bên trong nhà
10
trường đến quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính, đó là:
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
+ Quy mô, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội;
+ Yêu cầu của nền kinh tế - xã hội đang chuyển đổi, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước;
+ Quan điểm, mục tiêu, phương thức phân phối NSNN của Nhà nước,
tổ chức kinh tế - xã hội và của gia đình người học, sinh viên cho Giáo dục đại
học, cao đẳng.
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
+ Đa dạng hoá các loại hình giáo dục đại học, cao đẳng;
+ Sự thay đổi về quy mô giáo dục đại học, cao đẳng; về cơ sở vật chất
và giá cả;
+ Cơ quan chủ quản và hình thức sở hữu (khu vực công lập và ngoài
công lập);
+ Sự thay đổi về số lượng và chất lượng cơ cấu đội ngũ giảng viên, cán
bộ quản lý;
+ Chính sách học phí, học bổng, tín dụng sinh viên;
+ Hợp tác quốc tế;
+ Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Các nhân tố trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự hình thành
cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng. Tuỳ vào từng
giai đoạn, hoàn cảnh phát triển khác nhau, điều kiện phát triển từng vùng,
miền mà Nhà nước nhấn mạnh nhân tố này hoặc nhân tố khác trong quản lý
tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng.
1.1.5. Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính đối với giáo
dục đại học, cao đẳng trong tình hình mới hiện nay
- Công tác quản lý tài chính nói chung theo các văn bản pháp luật bao
gồm những nội dung sau:
+ Các quy định chung về đối tượng và phạm vi áp dụng.
11
+ Các quy định cụ thể về nguồn tài chính; nguồn kinh phí; nội dung
chi; định mức chi và việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí.
+ Các điều khoản thi hành, tổ chức thực hiện (thời hiệu của các văn bản
pháp quy).
- Công tác quản lý tài chính tại trường đại học, cao đẳng:
Trên cơ sở các văn bản, chính sách của Nhà nước quy định, các nhà
trường xây dựng quy chế quản lý nguồn thu và chi tiêu nộ bộ thể hiện công
tác quản lý tài chính với các nội dung cơ bản sau.
Công tác quản lý nguồn thu và chi tiêu nội bộ của nhà trường phải dựa
trên nguyên tắc thảo luận công khai, dân chủ với sự đóng góp ý kiến của các
đơn vị, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong toàn trường theo quy định của
pháp luật.
Mọi khoản thu, chi của nhà trường đều được quản lý thống nhất và phải
được thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán của Nhà trường theo quy định của
pháp luật.
* Nguyên tắc quản lý nguồn thu
Mọi nguồn thu của Nhà trường đều do phòng Tài vụ tổ chức thu và
thống nhất tập trung quản lý theo quy định quản lý tài chính của Nhà nước và
quy chế quản lý nguồn thu của Nhà trường.
Việc tổ chức thu được thực hiện theo hai hình thức là thu trực tiếp tại
phòng Tài vụ và uỷ quyền thu một số nguồn thu đặc thù cho một số đơn vị
gắn với công việc trực tiếp quản lý. Các đơn vị không được uỷ quyền thu thì
không được phép tự thu. Các đơn vị được uỷ quyền thu phải tổ chức thu theo
sự hướng dẫn chuyên môn của phòng Tài vụ và phải nộp tất cả các khoản thu
về phòng Tài vụ, không được giữ tiền mặt tại đơn vị, không được tự chi.
Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng chứng từ thu thống nhất của
Nhà trường do phòng Tài vụ cấp. Mọi khoản thu nếu không được phản ánh
trên chứng từ quy định, hoặc không được uỷ quyền thu đều là khoản thu
12
bất hợp pháp.
Các loại phí, lệ phí và nguồn thu hợp pháp khác thực hiện theo hướng
dẫn của Nhà nước và quyết định của Hiệu trưởng.
Các Trung tâm, đơn vị trực thuộc Trường phải tự hạch toán lấy thu bù
chi và có lãi. Tiền lãi của đơn vị một phần nộp Nhà trường, một phần để lại
đơn vị trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của Nhà trường và lợi ích phát triển
của đơn vị.
Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước
- Kinh phí Nhà nước cấp chi thường xuyên cho đào tạo đại học, đào tạo
cao đẳng, sau đại học, bồi dưỡng đào tạo lại công chức.
- Kinh phí thực hiện các dự án, đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,
cấp Trường và các nhiệm vụ khoa học công nghệ khác được giao.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hoạt động
sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng được phê duyệt.
- Các nguồn ngân sách và nguồn thu hợp pháp khác.
Các nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của Trường
- Các loại phí, lệ phí: Học phí của người học; Lệ phí tuyển sinh đại
học, sau đại học; Lệ phí ôn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, sau đại học và
các lệ phí liên quan; Tiền cho thuê, bán giáo trình, tài liệu; Thu phí làm thủ
tục nhập học; Tiền ở nhà khách, ký túc xá (sinh viên và sau đại học); Lệ phí
đăng ký, dự thi tuyển dụng và hợp đồng tuyển dụng; Tiền sử dụng các tài sản
(công trình kiến trúc, thiết bị, phương tiện,….); Tiền trông giữ xe đạp, xe
máy; Các loại phí, lệ phí và nguồn thu hợp pháp khác…
- Các khoản thu từ các hoạt động khoa học công nghệ: Hợp đồng nghiên
cứu, dịch vụ KH-CN, liên kết khoa học sản xuất; Dự án và đề tài KH- CN.
- Các khoản thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng và vay tín dụng
mang tên Trường hoặc tên đơn vị, tổ chức thuộc Trường.
- Các khoản thu từ bán thanh lý tài sản cố định.
13
- Thu từ các Trung tâm:
+ Các khoản Nhà trường ứng trước: Tiền lương và phụ cấp của cán bộ
viên chức trong biên chế và hợp đồng do Nhà trường trả lương; Tiền thu nhập
tăng thêm trong trường hợp đơn vị không hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Tiền
khấu hao tài sản cố định do Nhà trường trang bị. Mức trích khấu hao theo quy
định của Nhà nước; Thu tiền từ diện tích đất, mặt nước giao sử dụng; Tiền vật
tư điện và chi phí dịch vụ khác (nếu có).
+ Thu trên phần chênh lệch thu - chi theo mức ấn định hàng năm cho
từng đơn vị.
- Các khoản thu khác: Tiền sử dụng điện, xăng xe của các chương
trình dự án, đề tài khoa học công nghệ; Tiền công lao động nghĩa vụ của
sinh viên chính quy; lao động kỷ niệm Trường của người học tại Trường;
Tiền đóng góp của cán bộ đi làm chuyên gia, tư vấn trong và ngoài nước;
Các khoản thu khác.
* Nguyên tắc quản lý chi
- Mở rộng đối tượng giao khoán chi để tiết kiệm chi nhằm tăng phần
chênh lệch thu - chi để nâng cao thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức.
- Các khoản chi thường xuyên phải có dự toán theo định mức của Quy
chế chi tiêu nội bộ và phải được Hiệu trưởng phê duyệt; Các khoản chi Nhà
nước đã quy định (lương cơ bản, công tác phí, hội nghị…), thực hiện theo các
quy định đó.
- Các khoản chi phải đảm bảo có đủ chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ
theo đúng quy định của chế độ kế toán tài chính.
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị thực hiện theo trình
tự và quy định của Nhà nước và của Nhà trường.
* Các nội dung chi trong hoạt động của các trường:
14
- Chi hoạt động thường xuyên:
+ Chi thanh toán cho cá nhân: Chi trả lương cơ bản, phụ cấp theo lương
hàng tháng cho tất cả cán bộ viên chức, giảng viên trong biên chế và hợp
đồng lao động; Chi trả tiền công cho lao động thường xuyên theo hợp đồng;
Học bổng học sinh, sinh viên; Chi tiền thưởng thường xuyên theo định mức,
đột xuất; Chi phúc lợi tập thể; Phần thu nhập tăng thêm;
+ Chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ: Chi thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, nước, nhiên liệu); chi phí vật tư văn phòng; Chi phí thông tin,
tuyên truyền, liên lạc; Chi hội nghị; Chi công tác phí; Chi phí thuê mướn; Chi
đoàn ra - đoàn vào; Chi phí sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và
duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên…
- Chi đầu tư phát triển: Chi mua, đầu tư tài sản vô hình (bằng sáng chế,
phần mềm máy tính); Chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn (ô
tô, trang thiết bị chuyên dụng, điều hoà nhiệt độ, nhà cửa, máy tính, máy in,
…); Chi phí sửa chữa tài sản phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng từ kinh phí đầu tư; Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi chuẩn bị đầu tư,
chi bồi thường giải phóng mặt bằng, chi xây dựng, chi thiết bị…).
- Các khoản chi khác theo quy định: Chi thanh toán giờ giảng và hướng
dẫn khoá luận; Thanh toán Hội đồng khoá luận, Hội đồng thi tốt nghiệp, Hội
đồng bảo vệ luận văn; Thanh toán nghiên cứu khoa học và viết giáo trình;
Thanh toán hỗ trợ đào tạo; Chi hỗ trợ đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, sinh
viên; Chi tuyển sinh các cấp, hệ đào tạo; Chi tổ chức thi tuyển viên chức; Chi
trích lập các quỹ…
1.1.6. Chính sách tài chính cho hoạt động giáo dục & đào tạo nói chung và
đại học, cao đẳng nói riêng
1.1.6.1. Đặc điểm đầu tư vào giáo dục
Một là, đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển con người.
Ở mức độ khái quát nhất, mục đích phát triển của bất kỳ quốc gia nào
cũng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Con người trở
thành trung tâm của sự phát triển, là nhân tố chi phối quyết định chính sách
15
của mỗi quốc gia.
Chất lượng cuộc sống được phản ánh thông qua Chỉ số Phát triển con
người (HDI). đây là chỉ số tổng hợp, được đo lường bằng trung bình cộng của
thu nhập bình quân đầu người (chỉ tiêu kinh tế), tuổi thọ trung bình (chỉ tiêu y
tế) và tỷ lệ biết chữ (chỉ tiêu giáo dục). Giáo dục trở thành một trong ba khía
cạnh cơ bản khẳng định chất lượng cuộc sống, là căn cứ để so sánh cuộc sống
của cư dân thuộc các quốc gia và địa phương khác nhau.
Chiến lược phát triển của mỗi quốc gia cần hướng trọng tâm vào giáo
dục, coi đây là nhân tố chính thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, người lại sự
phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo nâng cao cuộc sống của con người.
Như vậy, có thể nói, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư và con người, vì con
người và cho sự phát triển của con người.
Hai là, đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển.
Giáo dục không chỉ là mục đích và còn lại điều kiện cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Giáo dục được xem như là một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã
hội, nền tảng quan trọng và điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế
nhanh và bền vững. Vai trò của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội
ngày càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh thế giới đang chuyển sang
nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức và thông tin trở thành những yếu tố hàng
đầu và là nguồn tài nguyên vô giá cho sự phát triển.
Kinh nghiệm thực tiễn của thế giới cho thấy, những nước nghèo muốn
tăng trưởng kinh tế nhanh và rút ngắn thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa
cần đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ học vấn của người dân. Tổ chức
UNESCO đã rút ra nhận định với nội dung: Không có sự tiến bộ và thành đạt
nào có thể tách rời sự tiến bộ và thành đạt trong giáo dục. Quốc gia nào coi
nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục
một cách có hiệu quả thì tụt hậu so với sự phát triển cảu thế giới là điều khó
tránh khỏi.
Nhận thức được vai trò lớn của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế -
16
xã hội, đảng và Nhà nước ta đã sớm có quan điểm coi “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu” và “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Ba là, đầu tư phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội.
Giáo dục là quyền được thụ hưởng của con người, những mỗi người
đều có trách nhiệm xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục chung của quốc
gia. Giáo dục ngày nay không còn là khu vực chỉ có một chủ thể cung cấp duy
nhất là Nhà nước. Giáo dục cũng không còn bó hẹp trong độ tuổi đến trường,
mà được mở rộng, diễn ra trong suốt cuộc đời con người. Trong nền kinh tế
thị trường, Nhà nước không thể và không nên đảm bảo toàn bộ kinh phí cho
hoạt động giáo dục, mà cần xác định nhiệm vụ chi của mình ở mức độ thích
hợp, sao cho đảm bảo được sự công bằng trong giáo dục và tạo động lực, định
hướng cho các chủ thể khác cùng tham gia phát triển giáo dục. Nhà nước có
thể huy động, khuyến khích sự tham gia của các chủ thể thông qua các hoạt
động như yêu cầu người học trang trải một phần chi phí giáo dục bằng các
khoản thu dưới dạng phí, cho phép các cá nhân, tổ chức đủ điều kiện thành
lập cơ sở giáo dục, kêu gọi sự đóng góp của cộng động nhằm giảm tải chi
Ngân sách…Bên cạnh các nguồn lực từ bên ngoài quốc gia, như vay vốn (vay
thương mại hoặc vay ưu đãi), cho phép các nhà đầu tư nước ngoài liên doanh,
liên kết hoặc thành lập cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Ngày nay, chính sách và quan điểm về giáo dục của thế giới đang có sự
thay đổi sâu sắc khi mà hầu hết các quốc gia đều mong muốn xây dựng một
xã hội học tập, phát động tư tưởng học tập suốt đời và thực thi cam kết giáo
dục cho mọi người. Những đổi mới trong chính sách phát triển giáo dục đã
từng bước biến một số khía cạnh của giáo dục từ lĩnh vực phúc lợi sang lĩnh
vực đầu tư. Giáo dục trở thành một ngành dịch vụ mà mọi chủ thể trong xã