Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ CÔNG HẬU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG TÈ,
TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ CÔNG HẬU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG TÈ,
TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” là trung thực và là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Lý Công Hậu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi
xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các khoa và các phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm. Đồng thời, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp
nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy các cô giáo trong Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của nhiều phòng ban
trên địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Lý Công Hậu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................ 4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ̀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ ...................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 8
1.1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã........................................................................................................... 8

1.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .................. 17
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã......................................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ............................................................................................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức của các địa phương ........................................................................... 31
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 36
2.2.2. Phương pháp điều tra ...................................................................... 37


iv
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................. 38
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 39
2.3.1. Chỉ tiêu về Thể lực .......................................................................... 39
2.3.2. Chỉ tiêu về Tâm lực ......................................................................... 40
2.3.3. Chỉ tiêu về Trí lực ........................................................................... 40
2.3.4. Chỉ tiêu về kết quả thực hiện công việc .......................................... 40
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN MƯỜNG TÈ ............................................................. 42
3.1. Giới thiệu chung về huyện Mường Tè ............................................... 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 44
3.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại các xã, thị trấn của
huyện Mường Tè ....................................................................................... 46

3.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện
Mường Tè giai đoạn 2013-2015................................................................ 48
3.3.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại các xã, thị trấn huyện
Mường Tè .................................................................................................. 48
3.3.2. Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại các xã, thị
trấn huyện Mường Tè ................................................................................ 50
3.3.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại các
xã, thị trấn huyện Mường Tè ..................................................................... 51
3.3.4. Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại các xã, thị
trấn huyện Mường Tè ................................................................................ 52
3.3.5. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại
các xã, thị trấn huyện Mường Tè .............................................................. 55
3.3.6. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại
các xã, thị trấn huyện Mường Tè .............................................................. 56


v
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại các xã, thị trấn huyện Mường Tè ..................................... 56
3.4.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã ...................... 56
3.4.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ cấp xã ..................... 57
3.4.3. Chế độ, chính sách và vị thế của người cán bộ công chức cấp xã .. 58
3.4.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã ................................................................................................ 59
3.5. Kết quả đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ công chức xã, thị
trấn thuộc huyện Mường Tè, Lai Châu ..................................................... 60
3.5.1. Về mặt thể lực ................................................................................. 60
3.5.2. Về mặt trí lực................................................................................... 61
3.5.3. Về tâm lực ....................................................................................... 62
3.5.4. Về kết quả thực hiện công việc ....................................................... 64

3.6. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã tại huyện
Mường Tè .................................................................................................. 65
3.6.1. Những ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức xã huyện Mường
Tè ............................................................................................................... 65
3.6.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục ................................................. 66
3.6.3. Nguyên nhân các mặt hạn chế của chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức ........................................................................................................... 68
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN TẠI
HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY ....................... 72
4.1. Yêu cầu trong bối cảnh mới, quan điểm và mục tiêu về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn
huyện Mường Tè, tỉnh Lai
̣
Châu........................................................................................................... 72
4.1.1. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn của
Huyện Mường Tè trong bối cảnh mới ...................................................... 72
4.1.2. Quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã,
thị ̣trấn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................................. 72


vi
4.1.3. Mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã,
thị trấn
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới .................... 73
̣
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã,
thị trấn huyện Mường Tè trong giai đoạn hiện nay .................................. 74
4.2.1. Giải pháp về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm .................................. 74
4.2.2. Giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng ........................................ 76

4.2.3. Giải pháp về chế độ, chính sách và nâng cao vị thế của người cán bộ
công chức cấp xã ....................................................................................... 78
4.2.4. Giải pháp về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá .......... 79
4.3. Kiến nghị và đề xuất ......................................................................... 82
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, Ngành TW ................................................ 82
4.3.2. Đối với tỉnh Lai Châu...................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................. 89


v
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ công chức

CNH,HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CC

: Cao cấp

CQĐT

: Chưa qua đào tạo


ĐQĐT

: Đã qua đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

SC

: Sơ cấp

TC

: Trung cấp

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:

Biên chế cán bộ công chức cấp xã tại các xã, thị trấn huyện
Mường Tè hiện nay .............................................................. 47
Cơ cấu phân bổ cán bộ công chức cấp xã huyện Mường Tè
theo giới tính ........................................................................ 48
Cơ cấu phân bổ cán bộ công chức cấp xã huyện Mường Tè
theo độ tuổi .......................................................................... 49
Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại các
xã, thị trấn huyện Mường Tè ............................................... 50
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại
các xã, thị trấn huyện Mường Tè ......................................... 51
Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại các
xã, thị trấn huyện Mường Tè ............................................... 54
Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại
các xã, thị trấn huyện Mường Tè ......................................... 55
Đánh giá của cán bộ công chức cấp xã về công tác đào tạo,
bồi dưỡng ............................................................................. 57
Đánh giá về cơ chế tuyển dụng, phân công bổ nhiệm cán bộ

công chức ............................................................................. 58
Đánh giá chế độ, chính sách và vị thế của cán bộ, chính quyền
cấp xã ................................................................................... 59
Đánh giá về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát ................ 60
Đánh giá của người dân về mặt thể lực của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, thị trấn tại huyện Mường Tè .................. 61
Đánh giá của người dân về mặt trí lực của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, thị trấn tại huyện Mường Tè .................. 62
Đánh giá của người dân về mặt tâm lực của đội ngũ cán bộ,
63công chức cấp xã, thị trấn tại huyện Mường Tè .............. 63
Đánh giá của người dân về mặt kết quả thực hiện công việc
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn tại huyện
Mường Tè ............................................................................ 64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược
của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong thời đại tri thức
ngày nay, chúng ta cần nhận thức một cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn
và có ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo,
“nguồn tài nguyên” vô giá, vô tận của đất nước. Trong xu hướng hội nhập hiện
nay, mỗi cán bộ chúng ta phải có cách nghĩ, cách nhìn mới về vai trò động lực
và mục tiêu của con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Từ đó, xây dựng các chương trình, kế hoạch và chiến lược phát triển
nguồn nhân lực phù hợp, phát huy tối đa nhân tố con người, tạo ra động lực
mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững, đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện đất nước.

Ngày nay, chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với sự phát triển. Nếu trước đây sự phát triển của một quốc gia chủ yếu dựa vào
các nguồn lực tài chính như tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn tư bản, nguồn
lao động, thị trường tiêu thụ…., thì hiện nay tri thức lại có ý nghĩa hết sức to
lớn, góp phần tạo nên sự thịnh vượng và giàu có cho một quốc gia, lãnh thổ.
Xu thế toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là
sự ra đời của internet cũng càng trở nên gay gắt hơn và tất nhiên ưu thế cạnh
tranh bao giờ cũng nghiêng về quốc gia, lãnh thổ có chất lượng nguồn nhân lực
cao hơn, được đào tạo tốt hơn.
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn
cấp của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một
vai trò, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đời


2
sống của nhân dân, là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân. Vì vậy, chất lượng
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ảnh hưởng trực
tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự
nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhằm mục tiêu nâng cao nhanh đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào
cấp xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông thôn các
vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển và hòa nhập
vào sự phát triển chung của cả đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách ưu tiên, quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển của cấp xã miền núi. Để
thực hiện thắng lợi các chính sách đó, vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở
có ý nghĩa quyết định.
Đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã ở vùng dân tộc và miền
núi có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện

đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Mường Tè là huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, khó khăn nhất tỉnh Lai
Châu. Hiện tại, huyện có 14 xã và̀ thị trấn, trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn
và đơn vị thị trấn Mường Tè thuộc địa bàn khó khăn với 06 xã biên giới với vị trí
địa lý phức tạp. Mường Tè là nơi tập trung nhiều hộ dân tộc thiểu số, tỷ lệ nghèo
đói vẫn rất cao, mặt bằng dân trí không đồng đều, chất lượng cuộc sống rất
thấp. Mặc dù đã được Đảng, Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi về phát
triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nhằm đưa huyện thoát khỏi tình trạng
nghèo đói nhưng do sự thiếu hụt trầm trọng và yếu kém của đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung và đội ngũ cán bộ cơ sở nói riêng trong triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nên hiệu
quả thu được qua việc thực hiện các chính sách này là chưa cao. Trong những


3
năm qua việc tổng kết, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức chưa được quan tâm thực
hiện đúng mức, chưa có các giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù đối với
đội ngũ cán bộ công chức của huyện nói chung, cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Mường Tè,
tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị trấn huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu đến năm 2020 và các giai đoạn tiếp theo góp phần thực hiện mục

tiêu chung công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng và nhà nước ta,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước trong giai đoạn
hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và thị
trấn của Huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, qua đó chỉ ra được những vấn đề tồn
tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Mường Tè.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức các xã và thị trấn ở huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu trong giai
đoạn tới.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu (Đội ngũ cán bộ, công chức
các xã, thị trấn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các chức
danh cán bộ, công chức cấp cấp xã và thị trấn theo quy định của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ tại huyện Mường Tè,
tỉnh Lai Châu).
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu: tại tất cả các xã và thị trấn
của huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

̣
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2013 - 2015,
số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 8 - 9/2016.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Mường
Tè (bao gồm: kỹ năng chung, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý nhà nước,
trình độ lý luận chính trị, trình độ tin học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,…).
4. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Đặc biệt
làm rõ đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại huyện
Mường Tè.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã của huyện Mường Tè, luận văn đề xuất các phương hướng, giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyển cấp
xã, đáp ứng nhiệm vụ chính trị hiện nay đối với một huyện miền núi, có
nhiều dân tộc thiểu số, kinh tế còn chưa được phát triển như huyện Mường
Tè, tỉnh Lai Châu.
* Tổng quan tài liệu đã nghiên cứu trước đây


5
Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã không còn là vấn đề mới, ở
nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước
là chủ đền nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công....
nhưng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng
không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý,
hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi,
khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình
thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả sau:

Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa
ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng
giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao chất
lượng công tác cán bộ. Luận cứ đã nếu ra các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH gồm: công tác đào tạo bồi
dưỡng, công tác phân công bổ nhiệm và công tác quản lý giám sát đội ngũ cán
bộ công chức. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn
hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả
có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn
hóa cán bộ công chức cấp xã phù hợp với huyện Mường Tè trong xu thế phát
triển của thời đại và đặc trưng của huyện Mường Tè.
Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27. Tác giả
đã nêu lên tầm quan trọng của yếu tố đào tạo và bồi dưỡng tác động tới chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. Luận
văn có thể kế thừa những phương pháp khả thi trong giáo dục tư tưởng chính
trị,đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng cố và nâng cao


6
phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện
Mường Tè.
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán
bộ, cán bộ công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên
cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng
như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, cán bộ công chức; tìm hiểu

những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt
quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm
xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vựcvà trên
thế giới. Từ đó, xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, cán bộ công chức
đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,vì
dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu
chuẩn để xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức cấp xã phù hợp với xu thế
phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của huyện Mường Tè
nói riêng.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện
về vấn đề chất lượng cán bộ công chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như
sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản
phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế
thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập
và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã vẫn hết sức cấp thiết.
Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp
xã huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì
vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp


7
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở huyện Mường
Tè hiện nay.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp cơ sở.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức các xã, thị trấn của

huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp

1.1.1. 1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
a. Khái niệm chung về chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã, phường và thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền
4 cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh/thành phố thuộc trung ương, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, xã/phường/thị trấn.
Theo số liệu của tổng cục thống kê tính đến 31 tháng 12 năm 2015,
nước ta có 11162 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, trong đó có 8978
xã, 603 thị trấn, 1.581 phường. Dưới xã, phường, thị trấn có các cộng đồng
dân cư tự quản; dưới xã có thôn, làng, ấp, bản, buôn. Dưới phường, thị trấn
có tổ dân phố, ở một số thành phố, thị xã giữa phường và tổ dân phố có cụm
dân cư, giữa xã và thôn có khu hành chính. Số lượng xã, phường, thị trấn
trong những năm qua không ổn định. Cùng với quá trình chia tách các tỉnh,
huyện, việc thành lập mới các xã, phường, thị trấn diễn ra ở hầu hết các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Chỉ trong vòng 13 năm từ 2002 đến 2015
đã tăng 585 đơn vị trong đó có 79 xã, 539 phường và 17 thị trấn. Chính quyền
cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa,

xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự
trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp
xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và
cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân.[17]


9
Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và nhân
dân ta luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn
thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước
luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp
giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt
và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của nhà
nước và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương
thức tác động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng, vì thế Chính
quyền cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND. Qua đó có thể hiểu, chính quyền
cấp xã là một cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Việt Nam,
là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các
mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, thực hiện việc
quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây và theo Luật tổ chức chính quyền địa
phương của Quốc Hội ban hành ngày 19/0/2015 ta có thể nêu khái quát khái

niệm chính quyền cấp xã như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và
UBND là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực
hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa
phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ
chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp,
pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên. [16]


10
b. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương thì Chính quyền cấp xã có
những đặc điểm sau:[16]
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp
giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày
của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện:
Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước
là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa
phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân
và Tòa án nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Cán bộ
chính quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên
quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của

cấp trên. UBND còn có trách nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt đời sống
của nhân dân địa phương cho nên trong hoạt động mang nhiều tính chất hành
chính địa phương.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND
khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội:
Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát
toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ
sở. Nội dung các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung


11
là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ
chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt
động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn thảo các nghị
quyết. Theo Điều 5, Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi): "Hội đồng nhân
dân cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân". Đối với cấp tỉnh
và cấp huyện: "Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có Thường trực Hội
đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân". Với cơ cấu tổ chức như
trên, các ban của HĐND cấp tỉnh và cấp huyện có khả năng soạn thảo các
nghị quyết, thức hiện chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các
vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong khi đó, ở cấp
xã, do không có bộ máy giúp việc, đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, việc chuẩn
bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 3
- 4 lần. Trong điều kiện đó, hoạt động của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn,
dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi còi".
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng
những địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống
nhất. Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải
được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và
giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị - quản lý

mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư.
Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có việc phân
chia, hoặc phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân. Riêng cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền
chỉ có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và UBND là cơ
quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
thậm chí UBND cấp xã, phường, thị trấn trong nhiều trường hợp còn phải kiêm
nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (xét xử, hòa giải).
1.1.1.2. Khái niệm vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã


12
a. Khái niệm cán bộ công chức
Cán bộ công chức là nhóm nhân lực đặc biệt trong nguồn nhân lực nói
chung bởi đây là nhóm nhân lực quản lý nhà nước. Theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ và công chức có những tiêu chí
chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ Ngân sách nhà
nước (riêng trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ,
nhiệm vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp
hành chính (cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công
chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã). Bên
cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn
với cơ chế hình thành.
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung

là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý


13
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b. Khái niệm cán bộ công chức cấp xã
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp cơ sở có một
vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với
nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ, công chức cấp
xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay không, đến đúng,
đến đủ và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp
xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. Theo luật Cán bộ công chức của Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 ta có
thể tóm tắt các khái niệm như sau: [15]
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân

Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ chuyên trách là những người được bầu cử để đảm nhận các chức
vụ theo nhiệm kỳ. Đó là: Bí thư, phó bí thư đảng ủy; Chủ tịch, phó chủ tịch
HĐND, UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Cán bộ không chuyên trách là nhóm người làm việc giống như những
nhóm người được bầu để giữ các vị trí đứng đầu các tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội. Nhưng họ đảm nhiệm các vị trí “cấp phó”. Đồng thời, họ cũng là những


14
người làm công việc chuyên môn nhưng không thường xuyên và không được
gọi là công chức.
Trong pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 và Nghị định 144/2003/NĐCP, không có điều khoản nào quy định nhóm người này, nhưng Nghị định
121/2003/NĐ-CP quy định khá chi tiết về cán bộ không chuyên trách. Đó là:
Trưởng ban tổ chức đảng, chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng, Trưởng ban Tuyên
giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy; Phó trưởng công an (nơi chưa bố trí lực
lượng công an chính quy); Phó chỉ huy trưởng quân sự; Cán bộ kế hoạch - giao
thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Cán bộ lao động - thương binh
và xã hội; Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em; Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; Cán
bộ phụ trách đài truyền thanh; Cán bộ quản lý nhà văn hóa; Phó chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc; phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch
Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Ngoài ra còn có cán
bộ không chuyên trách ở thôn, ấp và tổ tự quản thôn, ấp. Họ là: Bí thư chi bộ
thôn, ấp; Trưởng thôn, ấp; Công an viên ở thôn, ấp; Bí thư chi bộ tổ tự quản

thôn, ấp; Tổ trưởng tổ tự quản ở phường, thị trấn.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức cấp xã đảm nhận các chức danh chuyên môn sau: Trưởng
công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch;
Văn hóa - xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, làm việc ở cấp cở sở còn có một lực lượng lao
động đặc biệt. Đó là những “công chức dự bị” của các cấp cao hơn được đưa
về làm việc tại cơ sở. Ngoài ra còn có một lực lượng cán bộ, công chức về tăng
cường cho cơ sở.


15
c. Vai trò của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm
vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ
thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng
lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cở sở. Có thể nói, đây
là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt
quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cán bộ nói
chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở…
Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào
chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ
trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị

có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã vừa là
người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện
vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai
trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức
công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang
tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực
nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính
chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo
đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực
tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.


×