ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÃ VĂN CHÍNH
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ GIỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÃ VĂN CHÍNH
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ GIỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài “Đánh giá
vai trò giới trong sự phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang” đều được thu thập điều tra, khảo sát thực tế một cách
trung thực, đánh giá thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các
thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 9 năm 2016
Học viên
Lã Văn Chính
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang. Tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết
quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban quản lý
đào tạo sau đại học cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS TS. Trần
Văn Điền đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cấp ủy, chính quyền cán
bộ các ban, cán bộ phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp huyện Sơn Động,
các xã An Châu, Yên Định, Cẩm Đàn đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian học tập.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng
như hạn chế về mặt thời gian cho nên tôi không tránh khỏi sai sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 9 năm 2016
Học viên
Lã Văn Chính
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
Lã Văn Chính .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
1.1.1. Giới tính và giới ...................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm, nguồn gốc.................................................................................. 5
1.3. Vai trò của giới ........................................................................................... 6
1.3.1. Nhu cầu giới và bình đẳng giới ............................................................... 7
1.3.2. Định kiến giới.......................................................................................... 9
1.3.3. Nhạy cảm giới ......................................................................................... 9
1.3.4. Trách nhiệm giới ..................................................................................... 9
1.3.5. Số liệu có tách biệt giới ......................................................................... 10
1.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................... 10
1.4.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế ........................................ 10
1.4.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân. ....................... 11
1.4.3. Giới trong gia đình ................................................................................ 14
1.5. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.5.1. Thực trạng và vai trò của giới ở một số quốc gia ................................. 15
iv
1.5.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước với sự phát triển của bình đẳng
giới và nhận thức giới...................................................................................... 15
1.5.3. Thực trạng và vai trò của giới trong kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam .. 17
1.5.3.1. Giới trong tiếp cận một số vấn đề ở gia đình nông thôn .................... 17
1.5.3.2. Vai trò giới trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình ....... 19
1.5.4. Một số nghiên cứu về giới trong gia đình ở một số địa phương của
nước ta ............................................................................................................. 20
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 24
2.1. Đối tương, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................... 24
2.3.1.1. Số liệu thứ cấp .................................................................................... 24
2.3.1.2. Số liệu sơ cấp ..................................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 25
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 26
2.3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 26
2.3.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê........................................................... 26
2.3.3.3. Phương pháp thống kê so sánh........................................................... 26
2.3.3.4. Phương pháp phân tích giới ............................................................... 27
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 27
2.3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ ............................... 27
2.3.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của hai giới trong kinh tế hộ...... 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29
3.1. Thực trạng chung của các hộ điều tra trên địa bàn huyện Sơn Động ...... 29
3.1.1. Tình hình chung của các hộ nghiên cứu ............................................... 29
3.1.2. Các yếu tố sản xuất của hộ .................................................................... 30
3.2. Thực trạng vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa
bàn huyện Sơn Động ....................................................................................... 44
v
3.2.1. Vai trò của giới trong hoạt động sản xuất ............................................. 44
3.2.2. Vai trò của giới trong hoạt động tái sản xuất và hoạt động cộng đồng 48
3.2.3. Giới và vấn đề tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật ............................ 51
3.2.4. Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động. .................................. 53
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ
gia đình ............................................................................................................ 58
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 58
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 59
3.4. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của mỗi giới trong
phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Sơn Động .......................... 60
3.4.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề giới ..................................... 60
3.4.2. Nâng cao trình độ cho giới .................................................................... 61
3.4.2.1. Tăng cường khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của giới
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................. 61
3.4.2.2. Tăng cường sự tham gia của giới trong hoạt động cộng đồng .......... 62
3.4.2.3. Làm tốt công tác KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe của giới ................... 63
3.4.2.4. Trong các chính sách, kế hoạch, chương trình dự án phát triển cần
đưa vào các chỉ tiêu về giới, các công cụ giám sát và đánh giá có phân tách
giới................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 65
2.1. Đối với chính quyền, đoàn thể địa phương .............................................. 65
2.2. Đối với người phụ nữ ............................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu từ mạng Internet .............................................................................. 2
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
KT-XH
: Kinh tế xã hội
TBXH
: Thương binh xã hội
NN & PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LĐ&TBXH
: Lao động và thương binh xã hội
UBND
: Ủy ban nhân dân
XH
: Xã hội
SL
: Số lượng
TC, CĐ
: Trung cấp, cao đẳng
THPT
: Trung học phổ thông
THCS
: Trung học cơ sở
BQ
: Bình quân
ND
: Nông dân
CCB
: Cựu chiến binh
TN
: Thanh niên
KH-KT
: Khoa học kĩ thuật
KHHGĐ
: Kế hoạch hóa gia đình
DT
: Diện tích
NS
: Năng suất
LĐ
: Lao động
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình chung của các hộ điều tra............................................... 29
Bảng 3.2: Bình quân lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra năm ........... 31
Bảng 3.3: Tỷ lệ dân số theo tuổi và theo giới tính .......................................... 31
Bảng 3.4: Trình độ học vấn của các thành viên trong gia đình theo giới tính .... 33
Bảng 3.5: Bình quân đất đai của các hộ .......................................................... 35
Bảng 3.6: Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của hộ gia đình ............................. 36
Bảng 3.7: Tài sản sinh hoạt của hộ gia đình ................................................... 37
Bảng 3.8: Phương tiện sản xuất của hộ ........................................................... 39
Bảng 3.9: Nguồn thu nhập của các hộ ............................................................ 40
Bảng 3.10: Mức độ đóng góp thu nhập của nam giới so với nữ giới ............. 41
Bảng 3.11: Tỷ lệ các hộ vay vốn ..................................................................... 42
Bảng 3.12: Tình hình tham gia của chủ hộ vào các tổ chức, đoàn thể ........... 43
Bảng 3.13: Sự phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ....................... 45
Bảng 3.14: Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động chăn nuôi ................. 47
Bảng 3.15: Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động tái sản xuất và hoạt
động cộng đồng ............................................................................. 48
Bảng 3.16: Sự phân công lao động trong các hoạt động khác ........................ 50
Bảng 3.17: Giới và vấn đề tiếp cận các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật .. 51
Bảng 3.18: Tỷ lệ tham gia các lớp tập huấn của hộ theo giới ......................... 52
Bảng 3.19: Tình hình quản lý vốn vay của hộ ................................................ 54
Bảng 3.20: Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động........................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có dân số đông trong khu vực Đông Nam Á với hơn
90 triệu dân, trong đó phụ nữ chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên vai trò của nữ giới
trong xã hội vẫn chưa được coi trọng. Các hoạt động ngoài xã hội chủ yếu là do
nam giới đảm nhận còn nữ giới chỉ tập trung vào việc nội trợ chăm sóc gia
đình. Hiện nay tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” vẫn còn tồn tại trong xã hội đặc
biệt là vùng nông thôn miền núi, chính điều đó đã tạo nên sự bất bình đẳng giới,
hạn chế khả năng của người phụ nữ trong các hoạt động sản xuất.
Những vấn đề về giới có ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội,
trong những năm gần đây vấn đề về giới được Đảng, Nhà nước và các tổ chức
rất quan tâm, đặc biệt là ở những vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng
xa, những nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiếu số khác nhau sinh sống.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50
dân số cả nước, họ tham gia vào
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và
càng ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt
chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử
Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc
đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu
nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên
trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh
vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người m ,
người thầy của các con, người thầy thuốc của gia đình.
Nhưng ở khu vực nông thôn, tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” đã ăn sâu
vào nếp nghĩ của nhiều người dân dẫn đến tỷ lệ con gái ít được đi học, ít được
va chạm nên phụ nữ còn rụt rè, e th n khi tiếp xúc, họ chỉ làm việc nhà mà
nhiều khi không được tham gia vào công tác xã hội.
2
Do vậy, để nâng cao tác động của quan điểm giới, thiết thực góp phần
tạo lập sự bình đẳng giới, giải phóng phụ nữ trong đời sống xã hội, cần thực
hiện một loạt những giải pháp vừa tổng thể vừa cụ thể, vấn đề quan trọng cần
xem xét giải quyết đó là sự bình đẳng giới thực sự. Vậy làm thế nào để tạo ra
sự tham gia của giới, nâng cao vai trò của họ đặc biệt là của phụ nữ nhằm khai
thác khả năng và thế mạnh của họ vào các hoạt động KTXH.
Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc
Giang 80 km nằm về phía Đông Bắc, có tổng diện tích tự nhiên là 84.577,17
ha, chiếm 22,08
diện tích toàn tỉnh với 21 xã và 2 thị trấn. Phía Bắc giáp
tỉnh Lạng Sơn; Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh; Phía Nam giáp tỉnh Quảng
Ninh; Phía Tây giáp 2 huyện Lục Nam và Lục Ngạn.Vấn đề giới của một số
xã trong huyện chưa được quan tâm đúng mức. Đó là người dân sống ở vùng
sâu, vùng xa còn thiếu sự tiếp cận thông tin về dịch vụ sức khoẻ sinh sản,
nhạy cảm về giới và tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn không có chiều
hướng suy giảm. Tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” đã ăn sâu vào nếp nghĩ của
nhiều người dân dẫn đến tỷ lệ con gái ít được đi học, ít được va chạm nên phụ
nữ còn rụt rè, e th n khi tiếp xúc, họ chỉ làm việc nhà mà nhiều khi không
được tham gia vào công tác xã hội.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để từng bước tiến tới sự bình
đẳng giữa nam và nữ, phát huy hết khả năng của nữ giới trong các hoạt động
xã hội cũng như các hoạt động phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Chính
vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai
trò và sự tham gia của nữ giới trong các hoạt động xã hội cũng như trong phát
triển kinh tế xã hội là rất quan trọng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá vai trò giới trong sự phát triển inh tế hộ gia đình trên địa
bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá được thực trạng về sự bình đẳng nam giới và nữ
giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Sơn Động.
- Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng sự bình đẳng giới trong phát
triển kinh tế hộ gia đình.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của mỗi
giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Sơn Động.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận
dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao
kiến thức chuyên môn.
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
cung cấp thêm các cơ sở khoa học giúp cho huyện Sơn Động xây dựng các
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới trong các hoạt động phát triển kinh
tế hộ gia đình.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Giới tính và giới
* Giới tính: Là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội và các
nhà sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ
khác nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: Nam giới và nữ giới.(Bùi Thị
Minh Hà, 2010) [9]
- Theo Tổ chức lao động quốc tế, Thúc đẩy bình đẳng giới, năm 2002:
sự khác biệt về xã hội và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái,
giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong một nền
văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này
được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó
khăn, thuận lợi của các giới tính.(2002) [14]
* Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập
đến vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa
nam và nữ trong một bối cảnh cụ thể.( Nông Quốc Bình, 2008) [2]
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ
nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công
bằng trong xã hội.
- Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ ra rằng: giới
tính là một thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới xét về mặt
sinh học, sự khác biệt căn bản về hình dáng bên ngoài của cơ thể, sự khác
5
nhau về chức năng sinh học tạo nên vai trò của giới tính như: phụ nữ mang
thai, sinh con và cho con bú bằng sữa m . Về mặt sinh học, nam và nữ không
giống nhau trên nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình dáng, giọng
nói và chức năng sinh sản.( 2007) [13]
1.2. Đặc điểm, nguồn gốc
* Đặc điểm về giới
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó
là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà,
bố m , anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo
giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm m , nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.( Vương Thị
Vân, 2009)[22]
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng
6
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới
lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những
thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các
chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội. Trong
nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ hội được học tập, tiếp cận
việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác
động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi
giới cũng khác nhau.( Vương Thị vân, 2009)[22]
1.3. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: Là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện
để làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu
dùng. Ví dụ: Trồng lúa, nuôi gà, dạy học,...(Bùi Thị Minh Hà, 2010)[9]
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt
động nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn
thuần là tái sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực
lượng lao động cho hiện tại và tương lai như: Nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng
các thành viên trong gia đình, làm công việc nội trợ…Vai trò này hầu như của
người phụ nữ.(Bùi Thị Minh Hà, 2010)[9]
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện
mang lại phúc lợi cho cộng đồng như: Dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước
sạch, hoạt động từ thiện,…Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: Tham gia
cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.(Bùi
Thị Minh Hà, 2010)[9]
7
Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trò, xong lại được phân công
lao động khác nhau. Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên
thu nhập thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp.
Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới,
hạn chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hưởng tới sự tham gia của
phụ nữ vào quá trình phát triển của đất nước và xây dựng hạnh phúc gia đình.
Vì vậy, một trong những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công
lao động theo giới truyền thống.
1.3.1. Nhu cầu giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh từ đời sống
hàng ngày, là những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến
các trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò giới truyền thống. Các nhu
cầu giới thực tế có thể được đáp ứng mà không thay đổi vị trí xã hội và địa vị
của những người yếu thế, thường liên quan đến điều kiện sống và làm việc
khó khăn của phụ nữ, được hình thành từ những điều kiện cụ thể mà mỗi giới
trải qua.[1]
* Nhu cầu giới chiến lược
Là những nhu cầu thường xảy ra từ vị thế thấp hơn của mỗi giới trong
xã hội. Các nhu cầu này liên quan đến phân công lao động, đến quyền lực, sự
kiểm soát và có thể bao hàm cả những vấn đề như quyền pháp lý, bạo lực gia
đình, tiền công công bằng hoặc sự kiểm soát thân thể,…Việc đáp ứng các nhu
cầu chiến lược sẽ làm thay đổi sự phân công lao động, thay đổi vai trò vị và vị
thế của giới.(Bùi Thị Minh Hà, 2010)[9]
* Bình đẳng giới
Có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như nhau, có cơ hội như
nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và công bằng
8
những lợi ích của sự phát triển.(Bùi Thị Minh Hà, 2010)[9]
- Theo Trần Thị Vân Anh: nam giới và nữ giới được coi trọng như
nhau, cùng được công nhận và có vị thế bình đẳng. [1]
- Khái niệm Bình đẳng giới: là môi trường trong đó cả nữ giới và nam
giới được hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển
đầy đủ tiềm năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và
được hưởng lợi từ các kết quả đó.(Nguyễn Thanh Tâm, 2006) [17]
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho
cả nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ
nữ nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang
bằng với đàn ông trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận
các cơ hội và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam giới. Đây là
quan điểm bình đẳng giới thực chất.(Nguyễn Thanh Tâm, 2006) [17]
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [13]
Với một xã hội hiện đại như ngày nay, bình đẳng giới cần phải gắn với
quan điểm phát triển, sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Điều này
thể hiện ở việc tôn trọng giá trị nhân phẩm của nam giới cũng như nữ giới
trong những đóng góp của họ đối với xã hội và gia đình. Đồng thời, cả hai
giới đều có trách nhiệm, chia sẻ với nhau trong thực hiện công việc gia đình
và công việc chung của xã hội.
Trong xã hội, nếu cả phụ nữ và nam giới cùng được tạo điều kiện để
9
phát huy hết khả năng thực hiện các mong muốn, được tham gia, đóng góp và
hưởng thụ các nguồn lực và thành quả trong quá trình phát triển của xã hội,
được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống như nhau thì xã hội đó đã đạt được
bình đẳng giới. Còn ngược lại, nếu những tiêu chí này chưa được xác lập thì
chứng tỏ rằng xã hội đó đang tồn tại bất bình đẳng giới.
1.3.2. Định iến giới
Theo Từ điển Tiếng Việt: Định kiến chính là những ý nghĩ riêng đã có
sẵn, khó có thể thay đổi được.(2003) [15]
Theo Khoản 4, Điều 5, Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì định kiến
giới là nhận thức, thái độ và sự đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị
trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. [10]
Định kiến giới là suy nghĩ của mọi người về những gì mà phụ nữ và
nam giới có khả năng làm và loại công việc mà họ có thể làm và nên làm; là
tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán
cho là thuộc tính của nam giới hay nữ giới.(Trần Thị Kim Xuyến, 2001)[ 23]
Ngày nay, định kiến giới đã có sự tiến bộ song vẫn còn tồn tại khiến
cho giới nam và giới nữ chịu nhiều áp lực trong việc thực hiện vai trò, trách
nhiệm và quyền lợi của mình trong cuộc sống.
1.3.3. Nhạy cảm giới
Nhạy cảm giới là nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về các nhu cầu,
vai trò, trách nhiệm khác nhau mang tính xã hội của phụ nữ và nam giới nảy
sinh từ những đặc điểm sinh học vốn có của họ. Đồng thời hiểu được điều này
dẫn đến khác biệt giới về khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và mức độ
tham gia, hưởng lợi trong quá trình phát triển của nam và nữ.(Bùi Thị Minh
Hà, 2010)[9]
1.3.4. Trách nhiệm giới
Trách nhiệm giới là có nhạy cảm giới và có những biện pháp hoặc hành
động thường xuyên, tích cực và nhất quán trong công việc để loại trừ nguyên
10
nhân bất bình đẳng giới nhằm đạt được bình đẳng giới.(Bùi Thị Minh Hà,
2010) [9]
Hay nói cách khác, đó là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác
biệt giới và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải
quyết và khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới.
1.3.5. Số liệu có tách biệt giới
Số liệu giới là số liệu tách biệt nam, nữ trong các chỉ tiêu, các lĩnh vực
cụ thể. Các số liệu này cho thấy mức độ của các khoảng cách giới và được thể
hiện dưới nhiều dạng bảng biểu khác nhau. Số liệu giới chỉ cho thấy sự khác
biệt giữa nam và nữ mang tính định lượng bằng con số hoặc tỷ lệ cụ thể mà
không cho biết tại sao lại tồn tại những khác biệt đó.(Bùi Thị Minh Hà,
2010)[9].
1.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình
1.4.1. Khái niệm về phát triển và phát triển inh tế
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống.(2006) [11]
- Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng: Phát triển không chỉ bao gồm tăng
trưởng kinh tế mà còn phải bao gồm cả thu h p sự bất bình đẳng, xoá bỏ đói
nghèo, cải cách cơ cấu xã hội và thể chế quốc gia để đảm bảo quyền lợi của
đa số dân cư tham gia hoạt động chính trị - kinh tế - xã hội, nâng cao phúc lợi
xã hội và trình độ văn hoá của đa số nông dân. Trọng tâm phát triển là sự phát
triển con người, tức là đảm bảo đời sống con người, tôn trọng con người, tạo
mọi điều kiện để hộ tham gia hoạt động về các mặt văn hoá - kinh tế - chính
trị - xã hội.(1997) [6]
* Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.(1997) [6]
11
1.4.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, inh tế hộ nông dân.
* Hộ gia đình:
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Do vậy,
có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa học về “Hộ”:
- Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những
người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có
chung một ngân quỹ.
- Theo Raul, năm 1989 : Hộ là những người có cùng chung huyết tộc,có
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn
chính bản thân mình và cộng đồng.
- Theo Megê năm 1989: Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết
tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung
một mâm cơm.
- Theo Martin năm 1988: Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất,
tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác.
- Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ
được hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những người có cùng huyết tộc và những người làm công.(Đỗ Văn Viện-Đỗ
Văn Tiến) [21]
- Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho
rằng: hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung một ngân quỹ.(Đỗ Văn Viện-Đỗ Văn Tiến)[21]
Từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy nhiên cũng có thể trường hợp thành viên của
hộ không cùng chung huyết thống như con nuôi, người tình nguyện và được
sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh
tế lâu dài....
12
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau....
* Hộ nông dân
Theo Frank Ellis cho rằng: "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".(Lê Đình Thắng
1993)[16]
Nhà khoa học Traianốp đưa ra định nghĩa: "Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất rất ổn định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng
và phát triển nông nghiệp".(Trần Đức Viên, 1995)[20]
Tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung thêm vào quan
điểm của Traianốp: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản".(Trần Đức Viên,
1995)[20]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn".
Đào Thế Tuấn (1997) chỉ ra: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
13
Đối với nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc thì: "Hộ nông nghiệp là những
hộ có toàn bộ hoặc 50
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất,
thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nông nghiệp".(Nguyễn Sinh Cúc, 2001)[5]
Xuất phát từ những khái niệm trên, có thể chỉ ra một số đặc điểm chung
của hộ như sau:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp. Hộ có nguồn thu nhập chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài
ra, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp, chẳng hạn tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ... ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Các hộ nông dân càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một
vùng, một nước khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu.
* Kinh tế hộ nông dân:
Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu
của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động
nông nghiệp, phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các
hoạt động của hộ nông dân.
Theo Frank Ellis (1988): Các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ
đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một
phần trong thị trường, hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao.(Lê
Đình Thắng, 1993) [16]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nông hộ là tế bào kinh
14
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn".(Lê Đình
Thắng, 1993) [16]
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất
có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao
động dưới hình thái hàng hóa, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường.
1.4.3. Giới trong gia đình
Gia đình là một hình thức tổ chức cơ bản, gắn kết với nhau bởi quan hệ
huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng và giáo dục. Trong gia đình chắc chắn
luôn tồn tại giới và giới tính, hai phương diện về thể chất và xã hội.
Hộ có tư cách là một tế bào kinh tế xã hội, trong đó sự quản lý nguồn
lực và ra quyết định là chủ hộ hay chủ gia đình. Chủ gia đình thường là người
lớn tuổi và là nam giới.
Gia đình đóng vai trò cơ bản trong hình thành các mối quan hệ giới và
chủ hộ đưa ra hầu hết các quyết định cơ bản trong phạm vi của hộ như có con,
nuôi dạy, đi làm, nghỉ ngơi, đầu tư cho tương lai.(1996-2000) [4]
Sự phân công lao động rõ ràng được dựa vào giới. Đàn ông tham gia
chủ yếu vào việc ra quyết định và tiến hành các hoạt động sản xuất ở bên
ngoài trong khi người phụ nữ chịu trách nhiệm sinh con và công việc nhà.
Có thể nhận thấy nam giới có khả năng tập trung cao độ vào một vai trò
sản xuất cụ thể cụ thể nào đó trong khi phụ nữ có thể có thể thực hiện tất cả
các vai trò một cách đồng thời.(2009)[7]
15
1.5. Cơ sở thực tiễn
1.5.1. Thực trạng và vai trò của giới ở một số quốc gia
Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ
làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn.
Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho
cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50 -90% thu
nhập của nam giới.
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động
Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số
tài liệu thống kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó:
- Bangladesh: Có 67,3
so với 82,5
phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ
thành thị (28,9 ). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều
nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng,
gần 61
phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao động,
cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông
thôn trên 65 tuổi vẫn có 36
tham gia lực lượng lao động.(Vương Thị Vân,
2009)[22]
- Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
cao nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm
tuổi cao hơn. Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ
tuổi 60-64 vẫn còn 32,53
tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2
lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi.(Vương Thị Vân, 2009)[22]
1.5.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước với sự phát triển của bình
đẳng giới và nhận thức giới
Quan điểm “Nam nữ bình quyền” của Đảng và Bác Hồ đã được xác
định ngay từ trong cương lĩnh của Đảng năm 1930.
Ngày 10/01/1967, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành nghị quyết số
16
152 - NQ/TW về một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ nữ: “Tư tưởng
phong kiến đối với phụ với phụ nữ còn tồn tại khá sâu sắc trong một số cán
bộ, Đảng viên kể cả cán bộ lãnh đạo. Thể hiện rõ nhất tư tưởng h p hòi, trọng
nam khinh nữ, chưa tin vào khả năng lãnh đạo và khả năng quản lý kinh tế
của phụ nữ, chưa thấy hết khó khăn trở ngại của phụ nữ”.
Chỉ thị số 44 - CT/TW ngày 07/06/1984 của Ban bí thư chỉ ra rằng
“Nhiều cấp ủy Đảng và lãnh đạo các ngành buông lỏng việc chỉ đạo thực hiện
các Nghị quyết của Đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ…vẫn còn
tư tưởng phong kiến, coi thường phụ nữ, đối xử thiếu công bằng với chị em”.
Ngày 12/07/1993, Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 04
- NQ/TW đổi mới tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới.
Ngày 25/12/2001, quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến 2010, với mục
tiêu nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho phụ nữ. Tạo mọi
điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò phụ
nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ “ Đối với phụ
nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng đào tạo
nghề, nâng cao học vấn, có cơ chế chính sách để phụ nữ tham gia nhiều vào
các cơ quan lãnh đạo quản lý ở các cấp, các ngành, bảo vệ sức khỏe bà m trẻ
em tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người m , xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, độc lập, hạnh phúc”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục
khẳng định thêm chủ trương trên.
Báo cáo của chính phủ khóa XI kỳ họp lần 9 (2006) chỉ ra nhiều tồn tại
trong tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tảo hôn, phân biệt đối xử, ngược đãi… Mục
tiêu về tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới chưa được quan tâm thực hiện
thường xuyên.