Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng có hiệu quả trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ TIẾN MINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT RUỘNG CÓ
HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ TIẾN MINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT RUỘNG CÓ
HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng


Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Lạng Sơn, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lã Tiến Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô phòng Đào tạo,

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn;
Phòng Kinh tế; Phòng Thống kê; Phòng TNMT huyện Cao Lộc và các hộ gia đình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi
và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Lạng Sơn, ngày 05 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Lã Tiến Minh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp .....................................................4
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp .......................................................4

1.1.2. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp ....................................................5
1.1.3. Loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất ........................................6
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................8
1.1.5. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam.15
1.2. Đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................................................20
1.2.1. Khái niệm ...............................................................................................20
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm sinh thái bền vững .......22
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền
vững ở Việt Nam ..............................................................................................26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ...........................................................................30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................30
2.2. Địa điểm và thòi gian nghiên cứu ..................................................................30
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 30
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................ 30


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................30
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất
ruộng của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ........................................................30
2.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ruộng và các loại hình sử dụng đất ruộng .30
2.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất ruộng ..................30
2.3.4. Đề xuất giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất ruộng hiệu quả
bền vững cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Cao Lộc ...................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................30
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ....................................................31

2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ..................................................31
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................31
2.4.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .................................................32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................33
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Cao Lộc....................................................................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................39
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp...........................................................................................................43
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Lộc ..................................................43
3.2.2. Các loại hình sử dụng đất ruộng chính trên địa bàn huyện Cao Lộc ....48
3.2.3 Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ruộng ..........................49
3.3. Đề xuất các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Cao Lộc ....................60
3.3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Cao Lộc ..............................60
3.3.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ..................61
3.3.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện .............................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPTG


: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTNC

: Giá trị ngày công

GTSX

: Giá trị sản xuất

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất

NN và PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn


TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

TNT

: Thu Nhập Thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ..................................................... 40
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Lộc năm 2015 ................................... 44
Bảng 3.3: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Lộc năm 2015 ........ 45
Bảng 3.4: Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ................................ 47
Bảng 3.5: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cao Lộc .................... 48
Bảng 3.6: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ruộng .............. 50
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 1) .......................... 50
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng (Tiểu vùng 1)......... 51
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng (tiểu vùng 2) ....... 52
Bảng 3.10: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng ............. 52
Bảng 3.11: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp.......... 53
Bảng 3.12: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ......... 54
Bảng 3.13: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất................. 55

Bảng 3.14: So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình
kỹ thuật .................................................................................................... 56
Bảng 3.15: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo .............. 57
Bảng 3.16: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ......................... 58
Bảng 3.17: Đánh giá khả năng lựa chọn của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp tại huyện Cao Lộc ............................................................ 59
Bảng 3.18: Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao
Lộc đến năm 2020 .................................................................................. 61


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu, không thể thay thế đối với tất cả các
ngành sản xuất, đặc biệt trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt và là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm để
nuôi sống con người. Đất đai là một nhân tố quan trọng của môi trường sống, là
vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, là mặt bằng để
phát triển nền kinh tế quốc dân, là một trong những yếu tố đầu tiên chi phối tới sự
phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử
dụng đất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất
cả các nước trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay.
Trong vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu về
lương thực, thực phẩm. Trong đó, nhịp độ phát triển nhanh chóng của các cuộc cách
mạng khoa học và kỹ thuật đã góp phần quan trọng trong việc tàn phá môi trường tự
nhiên và khai thác triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên
đất đai - một dạng tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi hoạt động khai thác của con người.
Ở nước ta, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc

biệt của Đảng và Nhà nước. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông
sản thu được đều thông qua chức năng sản xuất của đất. Việc sử dụng đất nông
nghiệp đạt hiệu quả cao là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử
dụng đất của Nhà nước. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế lấy đất
đai làm tư liệu sản xuất thì mỗi mục đích sử dụng đất có những yêu cầu nhất định
mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng
khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà
làm quy hoạch, để từ đó có quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất
mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với kịch
bản nước biển dâng làm cho diện tích đất canh tác ở các vùng đồng bằng ven biển


2
ngày càng bị thu hẹp lại, việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại
hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng
đó để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả ở các địa
phương miền núi là vấn đề có tính chiến lược và cấp bách của từng địa phương
cũng như của cả nước đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, phát triển bền vững.
Huyện Cao Lộc có tổng diện tích tự nhiên 61.908,88 ha, 23 đơn vị hành chính,
bao gồm: 21 xã và 2 thị trấn, xã xa nhất là xã Mẫu Sơn cách trung tâm huyện lỵ trên
25,00 km với địa hình tương đối phức tạp, diện tích đất nông nghiệp là 55.486,91
ha, chiếm tới 89,63 % so với tổng diện tích tự nhiên huyện Cao Lộc.
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã được chú trọng đầu
tư phát triển. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong sản xuất nông nghiệp còn
tồn tại nhiều điểm yếu: Trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, tư liệu sản xuất
giản đơn; kỹ thuật canh tác truyền thống, sản xuất nông nghiệp ở một số nơi đã
không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên
đất bị thoái hoá.

Nhằm phát huy tối đa nguồn tài nguyên đất nông nghiệp sẵn có, tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Cao Lộc, dưới sự hướng dẫn của GS.TS.
Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và
đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng có hiệu quả trên địa bàn huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Lựa chọn được loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững và đề
xuất giải pháp nhằm phát triển các loại hình sử dụng đất đã được lựa chọn phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của huyện Cao Lộc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác
động đến việc sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất ruộng và các loại hình sử dụng đất ruộng.


3
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất ruộng hiệu quả bền vững trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp phát triển loại hình sử dụng đất ruộng hiệu quả bền
vững trên địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
bền vững phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra các định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững làm
cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp những cơ sở khoa học cho thực
tiễn sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cao Lộc.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia, là điều kiện tiên quyết của bất
kỳ ngành sản xuất vật chất nào trong xã hội. Hiện có rất nhiều quan niệm khác nhau
về đất.
Theo Docutraiep - người Nga (1879), là người đầu tiên đã xác định một
cách khoa học cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do
kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm: đá mẹ,
sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. [9]
Đất là một vật thể thiên nhiên được tồn tại một cách độc lập, có trước con
người và tồn tại ngoài ý chí chủ quan của con người. Đây là cách nhìn nhận theo
quan điểm phát sinh nguồn gốc của đất. Đó là một quá trình hình thành phức tạp
của tự nhiên, tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành nên đất. Sau này, nhiều học giả
nhận thấy rằng cần bổ sung thêm nhân tố con người làm nhân tố thứ 6 ảnh hưởng
đến quá trình hình thành đất, và coi đây là nhân tố quan trọng có ý nghĩa sống còn
đối với sự phát triển hay suy thoái tài nguyên đất. Đất được xem như một thể sống,
nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đất là tài nguyên hữu hạn song có
khả năng phục hồi, tái tạo tuỳ thuộc vào cách mà con người tác động lên nó. Trên
trái đất, ở các vùng địa lý và sinh thái khác nhau, đất được hình thành và có độ phì
khác nhau rõ rệt bởi các yếu tố hình thành đất tác động, đó là các yếu tố sinh vật,
địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của con người.
Theo V.R.Viliam thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày
khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để

phân biệt giữa "đá mẹ" và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật
thượng đẳng chưa sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất
có thể cung cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất. Như vậy độ phì không phải chỉ là số lượng chất


5
dinh dưỡng tổng số trong đất mà là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
nhiều hay ít. Khả năng đó nhiều hay ít (tức độ phì cao hay thấp) là do các tính
chất lý học, hóa học và sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào
điều kiện thiên nhiên và tác động của con người.
Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại "đá mẹ" nằm trong thiên
nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng của yếu tố lý học, hóa học và sinh
học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất. Đối
với đất trồng trọt ngoài những yếu tố tự nhiên, thì yếu tố con người có ảnh hưởng
mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất.
Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng quý giá,
cơ bản và không gì thay thế được, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, vừa là
công cụ lao động, vừa là đối tượng lao động, quyết định đến năng suất, phẩm chất
của sản phẩm.
Nhìn nhận trên góc độ nghiên cứu về sử dụng đất, đất là một bộ phận quan
trọng của hệ sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt
trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất được
coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm trong sạch môi trường với
tất cả các chất thải do hoạt động sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng
trên trái đất.
- Đất nông nghiệp: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm thiết yếu
của con người. Đất nông nghiệp ngày càng có những ý nghĩa quan trọng đối với sự
tồn tại, phát triển của xã hội loài người nhất là trong bối cảnh thế giới đang đứng
trước nguy cơ của biến đổi khí hậu thì việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
trong sử dụng đất nông nghiệp là vô cùng cấp thiết.
1.1.2. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Lịch sử nông
nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan hệ giữa con người


6
với thiên nhiên. Trong hoạt động sống của mình, con người đã tìm ra các phương
thức sản xuất cùng với những biện pháp kỹ thuật tác động lên đất để tiến hành các
hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013) [1]
Quá trình tác động đó gắn liền với các giai đoạn phát triển của con người và xã
hội. Sử dụng đất nông nghiệp luôn gắn với một phạm vi không gian nhất định, thể
hiện qua cơ cấu sử dụng đất, quy mô sử dụng đất và mức độ khai thác sức sản xuất
của đất. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ và phát triển như vũ bão của nhân loại, thế
giới đang đứng trước những thách thức của vấn đề an ninh lương thực và môi
trường sinh thái, thì sử dụng đất nông nghiệp như thế nào đang là một vấn đề được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
1.1.3. Loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất
1.1.3.1. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT):
Là thực trạng sử dụng đất của một vùng đất (hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt
đất ...), có các đặc trưng về điều kiện kinh tế – xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật
sản xuất ... tại một thời điểm nhất định.
Hoặc: LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với các

phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định.
- Loại sử dụng đất chính (Major type of land use): Là thực trạng sử dụng đất
tổng quát của một vùng đất. Đó là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc
vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm,
cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi…
Tuy nhiên trong đánh giá đất (LE- Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử
dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi như
sau được đưa ra trong quá trình đánh giá đất:
- Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? điều này rất
quan trọng vì mỗi loài, giống cây khác nhau sẽ đòi hỏi điều kiện đất đai khác nhau.
- Các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài
cây trồng chưa? Đôi khi sử dụng phân bón không hợp lý còn giảm độ phì của đất.


7
Để trả lời được những vấn đề nêu trên, cần phải có những mô tả chi tiết hơn
trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “ Loại hình sử dụng đất” (LUT) được
đề cập trong LE.
- Kiểu sử dụng đất: Là sự phân chia chi tiết của các loại sử dụng đất.
Những loại hình của sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại
hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn
với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT), LUT còn có
nghĩa là kiểu sử dụng đất (Land Use Utilization).
1.1.3.2. Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS):
Là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại và
tương lai), hay là loại sử dụng đất riêng biệt được thực hiện trên một vạt đất nhất
định kết hợp với đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo đất như: làm bằng, tưới, tiêu...
Mỗi một hệ thống sử dụng đất (LUS) có một hợp phần đất đai và một hợp
phần sử dụng đất đai. Hợp phần đất đai của LUS là các đặc tính đất của LMU, ví dụ
như thời vụ, cây trồng, độ dốc %, thành phần cơ giới đất ... Hợp phần sử dụng đất

của hệ thống sử dụng đất là sự mô tả loại hình sử dụng đất (LUT) bởi các thuộc
tính. Các đặc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến tính
thích hợp của đất đai.
1.1.3.3. Các thuộc tính cơ bản của loại hình sử dụng đất
Là các đặc tính, tính chất mô tả đặc điểm, hiện trạng của các loại hình sử dụng đất
Theo H.Hulzing, 1993, loại hình sử dụng đất gồm các thuộc tính cơ bản sau đây:
* Nhóm thuộc tính sinh học: Gồm các sản phẩm và lợi ích khác mà LUT
mang lại
* Nhóm thuộc tính kinh tế - xã hội: gồm các thông tin cơ bản về:
- Định hướng thị trường: Là thuộc tính của loại hình sử dụng đất được mô tả
theo định lượng, thể hiện
- Khả năng vốn: Khả năng vốn đầu tư được quy thành mức vốn theo các cấp:
chi phí trở lại và đầu tư vốn.
- Khả năng lao động: Được biểu thị là số công lao động/LUT theo mùa vụ,
theo năm hoặc theo thời điểm lao động mùa vụ, bao gồm cả lao động của nông hộ
và lao động thuê mướn.


8
- Kỹ thuật, kiến thức và quan điểm: Sự hiểu biết kỹ thuật và quan điểm sản
xuất của chủ sử dụng đất được biểu thị qua trình độ giáo dục phổ cập và trình độ kỹ
thuật cũng như qua hiệu quả tiếp thu đổi mới và thay đổi sản xuất.
* Nhóm thuộc tính kỹ thuật và quản lý
- Sở hữu đất đai và quy mô quản lý đất
- Sức kéo/cơ giới hoá: Phản ảnh phương thức sản xuất giữa việc sử dụng nhân
công, sức kéo gia súc hay bằng máy móc.
- Các đặc điểm trồng trọt : Phản ánh các loại hệ thống cây trồng của các LUT
- Đầu tư vật tư : Phản ánh thể loại vật tư và mức đầu tư cho mỗi LUT (kg
giống gieo trồng, kg phân bón, số lần phun thuốc/ha).
- Công nghệ được sử dụng : Kỹ thuật sản xuất ở đây gồm toàn bộ các khâu

thực tế được áp dụng trong quản lý LUT nông nghiệp,
- Năng suất và sản lượng: Năng suất cây trồng chính là đầu ra trên mỗi đơn vị
đất đai của mỗi LUT, thường tính theo ha. Để mô tả LUT, cũng có thể ước tính/dự
tính năng suất do dựa vào các dữ liệu điều tra và kinh nghiệm sản xuất từ nhiều
năm/vụ trước đó.
- Thông tin kinh tế có liên quan đến đầu vào và đầu ra: Những thông tin kinh
tế là rất cần thiết cho yêu cầu phân tích kinh tế/tài chính cho các LUT nhằm tính
hiệu quả sử dụng đất.
* Nhóm thuộc tính hạ tầng
Các yêu cầu về hạ tầng cơ sở: gồm các nhu cầu của LUT về cơ sở giao thông
đường sá, dịch vụ khuyến nông, lâm, tín dụng, dịch vụ giống, phân bón, bảo vệ thực
vật, trang thiết bị và cơ sở bảo quản sau thu hoạch, trang thiết bị và nhà máy chế
biến nông lâm sản...
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1. Hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
* Khái quát về hiệu quả
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia người ta thường
quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của con người phát
triển cao hơn người ta đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.


9
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại.
Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm triết học của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống, nhưng nhìn chung,
hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý.
Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề về lý
luận cũng như thực tiễn cũng chưa giải đáp hết được.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã

hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Ngày nay chúng ta sống trong thời đại “một trái đất một gia đình” nên con
người ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên kinh tế, xã hội và môi
trường. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt động
sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội mà vấn đề
môi trường ngày càng trở nên quan trọng đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức.
Như vậy, một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả
mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích
xã hội và bảo vệ được môi trường.
* Hiệu quả sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, là tài sản to lớn của con người. Đất
là điều kiện đầu tiên và tiên quyết của mọi ngành sản xuất vật chất của xã hội, là
một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi duy
nhất con người sinh sống, hoạt động và phát triển. Đất cũng là yếu tố có vai trò
quan trọng tới hệ sinh thái môi trường. Với ý nghĩa, vai trò đó, đất được coi là một
trong những đối tượng đầu tiên cần tác động để hướng tới sự phát triển bền vững,
vừa tạo ra được khối lượng sản phẩm vật chất lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người mà không gây ảnh hưởng xấu tới thế hệ tương lai, vì vậy hiệu
quả sử dụng đất là vấn đề quan trọng thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu
của các nhà khoa học và được đưa vào trong chiến lược phát triển của các quốc gia
trên thế giới.


10
Như vậy khi nhìn nhận về hiệu quả trong sử dụng đất thì không những chỉ
nhìn về lượng kết quả đạt được theo mục đích của con người mà còn phải nhìn nhận
cả ở quá trình sử dụng để tạo ra lượng kết quả đó, có nghĩa là cần xem xét thêm cả
những ảnh hưởng của các tác động, hành động của con người trong suốt quá trình

sản xuất đó. Để đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời
gian và không gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của toàn nền kinh tế. Hiệu
quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Ba loại
hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất và không
tách rời nhau.
1.1.4.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là một tổ hợp các biện pháp mà con người tác động
lên đất, khai thác sức sản xuất của đất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu
cầu của con người.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất thu hút được một lượng lớn lao động
của xã hội và các sản phẩm nông nghiệp mang tính đa dạng sinh học. Vì vậy, khi
nghiên cứu hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp, ngoài lợi ích kinh tế đạt được
cần phải xem xét lợi ích xã hội và lợi ích đối với môi trường sinh thái.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cần xem xét hiệu quả
của các phương thức sử dụng đất, hệ thống cây trồng thể hiện qua khả năng sản xuất
hàng hoá, hoà nhập với thị trường trong nước và quốc tế, thực hiện cạnh tranh, phát
huy hết lợi thế so sánh của từng vùng, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, khả năng chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, sử dụng hợp lý nguồn
lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời bảo vệ
môi trường sinh thái. Điều đó có nghĩa là phải đánh giá khả năng thích hợp của các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp với đất đai, đánh giá những tồn dư của việc sử
dụng hóa chất trong nông nghiệp đối với con người và môi trường.
Đánh giá hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp để tìm ra những lợi thế và
hạn chế của các phương thức sản xuất, cơ cấu cây trồng tương ứng với những đặc
điểm, điều kiện của từng vùng, từ đó đánh giá hiệu quả đạt được trên mỗi đơn vị
diện tích canh tác, là căn cứ để đề xuất và lựa chọn những loại hình sử dụng đất và
phương thức tác động vào đất nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.


11

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần hướng vào ba tiêu chuẩn chung như sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phát
triển ổn định, được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là
thực hiện tập trung, chuyên canh với đa dạng hóa sản phẩm.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu
nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
- Bảo vệ môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ độ phì
đất, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất giúp cho việc đưa ra
những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh
hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí hậu, đất trồng, cây trồng, môi
trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết
định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
- Yếu tố khí hậu:
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí,
nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí
là các yếu tố khí hậu (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự, 2002) [4]. Chính vì thế, khí
hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và
sản lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các loại cây
trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du
và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp lơ xanh... ở
đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn gốc ôn đới... thì ở
đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền Đông Nam
bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long... là những cây nhiệt

đới điển hình (Nguyễn Văn Nam, 2005) [22]


12
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt
độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh
sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng
lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng
cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng.
- Yếu tố đất trồng:
Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng với
các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì... có vai trò quan
trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung
cấp cho cây các yếu tố sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí (Hà Thị
Thanh Bình và cộng sự, 2002). Độ phì là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến quá trình hình thành độ phì của đất.
Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp đến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo
vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất
mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng đất cao.
- Yếu tố cây trồng:
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Con người
hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này cung
cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và cho các hoạt
động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu. Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý
trên đất sẽ đem lại những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra
sự bền vững cho môi trường đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử
dụng đất bừa bãi không những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng
xấu đến đất.

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ thuật
trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình độ của người nông dân ngày
càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời
gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề mạnh mẽ cho


13
quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hàng
hoá phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế cho một
đơn vị diện tích đất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội:
- Yếu tố con người:
Con người là chủ thể của quá trình lao động, là nhân tố tác động trực tiếp tới
đất và hưởng lợi từ đất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có thể tạo ra
những phương thức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. Đối với các hoạt động kinh tế nói
chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn cung về lao động cho sản xuất.
Các hoạt động kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có thị trường tiêu thụ
các sản phẩm do chúng tạo ra (Hoàng Văn Cường, 2002) [8]. Khi dân số còn thấp,
trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nông nghiệp còn ở mức hạn chế,
hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp được đảm
bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu
thì tài nguyên đất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng suất
và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền
vững tài nguyên đất kém hơn.
- Yếu tố kinh tế:
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói
riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho quá trình sử dụng đất đạt

được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng. Sự phát triển nông
nghiệp chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến
thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Cơ chế chính sách:
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới trong
nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân nhiều quyền đối


14
với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất nhập khẩu; giao quyền
quyết định sản xuất cho nông dân; đổi mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. Đồng thời nhà nước tăng đầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Những chính sách mới đã
khuyến khích mạnh mẽ nhân dân đầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt
Nam đã phát triển nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới. Các
chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng nông thôn, chính
sách về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, khuyến nông... thực sự đã giúp ích
rất nhiều trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp của những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu,
thuốc trừ cỏ... không chỉ làm cho sản xuất kém hiệu quả mà còn có tác động tiêu
cực đến môi trường, nguồn nước, không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can
thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích,
hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn
lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được đảm
bảo ổn định và lâu dài.
Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành, sửa đổi và bổ sung những chủ
trương, chính sách về đất đai nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông

nghiệp nông thôn. Luật đất đai năm 2003 và mới đây là luật đất đai năm 2013
(chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) đã thể chế hoá và nới rộng quyền của
người sử dụng đất. Đây là một chính sách khuyến khích người nông dân đầu tư vào
sản xuất dài hạn, thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng hoá một
cách có hiệu quả. Từ khi luật Đất đai 2003 ra đời đã làm cho người nông dân yên
tâm đầu tư trên đất, sử dụng đất nông nghiệp một cách chủ động và hiệu quả, phát
huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về
đất đai thông thoáng sẽ là cơ sở để hình thành các phương thức sản xuất mới như
thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, đặc biệt là sử dụng để
sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao.


15
- Khoa học kỹ thuật:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành tựu và
khoa học kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhiều trong các ngành kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục được cải tiến cho
phù hợp hơn với đồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng mới tốt hơn, năng suất
hơn thường xuyên được ứng dụng vào sản xuất. Điều này góp phần không nhỏ vào
việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng hay
tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn cho xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng vai trò
quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm
phát triển kinh tế.
1.1.5. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.5.1. Trên Thế giới
Trái đất của chúng ta, với tổng diện tích bề mặt là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2
(29%). [31]
Theo FAO (1990), những loại đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như đất

phù sa, đất nâu rừng chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%.
Hiện nay toàn bộ đất đai tốt nhất trên thế giới đã bị con người tác động vào.
Diện tích đất đang canh tác của thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên
(khoảng 1500 triệu ha), và được FAO đánh giá là:
Đất có năng suất cao

: 14%

Đất có năng suất trung bình : 28%
Đất có năng suất thấp

: 58%

Xã hội phát triển ngày càng cao, nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Người ta
ước tính một người cần 0,1 ha đất làm chỗ ở và các nhu cầu văn hoá, giao thông,
v.v... ) dẫn đến hàng năm thế giới mất đi khoảng 8 triệu ha đất nông nghiệp do
chuyển sang xây dựng cơ bản
Nguồn tài nguyên đất thế giới hàng năm luôn bị giảm đi về số lượng cũng như
chất lượng, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang sử dụng cho mục
đích khác (chủ yếu là dùng cho xây dựng). Đất nông nghiệp còn mất đi do xói mòn,


16
nhiễm mặn, ô nhiễm khác, v.v... khoảng 4 triệu ha. Như vậy, mỗi năm nhân loại mất
đi 12 triệu ha đất nông nghiệp.
Những đất còn lại thì bị giảm sút về chất lượng do nhiều nguyên nhân như xói
mòn, rửa trôi, đặc biệt ở vùng nhiệt đới ẩm do mưa lớn cùng với đất dốc, 1 ha đất trong
1 năm mất từ 100 - 150 tấn đất. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác như: Khô hạn,
chất thải rắn và lỏng, bụi, v.v... đã làm cho đất bị ô nhiễm thoái hóa. Bên cạnh đó, tình
trạng kết von, đá ong hoá, hoang mạc hóa, v.v... ngày càng gia tăng.

Song song với việc đất nông nghiệp ngày càng bị mất mất và xấu đi thì sự
bùng nổ dân số trên cả thế giới ngày càng báo động. Dân số thế giới mỗi năm tăng
từ 80 - 85 triệu người. Với năng suất như hiện nay, mỗi người cần 0,2 - 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Muốn nuôi sống 80 - 100 triệu người
dân tăng/năm cần phải khai hoang 20 - 30 triệu ha đất mỗi năm. Như vậy muốn đất
nông nghiệp khỏi mất đi hàng năm thì phải khai hoang mở rộng diện tích từ 30 - 40
triệu ha. Song tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới chỉ có hạn. Theo nhiều nhà
khoa học tính toán, trong 3,2 tỷ ha đất của trái đất chúng ta đã khai thác 1,5 tỷ ha,
còn 1,7 tỷ ha với tốc độ khai thác 40 triệu ha/năm thì chỉ còn 40 năm nữa là không
có đất để khai hoang mở rộng diện tích.
Tóm lại, việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm
cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế
giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất
nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất
ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn
đều đóng góp vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha
đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn
110 nước đang bị đe doạ bởi vấn đề này [3].
1.1.5.2. Ở Việt Nam
Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại đất kiểm
kê của cả nước là 33.093.857 ha. Theo mục đích sử dụng, đất được phân thành 3
nhóm chính: đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng.


17
Trong đó, tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của cả nước năm 2010 là
26.100.160 ha, tăng 5.179.385 ha (gấp 1,25 lần) so với năm 2000. Trong đó, lượng
tăng chủ yếu ở loại đất lâm nghiệp (tăng 3.673.998 ha) và loại đất sản xuất nông
nghiệp (tăng 1.140.393 ha). [28]
Như vậy, diện tích đất đai được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp chưa đầy

25%. Có thể nói, Việt Nam rất đa dạng về các loại hình thổ nhưỡng và phong phú
về khả năng sử dụng đất, nhưng phân bố giữa các vùng không đều. Ở những vùng
đất rộng lớn thì dân cư lại ít, thưa thớt. Những vùng này thường điều kiện sản xuất
khó khăn, do đó đời sống cũng gặp nhiều khó khăn. Vùng Trung du Bắc bộ chiếm
31,3% diện tích đất tự nhiên nhưng chỉ chiếm 16,4% tổng diện tích đất nông nghiệp
của cả nước. Trong khi đó, Đồng bằng sông Hồng chiếm 3,78% đất tự nhiên nhưng
chiếm 8,7% tổng diện tích đất nông nghiệp. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm
11,95% đất tự nhiên, nhưng chiếm 34,30% tổng diện tích đất nông nghiệp.[31]
Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm do
tốc độ tăng dân số cao, sự phát triển mạnh của các yếu tố như đô thị hoá, công
nghiệp hoá và các cơ sở hạ tầng mà ở đó chủ yếu là đất nông nghiệp bị chuyển đổi
mục đích sử dụng sang các hoạt động kinh tế khác với số lượng ngày càng tăng.
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp trên Thế giới, diện
tích đất tự nhiên bình quân đầu người là 0,46 ha, chỉ bằng 1/6 mức bình quân của
Thế giới, đứng thứ 10 trong 11 nước Đông Nam á (cao hơn Singapore) và đứng thứ
135 trong số 200 nước trên Thế giới. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người của
Việt Nam hiện chỉ còn dưới 0,12 ha (theo số liệu thống kê đất nông nghiệp năm
2002 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Trong đó đất sản xuất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu vào các mục đích
như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Sơ bộ năm 2009, đất trồng cây hàng năm
có diện tích là 11.188,6 ha, trong đó: đất trồng cây lương thực có hạt là 8528,4
nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 758,6 nghìn ha. Diện tích đất trồng cây lâu
năm là 2.760,6 nghìn ha, trong đó diện tích cây ăn quả là 774,0 nghìn ha, cây công
nghiệp lâu năm 1936,2 nghìn ha [20].
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở
Việt Nam, đặc biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất. Các dạng thoái


×