Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 127 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM











CAO THỊ HUYỀN




THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ðAN PHƯỢNG, TP HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60 85 01 03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI







HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Cao Thị Huyền


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN!

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay tôi ñã hoàn thành luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý ñất ñai với ñề tài: "Thực trạng và ñề xuất
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp bền vững trên ñịa bàn huyện ðan
Phượng, thành phố Hà Nội"
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. ðỗ
Nguyên Hải, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu ñề tài và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ñóng góp ý kiến chân thành của các thầy
giáo, cô giáo khoa Quản lý ñất ñai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng chí lãnh ñạo
UBND huyện ðan Phượng, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện ðan Phượng và
UBND các xã ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực
hiện ñề tài.
Trân trọng cảm ơn ñối với tất cả tập thể, người thân trong gia ñình, bạn
bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ng
ày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Cao Thị Huyền




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn! ii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
1.2.1 Mục ñích 3
1.2.2 Yêu cầu 3
Chương 1 TỒNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4
1.1.1 ðất nông nghiệp 4
1.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 4
1.1.3 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 6
1.2 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp và hiệu quả SDð nông nghiệp 11

1.2.1 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp 11
1.2.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13
1.3 Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững và các nghiên cứu liên quan ñến nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất và sử dụng ñất bền vững 17
1.3.1 Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 18
1.3.2 Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và sử
dụng ñất bền vững 23
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
2.2 Nội dung nghiên cứu 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 30
2.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập các số liệu 32
2.3.3 Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng ñất bền vững 33
2.3.4 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề tài
nghiên cứu 33
2.3.5 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 34
Chương 3 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan ñến sử dụng ñất của huyện
ðan Phượng 35
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 35
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 43
3.1.3 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất xác ñịnh những vấn ñề tác ñộng ñến khả
năng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện ðan Phượng 52
3.1.4 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan ñến sử dụng

ñất của huyện ðan Phượng 55
3.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện ðan Phượng 57
3.2.1 Hiện trạng cây trồng ở huyện ðan Phượng năm 2013 58
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của các tiểu vùng 64
3.3 Xác ñịnh, ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện ðan Phượng 70
3.3.1 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất 70
3.3.2 Hiệu quả xã hội 78
3.3.3 Hiệu quả môi trường 83
3.3.4 Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất bền vững cho sản xuất nông nghiệp ở
các tiểu vùng 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.4 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp và giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp bền vững cho ñịa bàn nghiên cứu 91
3.4.1 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp cho ñịa bàn nghiên cứu 91
3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cho ñịa bàn nghiên
cứu 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
1 Kết luận 100
2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
Phụ lục 104


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ðBSH ðồng bằng sông Hồng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
VA Giá trị gia tăng
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
MI Thu nhập hỗn hợp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TNMT Tài nguyên Môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Tài nguyên ñất của các khu vực trên thế giới 5
1.2 Diễn biến tài nguyên ñất qua một số năm 8
3.1 Các loại ñất của huyện ðan Phượng 38
3.2 Cơ cấu GDP các ngành kinh tế huyện ðan Phượng 45
3.3 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện ðan Phượng giai ñoạn
2008 - 2013 46
3.4 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
huyện ðan Phượng giai ñoạn 2008-2013 47
3.5 Giá trị ngành dịch vụ huyện ðan Phượng giai ñoạn 2008 - 2013 49

3.6 Tình hình biến ñộng dân số huyện ðan Phượng giai ñoạn 2008-2013 51
3.7 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013 huyện ðan Phượng 54
3.8 Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện ðan Phượng năm 2013 59
3.9 Các loại hình sử dụng ñất canh tác ở tiểu vùng ven sông ðáy 65
3.10 Các loại hình sử dụng ñất canh tác ở tiểu vùng ven sông Hồng 67
3.11 Các loại hình sử dụng ñất canh tác ở tiểu vùng Tiên Tân 69
3.12 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng ven sông ðáy 71
3.13 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng ven
sông Hồng 73
3.14 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng Tiên Tân 74
3.15 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các tiểu vùng 77
3.16 Hiệu quả về xã hội các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng ven sông ðáy 80
3.17 Hiệu quả về kinh tế các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng ven sông Hồng 81
3.18 Hiệu quả về xã hội các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng Tiên Tân 82
3.19 Mức ñầu tư phân bón trong thâm canh cây trồng tại ñịa phương 85
3.20 ðánh giá chung các loại hình sử dụng ñất ở các tiểu vùng 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

3.21 Dự kiến kiểu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñến năm 2020 tại tiểu
vùng ven sông ðáy 92
3.22 Dự kiến các kiểu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñến năm 2020 tại
tiểu vùng ven sông Hồng 93
3.23 Dự kiến các kiểu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñến năm 2020 tại
tiểu vùngTiên Tân 94
3.19 Mức ñầu tư phân bón trong thâm canh cây trồng tại ñịa phương 107
3.20 Mức ñộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong thâm canh cây trồng tại
huyện ðan Phượng 108



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Vị trí ñịa lý huyện ðan Phượng 35
3.2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên ñịa bàn huyện ðan
Phượng 43
3.3 GDP các ngành kinh tế trên ñịa bàn huyện ðan Phượng 44
3.4 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện ðan Phượng 45
3.5 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 huyện ðan Phượng 53
3.6 Cảnh quan trồng dưa chuột ở xã ðồng Tháp 64
3.7 Cảnh quan trồng su hào ở xã Liên Hồng 66
3.8 Cảnh quan trồng hoa ly ở xã ðan Phượng 68
3.9 Cơ cấu các LUT canh tác huyện ðan Phượng 70
3.10 So sánh hiệu quả kinh tế của các tiểu vùng 78











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn và vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia. ðất ñai không chỉ là ñối tượng lao ñộng mà còn là tư liệu sản
xuất ñặc biệt không thể thay thế ñược, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn
của ñất nước.
Với nhịp ñộ gia tăng dân số, tốc ñộ phát triển công nghiệp và hoạt ñộng
ñô thị hoá, khai thác các nguồn tài nguyên và phát triển cơ sở hạ tầng như hiện
nay diện tích ñất nông, lâm nghiệp,… ngày càng bị thu hẹp. Các hoạt ñộng của
con người làm thay ñổi các nhân tố sinh thái, làm ô nhiễm môi trường ñất, chất
lượng ñất ngày càng bị suy thoái. Diện tích ñất bình quân ñầu người thấp, riêng
chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên ñất là rất ñáng lo ngại và
nghiêm trọng.
Việt Nam là một nước nông nghiệp ñất chật, người ñông, ñất ñai ñược
sử dụng vào mục ñích nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,43% tổng
diện tích ñất tự nhiên), nên chỉ số về ñất nông nghiệp bình quân ñầu người là
1.133m
2
/người. Trong những năm gần ñây sản xuất nông nghiệp Việt Nam ñã
ñạt ñược những thành tựu rất ñáng tự hào và ñã từng bước chuyển sang sản
xuất hàng hoá. ðảng và Nhà nước ñã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nông nghiệp ñã ñóng góp
gần 20% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và ñóng góp tới 70% GDP khu
vực nông thôn; tỷ trọng nông nghiệp hàng hoá chiếm khá, nhiều nông sản có giá
trị hàng hoá lớn như lương thực (50% là hàng hoá, trong ñó 20% là xuất khẩu),
các loại cây công nghiệp chiếm tới (90 - 97%).

Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp. Việc ưu tiên thu hút ñầu tư ñể phát
triển các khu công nghiệp ñã tạo nên sự mất cân ñối trong phát triển kinh tế xã
hội nông thôn. Một số diện tích ñất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa ñã phải
chuyển sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp. Người nông dân có
ñất bị thu hồi chưa ñược giúp ñỡ trong việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào
việc ñầu tư phát triển sản xuất nên ñời sống gặp khó khăn và không ổn ñịnh. Từ
ñó dẫn ñến tài nguyên ñất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm, việc chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự phát chưa theo quy hoạch
Huyện ðan Phượng là huyện ven ñô, nằm phía Tây thành phố Hà Nội;
quá trình phát triển công nghiệp - dịch vụ và hình thành khu ñô thị ñã và ñang
diễn ra mạnh mẽ, thu hút một lượng lao ñộng lớn. ðan Phượng là ñịa phương có
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao trong thời gian qua. ðây cũng là nơi có sự chuyển
dịch ñất nông nghiệp sang mục ñích phi nông nghiệp (chủ yếu các khu ñô thị,
cụm công nghiệp, thương mại dịch vụ) tương ñối lớn của thành phố Hà Nội.
Huyện ðan Phượng ñã có quy hoạch mở rộng không gian từ nay ñến
năm 2020 và sau năm 2030. Vì vậy quá trình ñô thị hóa là một xu thế tất yếu
ñối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nhu cầu sử dụng quỹ ñất cho
quy hoạch các khu ñô thị, thương mại dịch vụ, quy hoạch các cụm và ñiểm
công nghiệp cũng ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến quy mô sản xuất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện, có những xã thuộc khu vực nông thôn diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp còn lại không ñáng kể do quá trình ñô thị hóa. Trước thực
trạng trên thì phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả
bền vững, ñược xem như một hướng ñi tối ưu, có tính khả thi cao ñể giải quyết
các bất cập liên quan trong tiến trình ñô thị hoá. Do ñó, việc thực hiện ñánh giá
và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả bền vững trước tình

hình diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình công nghiệp
hóa, ñô thị hóa trên ñịa bàn huyện ðan Phượng là vấn ñề rất cần thiết. Xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp bền
vững trên ñịa bàn huyện ðan Phượng, thành phố Hà Nội”
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp, xác ñịnh hiệu quả sử
dụng ñất bền vững trên ñịa bàn huyện ðan Phượng, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất các giải pháp cho sử dụng ñất nông nghiệp bền vững trên ñịa
bàn nghiên cứu.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các loại hình sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu ñể xác ñịnh ñược các loại hình
sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
- Xác ñịnh ñược các vấn ñề tác ñộng ñến sử dụng ñất nông nghiệp bền
vững trên ñịa bàn huyện ðan Phượng, thành phố Hà Nội ñể ñề xuất những
giải pháp thực tiễn cho sử dụng bền vững tài nguyên ñất nông nghiệp vùng
nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỒNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


1.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. ðất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003, ñất ñai ñược chia thành 3
nhóm lớn là: ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng.
ðất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây
hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất
làm muối và ñất nông nghiệp khác. ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp
tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Toàn lục ñịa trừ diện tích ñóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu ha) chỉ có
13.340 triệu ha. Trong ñó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh,
khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại
do hoạt ñộng sản xuất hoặc do bom ñạn chiến tranh. Diện tích ñất có khả năng
canh tác của lục ñịa chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác ñược
1.500 triệu ha ñất canh tác.
ðất ñồi núi trên thế giới chiếm 50,60%, riêng ở ðông Nam Á và Thái
Bình Dương diện tích ñất dốc chiếm 54,50% ñất nông nghiệp. (Nguyễn Thị
Kim Anh, Phạm Thị Mỹ Dung, 2000).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Theo ðào Thế Tuấn và Pascal Bergeret (1998), tổng diện tích ñất
cũng như diện tích ñất nông nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới
ñược thể hiện:
Bảng 1.1. Tài nguyên ñất của các khu vực trên thế giới

ðVT: triệu ha
Khu vực Tổng diện tích ðất NN
ðất canh
tác hiện nay
ðất ñược tưới
Châu Phi

2964

734

185

11

Ch
âu Á

2679

627

451

142

Châu ð
ại D
ương


843

153

49

2

Châu Âu

473

174

140

17

B
ắc Mỹ

2138

465

274

26

Nam M



1753

681

142

9

Liên Xô (c
ũ)

2227

356

233

20

Tổng số 13077

3190

1474

227

(Nguồn: ðào Thế Tuấn và Pascal Bergeret,1998)

Theo FAO (1993) diện tích ñất canh tác chiếm 10,60% tổng diện tích toàn
thế giới. Châu Á, mặc dù chiếm ½ dân số nhưng chỉ có 20,00% ñất nông nghiệp
toàn cầu. ðất ñồi núi ở châu Á chiếm khoảng 35,00% tổng diện tích của các
nước, tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407
triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt và khoảng 100 triệu ha
chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam Á, phần lớn diện tích này
là ñất dốc, chua nhiệt ñới, khoảng 40-60 triệu ha trước ñây vốn là rừng tự nhiên
che phủ, nhưng ñến nay do hoạt ñộng của con người nên rừng ñã bị phá và thảm
thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại. (Lê Xuân Cao, 2002)
Châu Á, nhất là khu vực Nam Á, ñược coi là ñiểm nóng của thế giới trong
vấn ñề thiếu dinh dưỡng và an ninh lương thực. Do dân số tăng và diện tích ñất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp ñể nhường chỗ cho ñô thị và công nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

phát triển, nên theo dự báo diện tích ñất canh tác tính trên ñầu người ở châu Á
sẽ giảm từ 0,15 ha xuống còn 0,08 ha vào những năm 2020. Dân số Trung
Quốc mỗi năm tăng thêm hơn 17 triệu người, trong khi ñó ñất nông nghiệp mỗi
năm giảm ñi 400.000 ha vì công nghiệp hóa và ñô thị hóa. (Thế Nghĩa, 1999)
Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người của thế giới hiện nay chỉ
có 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15
ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực thế
giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, ñể có ñủ
lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác.
Ngày nay, vấn ñề thoái hóa ñất và hoang mạc hóa là một trong những
vấn ñề môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia ñang phải
ñối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo an
ninh lương thực. Và xói mòn là một trong những nguy cơ quan trọng nhất
dẫn ñến suy thoái các vùng ñất nông nghiệp của thế giới. ðất khô cằn có ở

mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái ðất. Theo ước tính, có khoảng 10
– 20% diện tích ñất khô cằn ñã bị thoái hóa. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu
ha ñất ñã và ñang bị thoái hóa, trong ñó có 1.260 triệu ha tập trung ở châu Á,
Thái Bình Dương.
1.1.3. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là ñất nước dân số chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trong quá
trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa như hiện nay ñã ảnh hưởng rất sâu sắc
ñến nền sản xuất nông nghiệp, quỹ ñất nông nghiệp có xu hướng giảm ñể
nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu kinh tế
Theo số liệu kiểm kê sơ bộ năm 2007, tổng diện tích tự nhiên của cả
nước là 33,121 triệu ha, diện tích ñất nông nghiệp 24,696 triệu ha (chiếm
0,75% diện tích tự nhiên). Khu vực ñồng bằng Sông Hồng có tổng diện tích là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1,486 triệu ha, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp 0,756 triệu ha. Bình quân
diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người 0,29 ha/người. Diện tích trồng lúa
năm 2007 vẫn ñạt 7,2 triệu ha (quy ñổi cho 3 vụ trên diện tích thực là 4,2 triệu
ha), tuy ñã giảm từ 7,5 triệu ha của năm 2002. Năng suất cũng khá ổn ñịnh do
có khoảng 80% diện tích là ñất trồng lúa tưới, chỉ có 20% là ñất phụ thuộc
vào mưa.
Việt Nam có mật ñộ dân số thuộc loại cao trong các nước ASEAN và cả
trên thế giới. Năm 1996 mật ñộ dân số trung bình của các nước ASEAN là
106,7người/km
2
thì Việt Nam 227,7người/km
2
, chỉ thấp hơn Philippin (239,3
người/km

2
) và Singapo (483,9người/km
2
).
Trong thời gian từ 1985-2000, diện tích ñất nông nghiệp tăng từ gần 7
triệu ha lên hơn 9 triệu ha (từ 21% lên 28% diện tích tự nhiên). Diện tích ñất
nông nghiệp tăng thêm chủ yếu thuộc các vùng Tây Nguyên, ðông Nam Bộ
và ñồng bằng sông Cửu Long. Diện tích ñất lâm nghiệp tăng từ hơn 9 triệu ha
năm 1985 lên 11 triệu ha vào năm 2000.
Diện tích ñất chuyên dùng tăng từ 972 nghìn ha năm 1990 lên 1,5 triệu
ha năm 2000, diện tích ñất chuyên dùng tăng ở tất cả các vùng trong cả nước
cho mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, khu công nghiệp.
Diện tích ñất chuyên dùng tăng lên ñã góp phần làm giảm tốc ñộ tăng diện
tích ñất nông nghiệp.
Theo quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, diện tích ñất nông nghiệp tăng từ 8,793 triệu ha (năm 2000) lên 9,363
triệu ha. Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ hơn 77,635 triệu người(năm
2000) lên 86,408 triệu người (năm 2010). Bình quân diện tích ñất nông
nghiệp trên ñầu người của cả nước lại có xu hướng giảm 50 m
2
/người.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Hệ số sử dụng ñất cây trồng hàng năm tăng lên (từ 1,4 năm 1995 tăng
lên 1,6 năm 2000). Trong cơ cấu diện tích ñất chuyên lúa, diện tích lúa 2 ñến
3 vụ tăng do ñẩy mạnh công tác thủy lợi, tiến bộ kỹ thuật về thâm canh, tăng
vụ và ña dạng hóa giống lúa. Sản xuất nông nghiệp ñã dần biến chuyển theo
hướng bền vững, biểu hiện qua việc tăng diện tích cây lâu năm có hiệu quả

kinh tế cao, giảm diện tích các loại cây hàng năm trồng thuần trên ñất dốc.
Tuy nhiên, trong cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp tỷ lệ diện tích ñất cây hàng
năm vẫn còn chiếm trên 60%, mặt khác khả năng tăng diện tích ñất canh tác
từ diện tích ñất chưa sử dụng sẽ khó khăn trong thời gian tới.
Bảng 1.2. Diễn biến tài nguyên ñất qua một số năm
ðVT: 1000 ha
Loại ñất Năm 1985 Năm 1990 Năm 1995 Năm 2000
ðất nông nghiệp, trong ñó: 6942 6993 7367 9345
- ðất trồng cây hàng năm 5615 5338 5403 5607
- ðất trồng cây lâu năm 804 1045 1418 2182
ðất lâm nghiệp 9641 9395 10795 11580
ðất chuyên dùng 972 1271 1533
ðất chưa sử dụng 14827 14925 12843 10022
(Nguồn số liệu: nghiên cứu quản lý và phát triển tài nguyên sinh vật trong
một số hệ sinh thái tiêu biểu ở Việt Nam, ñề tài KT 02.08)
Những năm vừa qua, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất
nước, nhiều diện tích ñất nông nghiệp ñã ñược chuyển ñổi thành những khu
công nghệ, các nhà máy, khu chung cư vì lẽ ñó mà diện tích ñất phục vụ cho
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Tại các ñịa phương việc chuyển ñổi ñất
nông nghiệp sang phục vụ cho công nghiệp diễn ra khá lớn, hàng nghìn ha ñất
nông nghiệp màu mỡ bị mất ñi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Tại cuộc Hội thảo Nông dân bị thu hồi ñất - thực trạng và giải pháp do
Bộ NN&PTNT tổ chức, theo thống kê 50% số ñất nông nghiệp bị thu hồi
trong thời gian qua nằm trong những vùng canh tác trọng ñiểm, khu vực ñông
dân, có tốc ñộ phát triển nhanh, ñiển hình là khu vực ñồng bằng sông Hồng có
tỷ lệ bị thu hồi nhiều nhất với 4,4%. Trong ñó, 80% diện tích này thuộc loại

ñất màu mỡ. Nếu làm một phép tính giản ñơn với diện tích bị thu hồi thuộc
ñất ruộng màu mỡ thì mỗi vụ lúa Việt Nam ñã mất hàng nghìn tấn lúa.
Tại Bắc Ninh, tổng sản lượng lúa trong vài năm trở lại ñây ñã giảm
mạnh do ñất nông nghiệp giảm. Năm 2008, diện tích ñất trồng trọt còn hơn
42.000 ha. Tại thành phố Hà Nội bình quân một năm giải phóng mặt bằng gần
1.000 ha, trong ñó chiếm tới 80% là ñất nông nghiệp. Theo dự kiến năm 2015,
Hà Nội sẽ thu hồi 1.500 ha, trong ñó 904 ha ñất 2 vụ lúa.
Diện tích ñất canh tác của Việt Nam hiện thấp nhất thế giới, chỉ khoảng
0,12 ha/người trong khi của Thái Lan là 0,3 ha/người. Xét bình quân, Việt
Nam chỉ hơn ñược các nước như Hàn Quốc, Băng-la ðét, Ai Cập…Tuy
nhiên, việc giữ ñất lúa không dễ khi Việt Nam vẫn ñang thiếu bản quy hoạch
cụ thể về ñất nông nghiệp. Do thiếu “cây gậy” ñó nên nhiều nơi vẫn ñiềm
nhiên xà xẻo ñất lúa ñể làm công nghiệp, thậm chí là xây sân golf giữa ñồng
bằng với cái nhìn ngắn hạn “ngân sách nhiều hơn nhờ nguồn thuế”. Vì thế, mà
vấn ñề an sinh xã hội ở nhiều nơi bị xem nhẹ.
Qua khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997 cho thấy, không có giá trị
sản phẩm công nghiệp nào so ñược với giá trị 1 tấn gạo lúa ñó. Hơn lúc nào
hết, ñất lúa “kêu cứu” là một thực trạng trong khi diễn biến khí hậu ñang làm
cho sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn hơn. Từ ñầu năm 2008, giá gạo trên
thị trường thế giới liên tục tăng và ñã lâu rồi, vấn ñề an ninh lương thực toàn
cầu lại ñược xới lên. Trên thế giới, ngay các nước giàu còn bỏ tiền ra giữ ñất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

trồng lúa, huống chi Việt Nam là nước truyền ñời, có “phông văn hóa” gắn
với sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh việc giảm diện tích ñất nông nghiệp do quá trình ñô thị hóa, thì
vấn ñề suy thoái chất lượng ñất nông nghiệp cũng ñang là vấn ñề nhức nhối
của toàn cầu. Tình trạng suy giảm chất lượng ñất nông nghiệp do rửa trôi, xói

mòn, khô hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa, thoái hóa, lý hóa
học ñất, ô nhiễm…Những tác ñộng tiêu cực trên ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn
50% diện tích ñã và ñang sản xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là thách thức
to lớn ñối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc
sử dụng ñất còn lãng phí, chỉ tính riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33
vùng kinh tế mới và chuyên canh trước ñây ñã có trên 30.000 ha sau khi khai
hoang lại bị bỏ hóa trở lại, không ñưa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều,
9 triệu ha có tầng mỏng và ñộ phì thấp, 3 triệu ha ñất thường bị khô hạn và sa
mạc hóa, 1,9 triệu ha ñất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh.
Theo số liệu thống kê, các ñịa phương trong cả nước có khoảng 9,35
triệu ha ñất nông nghiệp bị thoái hóa. Các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ
có ñến hàng trăm ngàn ha ñất khô hạn vĩnh viễn hoặc khô hạn theo mùa và
gần như trở thành hoang hóa. Tại các tỉnh ven biển miền Trung có gần 500
nghìn ha cát tạo thành các ñồi cát di ñộng theo sức gió trong các mùa mưa bão
và gây ra hậu quả nghiêm trọng ñối với sản xuất nông lâm nghiệp.
Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các loại hình sử dụng ñất
hợp lý hoặc kiểu sử dụng ñất hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa ñất như
vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có hàm lượng dinh dưỡng thấp lại
không luân canh với cây họ ñậu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Vì vậy, vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm
trở thành một trong những mục tiêu bao trùm nhất của toàn xã hội.
1.2 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp và hiệu quả SDð nông nghiệp
1.2.1 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
a. Sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ

người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế -xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi
trường cũng như hệ sinh thái quyết ñịnh phương hướng chung và mục tiêu sử
dụng ñất hợp lý, phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới lợi ích sinh
thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng
kinh tế của nhận loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử
dụng ñất theo yêu cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự
nhiên của ñất ñai. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và
nội dung của sử dụng ñất nông nghiệp ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (ðỗ Kim Chung, Phạm Vân ðình,
Trần Văn ðức, Quyền ðình Hà, 1997)
b. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
+ ðất nông nghiệp cần ñược sử dụng ñầy ñủ và hợp lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất nông nghiệp có nghĩa là ñất nông nghiệp
cần ñược sử dụng hết và mọi diện tích ñất nông nghiệp ñều ñược bố trí sử
dụng phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại ñất ñể vừa nâng
cao năng suất cây trồng, vật nuôi vừa duy trì ñược ñộ phì nhiêu của ñất.
+ ðất nông nghiệp cần ñược sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
ðây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng ñất nông nghiệp.

Nguyên tắc chung là ñầu tư vào ñất nông nghiệp ñến khi mức ñộ sản phẩm
thu thêm trên một ñơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một ñơn
vị diện tích ñó.
+ ðất nông nghiệp cần ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và
chất lượng ñất nông nghiệp phải ñược bảo tồn không những ñể ñáp ứng mục
ñích trước mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải ñáp ứng ñược cả nhu cầu ngày
càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của ñất nông nghiệp gắn liền
với ñiều kiện sinh thái môi trường. Vì vậy cần áp dụng các phương thức sử
dụng ñất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

1.2.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Khái niệm về hiệu quả sử dụng ñất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Khi ñánh
giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn
phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm
ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh
giá của hiệu quả.
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những
nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xét trên
3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Sử dụng ñất nông nghiêp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới.
+ Hiệu quả kinh tế
Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel - Norhuas: “Hiệu quả có nghĩa

là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội.
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng
hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”;
- Hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí ñược quan tâm hàng ñầu, là khâu trung tâm
ñể ñạt ñược các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa
bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
+ Hiệu quả xã hội
Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Theo
Nguyễn Duy Tính (1995) thì hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp
chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích
ñất nông nghiệp.
Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm
ñến những tác ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội như: giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn.
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường ñược sản sinh do tác ñộng của hóa

học, sinh học, lý học…, chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường là vấn ñề ñang
ñược cả nhân loại quan tâm.
* Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp;
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại sử dụng ñất
nông nghiệp;

×