Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Kim Đồng huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 87 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

HƯỚNG DUY TÙNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIM
ĐỒNG, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số
: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH

Thái Nguyên - 2016


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Hướng Duy Tùng


iii



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lương Văn
Hinh giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát, tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong phòng đào tạo,
Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp
đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân huyện
Tràng Định, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Tràng Định, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Ủy ban nhân dân xã Kim
Đồng, huyện Tràng Định; cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Tràng Định, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Hướng Duy Tùng


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... iii

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn của đề tài .................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu .................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 6
1.1.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 12
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp ................................................... 13
1.2.1. Khái niệm đất lâm nghiệp ......................................................................... 13
1.2.2. Vai trò của đất lâm nghiệp ........................................................................ 14
1.2.3. Một số đặc điểm của đất lâm nghiệp ........................................................ 15
1.2.4. Nguyên tắc sử dụng đất trong lâm nghiệp .................................................. 16
1.2.5. Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ................... 17
1.3. Các Chính sách có liên quan đến việc sử dụng đất Lâm nghiệp ..................... 18
1.4. Một số nghiên cứu về đất lâm nghiệp trong nước ......................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......26
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 26


v

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 26

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 26
Nội dung 1: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Kim Đồng ............................... 26
Nội dung 2: Thực trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại
xã Kim Đồng, huyên Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ................................................ 26
Nội dung 4: Đánh giá thực trạng sử dụng đất Lâm nghiệp của xã Kim Đồng ........ 26
Nội dung 4: Tiềm năng, tồn tại và giải pháp sử dụng đất Lâm nghiệp của xã Kim
Đồng ................................................................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 27
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu (nội nghiệp) ................................... 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Kim Đồng ......................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 33
3.2. Thực trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Kim
Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ............................................................ 40
3.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Kim Đồng, huyện Tràng Định ....... 40
3.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của xã Kim Đồng ...................................... 42
3.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp xã Kim Đồng ....................... 47
3.2.3.1. Việc quản lý và kết quả giao đất Lâm nghiệp của xã Kim Đồng .............. 48
3.2.3.2. So sánh kết quả giao đất giao rừng 2010 và 2015 .................................... 52
3.3. Đánh giá hiệu quả của sử dụng đất lâm nghiệp ............................................. 54
3.3.1. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 54
3.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................................ 57
3.3.3. Hiệu quả về môi trường sinh thái .............................................................. 58


vi


3.4. Tiềm năng, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp
cho các hộ gia đình cá nhân xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ...... 59
3.4.1. Tiềm năng và khó khăn sau GĐLN tại xã Kim Đồng ................................. 59
3.4.2. Những vẫn đề tồn tại sau khi giao đất lâm nghiệp ...................................... 63
3.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp ..... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................67
1. Kết luận......................................................................................................... 67
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................69
PHỤ LỤC I .........................................................................................................................73


vii

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CP

Chính phủ


CT

Chỉ thị

DT

Diện tích

DTTN

Diện tích tự nhiên

DV - TM

Dịch vụ - thương mại

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTGT

Giá tri gia tăng

GTSX


Giá trị sản xuất

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

HTX

Hợp tác xã

KNTS

Khoanh nuôi tái sinh

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LN

Lâm nghiệp

MNCD

Mặt nước chuyên dùng




Nghị định

NQ

Nghị quyết

NXB

Nhà xuất bản

TLSX

Tư liệu sản xuất

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TV

Thường vụ

TW

Trung ương

UB


Uỷ ban

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Diện tích tài nguyên đất xã Kim Đồng, huyện Tràng Định năm 2015....32
Bảng 3. 2: Dân số và mật độ dân số của xã Kim ĐỒng giai đoạn 2010 - 2015 .......34
Bảng 3. 3: Lao động và việc làm xã Kim Đồng 2010 – 2015...................................34
Bảng 3. 4: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính xã Kim Đồng năm 2015 ......36
Bảng 3. 5 Số lượng chăn nuôi trâu, lợn, gia cầm của các thôn thuộc xã Kim Đồng
năm 2015 ...................................................................................................................36
Bảng 3. 6: Diện tích cây Lâm Nghiệp của xã Kim Đồng năm 2010 – 2015 ............38
Bảng 3. 7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Kim Đồng, huyện Tràng Định
năm 2015 ...................................................................................................................40
Bảng 3. 8: So sánh diện tích đất nông nghiệp năm 2010 với năm 2015 ...................42
Bảng 3. 9: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo đối tượng quản lý ...........................47
Bảng 3. 10: Kết quả Giao đất lâm nghiệp xã Kim Đồng giai đoạn 2004 - 2010 ......50
Bảng 3. 11: Kết quả giao đất lâm nghiệp xã Kim Đồng giai đoạn 2010 - 2015 .......50
Bảng 3. 12: Hiệu quả kinh tế của sử dụng đất Lâm nghiệp xã Kim Đồng ...............54
Bảng 3. 13: Phân loại hộ gia đình theo thu nhập ......................................................56



ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3. 1: Sơ đồ vị trí xã Kim Đồng, huyện Tràng Định .........................................30
Hình 3. 2: Cơ cấu sử dụng đất Nông nghiệp của xã Kim Đồng năm 2015 ..............41
Hình 3. 3: Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp năm 2015 ...............................................48
Hình 3. 4: Kết quả giao đất lâm nghiệp 2010 và 2015 xã Kim Đồng .......................52
Hình 3. 5: Tỷ lệ khó khăn của các hộ dân sau khi nhận đất rừng .............................61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quí giá của mỗi quốc gia.
Đất đai nói chung và đất sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng đang đứng trước nguy
cơ bị thoái hóa, bạc mầu, ô nhiễm chưa từng có do hoạt động sản xuất, phát triển
kinh tế thiếu tính bền vững của con người, do phá rừng, ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu, dẫn đến nhiều diện tích đất bị hoang mạc hóa, sa mạc hóa. Hiện hơn một nửa
tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy nghiêm trọng và hơn 30% đang bị suy
thoái, trong khi đó trên một tỉ người nghèo đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên
rừng. Việt Nam với 3/4 lãnh thổ là đồi núi, đất lâm nghiệp chiếm 57% trong tổng số
26,2 triệu ha đất nông lâm nghiệp; là nơi cư trú, tạo sinh kế của 25 triệu dân, chủ
yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo.
Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp còn giữ vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước cũng như cuộc sống của con người và môi trường sinh
thái, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay. Rừng giúp điều hóa
nhiệt độ, nguồn nước và không khí ; là nơi cư trú của nhiều loài động vật, bảo tồn

nguồn gen quý hiếm và bảo vệ đa dạng sinh học. Con người có thể sử dụng tài
nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biển ra những sản phẩm thiết
yếu phục vụ cho nhu cầu đời sống. Vì vậy, việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất
nông, lâm nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Gắn lao động với đất đai tạo
động lực phát triển sản xuất lâm nghiệp, từng bước ổn định và phát triển tình hình
kinh tế, xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của
công tác quản lý và bảo vệ rừng đối với cấp uỷ, chính quyền các cấp.
Tràng Định là một huyện miền núi biên giới với địa hình đồi núi là chủ yếu,
có vai trò quan trọng nhưng cũng là vùng dễ bị tổn hại của hệ sinh thái, đặc biệt
nhạy cảm với biến đổi khí hậu, nạn phá rừng và tập quán canh tác, khai thác tài
nguyên không bền vững. Do vậy việc tổ chức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp có
hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống của người dân trên
địa bàn. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và các Chỉ thị, Nghị quyết của


2

tỉnh và của huyện về công tác lâm nghiệp, nhằm làm cho mỗi mảnh đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện đều có chủ thực sự và sử dụng có hiệu quả, từ năm 1995 đến nay
huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành tuyên truyền vận động nhân dân nhận đất, nhận
rừng đưa vào quản lý sản xuất kinh doanh, chỉ đạo ngành kiểm lâm huyện phối hợp
với ủy ban nhân dân (UBND) các xã tiến hành tổ chức giao đất lâm nghiệp cho các
hộ gia đình, cá nhân và các đơn vị tập thể đóng trên địa bàn huyện.
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp từ sau khi giao đất, giao
rừng cho các hộ gia đình trên địa bàn xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp phát triển
theo hướng bền vững, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và
định hướng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Kim Đồng huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2015 ở xã Kim
Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả, sử dụng đất lâm nghiệp bền vững cho giai đoạn 2016-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Thực trạng quản lý đất đai tại xã Kim Đồng huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2010-2015.
- Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp của xã Kim Đồng.
- Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao nhận đất lâm nghiệp
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của
xã Kim Đồng, huyện Tràng Định trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Kim
Đồng, huyện Tràng Định đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các mô hình sử


3

dụng đất lâm nghiệp đối với các xã tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội trên địa bàn huyện.
- Xây dựng và định hướng một số loại hình (mô hình) quản lý và sử dụng đất
lâm nghiệp có tính chất đặc thù.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là cơ sở để giúp các nhà quản lý ở
địa phương, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và cải tạo nhóm đất lâm
nghiệp. Xây dựng được một số mô hình sử dụng đất mang tính đặc thù của xã nói
riêng, của huyện Tràng Định nói chung.



4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
Để phát triển lâm nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung thì đất đai là
một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu. Trong những năm gần đây,
bằng nhiều chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước đã góp phần rất lớn vào
công cuộc đổi mới nông thôn nước ta. Nó đã phát huy được tác dụng như:
tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, ổn định tình hình kinh tế, xã hội ở nông thôn…
Bên cạnh đó tài nguyên rừng ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Hàng
năm rừng cung cấp nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế như gỗ
và các loại lâm đặc sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn có
nhiều tác dụng trong các lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và cảnh
quan. Có thể nói rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế
được trong nhiều lĩnh vực, nó luôn gắn bó với đời sống con người. Tuy nhiên
trong những năm gần đây tài nguyên đất và rừng ở nước ta đã bị suy giảm
nghiêm trọng [1].
Nguyên nhân chính của tình trạng này là đất và rừng không có chủ dẫn
đến tình trạng khai thác sử dụng bữa bãi quá mức… Với nhận thức là ổn định
tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn miền núi thì trước tiên phải ổn định tình
hình đất đai và tài nguyên rừng. Trong hoàn cảnh như vậy một loạt các chính
sách về giao đất giao rừng đã đươc ban hành. Theo đó đất và rừng được giao
đến tận tay người dân để sản xuất, kinh doanh theo quy định của nhà nước và
pháp luật, mỗi mảnh đất rừng đã có chủ quản lý thực sự [12].
Giao đất giao rừng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự
thần trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý và bảo vệ
rừng. Qua những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thấy được chính sách giao

đất giao rừng thực sự có vai trò rất lớn trong công cuộc bảo vệ và phát triển
rừng bền vững. Chính sách giao đất giao rừng thực sự đã trở thành đòn bẩy để


5

phát triển kinh tế lâm nghiệp và nông thôn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự
biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang sản xuất lâm nghiệp
có sự tham gia của toàn xã hội. Việc tìm hiểu về chính sách giao đất giao rừng
sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn về công cuộc bảo vệ và phát triển
rừng ở nước ta hiện nay.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất [14].


Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục

đích của sản xuất và phát triển kinh tế là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật
chất và tinh thần của xã hội. Khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên
khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội.
- Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt

được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị các nguồn lực đầu vào [16].
- Vì vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu càu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội [11].


Hiệu quả xã hội:


6

- Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như: Tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của người dân.
- Trong sử dụng đất lâm nghiệp hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất lâm nghiệp. Hiện nay việc
đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp là vấn đề đang
dược nhiều nhà khoa học quan tâm [12, 18].


Hiệu quả môi trường:
- Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được

các nhà khoa học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một số hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có tác động xấu đến
môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, không làm môi trường xấu đi

mà phải làm cho môi trường tốt hơn, mang lại môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước
[35, 36].
- Trong sản xuất lâm nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không ảnh hưởng xấu tới tương lai, nó gắn chặt
với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường đất, sinh thái [13].
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì
không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường. Ngược lại
không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Phát triển nông thôn (PTNT) nói chung và phát triển Lâm nghiệp xã hội
(LNXH) nói riêng ở Việt Nam trước hết là việc quản lý và sử dụng đất đai - một
loài tài nguyên vô cùng quý giá cho mọi sản xuất của người dân nông thôn/miền
núi. Nó là một yếu tố tự nhiên gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn


7

với hơn 80% dân số Việt Nam. Vì vậy, tìm hiểu vấn đề quản lý tài nguyên đất lâm
nghiệp là việc làm không thể thiếu được đối với các hoạt động LNXH [17].
Với diện tích đất Việt Nam có 33.096.700 ha thì diện tích rừng, đất rừng và
đất chưa sử dụng chiếm hơn 70%, trong đó đất chưa sử dụng đã chiếm tới 37,1%
(khoảng 12 triệu ha). Điều này có nghĩa rằng mọi nỗ lực của những người hoạt động
trong lĩnh vực lâm nghiệp cho dù là của các nhà hoạch định chính sách/các nhà
nghiên cứu đào tạo/các cán bộ hiện trường... đều phải quan tâm và tìm cách góp sức
mình vào việc tái tạo lại rừng trên đất trống đồi núi trọc.
Theo tài liệu “Niên giám thống kê năm 2014", thì tổng diện tích đất đai của
Việt Nam là 33.096.700 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 15.845.200 ha chiếm tỷ lệ
36,7%. Đất chưa sử dụng là: 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%; trong đó đất có khả
năng nông lâm nghiệp là 7.795.909,9 ha. Trong đó:

- Đất lâm nghiệp là 12.055.239 ha chiếm tỷ lệ 36,7%.
- Đất chưa sử dụng là 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%, trong đó đất có khả
năng Lâm nghiệp là 7.795.909,3 ha.
Tài liệu này đã phân tích quyền sử dụng đất Lâm nghiệp theo 2 lĩnh vực: Nhà
nước (4.938.359 ha) và đất giao cho hộ gia đình quản lý (840.970,5 ha). Tổng của 2
hình thức quản lý này là 5.779.329,5 ha. Như vậy, tổng quỹ đất của Việt Nam là
33.096.700 ha, xếp thứ 55 trong số 200 nước, nhưng dân số lại xếp thứ 12 trên Thế
giới, cho nên bình quân đất đai là 0,46 ha/người (bằng 1/6 mức bình quân của Thế
giới) xếp thứ 120/200 nước.
Trong tổng diện tích 33.096.700 ha đất thì đang sử dụng vào mục đích nông
lâm nghiệp, Đất chuyên dùng, đất thổ cư là 18.881.246 ha (57,04%) còn lại đất chưa
sử dụng là 42,96% (14.215.454 ha).
Riêng đất lâm nghiệp, cả nước có 9.641.100 ha, đất có rừng tự nhiên là
8.841.700 ha và rừng trồng là 799.400 ha, chiếm 57,06%. Đất đang sử dụng chiếm
29,12% tổng diện tích đất tự nhiên [17].
Điều này có thể cho thấy rằng: Việt Nam là một nước đất không rộng, người
lại đông mà việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai còn rất hạn chế. Quỹ đất còn


8

rất nhiều, chưa được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên khi nói đến việc sử dụng đất lâm
nghiệp cần nhấn mạnh sâu sắc vai trò của rừng trong việc bảo vệ tài nguyên đất đai
và môi trường, coi việc giữ rừng/phát triển rừng như là một biện pháp quan trọng
nhất của việc sử dụng đất đai hợp lý/bền vững.
Quản lý đất lâm nghiệp luôn gắn với tính đặc biệt của sản xuất lâm nghiệp
được thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
- Đối tượng sản xuất lâm nghiệp là cây rừng có chu kỳ sinh trưởng và phát
triển rất dài, có thể tới hàng chục có thể hàng trăm năm và sở hữu đất đai là của
chung.

- Địa bàn sản xuất rộng lớn, phức tạp, đi lại khó khăn, do đó việc quản lý tài
nguyên cũng như áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn trở ngại.
- Sản xuất lâm nghiệp không những có ý nghĩa mang lại lợi ích kinh tế, mà
nó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái [17].
Hiện nay, quan điểm về quản lý sử dụng đất đai và tài nguyên rừng đang dần
dần quán triệt trên nguyên tắc phát triển bền vững, đó là: “Sự phát triển nhằm thoả
mãn mọi nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến những khả năng phát
triển để thoả mãn những nhu cầu thế hệ tiếp theo”.
Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ được môi trường sống. Đó không chỉ phát triển
nền kinh tế - văn hoá - xã hội một cách vững chắc nhờ vào khoa học công nghệ tiên
tiến, mà còn đảm bảo ổn định và cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người
đang sống trong đó và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền
vững...Do đó, trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể và môi trường tài nguyên, con
người phải tìm ra hướng phát triển tối ưu của mình, nhằm bảo đảm lợi ích tổng hợp
trên tách cả các mặt: kinh tế, xã hội, và môi trường sinh thái [33].
Đất lâm nghiệp có địa hình phức tạp, đồi núi dốc là đối tượng chủ yếu trong
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, do đó vấn đề quan trọng trước tiên đặt ra là phải
xác định được các biện pháp quản lý và sử dụng đất dốc thích hợp, hạn chế xói mòn


9

chống thoái hoá đất, bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển lâu bền. Để đảm bảo
sử dụng tài nguyên theo hướng bền vững, ở mỗi nước mỗi khu vực đều tìm tòi lựa
chọn cho mình một chiến lược và chính sách quản lý thích hợp. Nhìn tổng quát, có
xu hướng chung là gắn liền đất đai và tài nguyên rừng với cư dân địa phương, phát
triển một nền lâm nghiệp vì con người [35].
Trong những thập kỷ qua, việc quản lý bảo vệ và xây dựng một chiến lược

phát triển lâm nghiệp ở các quốc gia trên thế giới có nhiều chuyển biến, có thể tóm
tắt những xu hướng trên thế giới trong những thời gian gần đây như sau:
- Chuyển từ nền lâm nghiệp khai thác lợi dụng rừng là chính sang thực hiện
mục tiêu lợi dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế - xã hội - môi trường sinh thái,
chú trọng nhiều hơn mục tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng.
- Phi tập trung hoá phân cấp quản lý Nhà nước về rừng chuyển giao dần
trách nhiệm quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ương xuống cấp địa phương và
cơ sở.
- Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho các hộ nông dân và cộng đồng giảm bớt
sự can thiệp của Nhà nước tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động hơn.
- Thu hút sự tham gia của các nhóm cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ
rừng. Khuyến khích họ tham gia vào công tác quản lý rừng, phát huy rừng, các
chương trình lâm nghiệp cộng đồng, các khu rừng bảo tồn thiên nhiên, làng, bản.
Giao đất giao rừng cho các chủ thể địa phương là một trong những xu hướng
chung của các nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Tuy nhiên ở mỗi nước, vấn
đề này được triển khai thực hiện ở một mức độ khác nhau và đem lại những kết quả
khác nhau. [17]
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên, phong
tục tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà mỗi nước hình thành nên
mỗi hệ thống quản lý, sử dụng đất đai khác nhau.
* Ở Thái Lan, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ
nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân
có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Người nông


10

dân nhận đất được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất rừng
của Nhà nước ở những nơi phù hợp trồng cây nông nghiệp lưu niên, chính phủ Thái
Lan hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trạm y tế... Việc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, đã làm tăng mức độ an toàn cho người thuê đất
trong thời gian sử dụng. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu
tư và tăng sức sản xuất của đất [33, 36].
* Ở Nêpal Nhà nước cho phép chuyển giao một số khu rừng có diện tích lớn
ở vùng núi trung du cho các cộng đồng, thông qua tổ chức chính quyền cấp cơ sở,
thành lập các thành viên uỷ ban về rừng cam kết bảo vệ các khu rừng ở địa phương.
* Ở Ấn Độ vào những năm 70 của thế kỷ 20 đã phát triển lâm nghiệp xã hội
(LNXH), năm 1986 Ấn Độ đã hoàn thành mục tiêu phát triển LNXH ở những bang
khác nhau. Ấn Độ coi trọng cộng đồng như một đối tác quản lý những vùng đất
rừng của chính phủ [33, 36]..
* Ở Trung Quốc: Sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa lâm nghiệp
Trung Quốc đã phát triển theo hướng chủ yếu sau: Chuyển dịch từ chế độ kinh
doanh lâm nghiệp chỉ dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể sang kinh
doanh lâm nghiệp dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần (Nhà nước, tập thể, cá
nhân, hợp vốn kinh doanh, hợp tác....) Phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến
lâm sản, nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên rừng, chuyển từ giai đoạn lấy gỗ
làm mục đích sang coi trọng các mặt môi trường sinh thái hữu ích xã hội. Những
chính sách đổi mới về lâm nghiệp bao gồm: Cải cách và thay đổi chế độ sản quyền
về rừng, từ tháng 3/1981 Trung Quốc đã đề ra chính sách “tam định” nhằm xác định
rõ ba vấn đề : Xác định quyền sử dụng đất đồi núi (sơn quyền); xác định rừng (lâm
quyền) và hoạch định diện tích đất lâm nghiệp để lại cho các hộ nông dân sử dụng
(tự lưu sơn). Trong đó xác định đất đồi núi là hạt nhân căn bản. Trong 4 năm, đã
hoàn thành cơ bản về chính sách “tam định” tiến hành cấp giấy chứng nhận lâm
quyền 96,67 triệu ha đất lâm nghiệp; hơn 56 triệu hộ được giao; hơn 31,33 triệu ha
được tự lưu sơn; hơn 50,66 triệu đất đồi núi đã được giao đến hộ. Đến cuối 1996 đã
hoàn thành cấp giấy chứng nhận lâm quyền được 192 triệu ha. Trên cơ sở đó đã


11


phát triển nhiều hình thức trao đổi quyền sử dụng đất rừng. Để khắc phục tình trạng
đất đai, rừng núi bị phân tán Trung Quốc đã ban hành nhiều luật pháp, chính sách
kinh tế để tạo điều kiện thực hiện tốt việc lưu chuyển và trao đổi quyền sử dụng đất
lâm nghiệp [33, 36].
* Ở Philippin từ những năm 1970 Chính phủ đã quan tâm đến phát triển
LNXH. Năm 1982 Chính phủ xây dựng dự án LNXH quốc gia chứng nhận quyền
sử dụng đất lâu dài cho cộng đồng. Một dạng hợp đồng sử dụng của cộng đồng là
hợp đồng thuê quản lý rừng được ký với các hộ gia đình, cộng đồng hoặc các nhóm.
Trong thời hạn thực hiện hợp đồng các chủ nhân của hợp đồng thuê quản lý rừng
được phép thu hoạch, chế biến sản phẩm, bán hoặc các hình thức sử dụng khác. Một
dạng thứ hai của hợp đồng cộng đồng Philippin là công nhận quyền quản lý của dân
6 tộc thiểu số trên mảnh đất tổ tiên họ để lại, người dân được ký hợp đồng với
Chính phủ trong 25 năm và cũng có thể kéo dài trong 25 năm tiếp theo [34].
Vấn đề giao đất giao rừng giữa các nước đang phát triển và các nước phát
triển có sự khác nhau rất nhiều. Tại các nước phát triển dân số tăng chậm, năng suất
công nghiệp, nông nghiệp lại tăng nhanh nên không có nạn thiếu đất cho nông
nghiệp mà trái lại, ở các nước Tây Âu đang có vấn đề rút bớt đất nông nghiệp để trả
lại cho lâm nghiệp. Chế độ tư hữu ở các nước đó đã sản sinh ra một tầng lớp tiểu
chủ đông đảo về rừng.
* Ở Pháp rừng tư nhân chiếm khoảng 10 triệu ha, trong khi đó rừng Nhà
nước chỉ chiếm khoảng 4 triệu ha. Trong đó 10 triệu ha rừng tư nhân thì có một nửa
thuộc về 1,5 triệu tiểu chủ đồn điền đất đai.
* Ở Thụy Điển 25% rừng và đất rừng thuộc về Nhà nước, 25% thuộc về các
Công ty lớn còn 50% thuộc về tư nhân, cá thể. Ở đây vấn đề giao đất giao rừng cho
nông dân không được nêu lên.
* Ở Phần Lan có khoảng 2/3 tổng diện tích đất lâm nghiệp thuộc về quyền sở
hữu tư nhân, khoảng 430.000 chủ rừng và mỗi chủ rừng ước tính khoảng 33 ha. Ở
Phần Lan sở hữu cá nhân về rừng và đất rừng mang tính truyền thống [34].



12

1.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2003 [30].
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 3/12/2004 [31].
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh .
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh.
- Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
- Chính phủ (2005), Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 quy
định về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất mặt nước nuôi
trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh [6].
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai [3, 7].
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18 tháng 7 năm 2005 hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp,
đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.



13

- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/04/2007 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng cho tổ chức, hộ gia đình , cá nhân và cộng đồng dân cư thôn.
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011
giữa Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất
lâm nghiệp [2].
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20/7/2004, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn [32].
- Quyết định 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành ban hành Quy chế quản lý rừng.
- Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng.
Quốc hội (2004) Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, NXB chính trị quốc
gia, Hà Nội
- Chính phủ (2010), Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ
chức được nhà nước giao đất cho thuê đất [9].
- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi
trường(2011), Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT – BTNMT ngày
29/01/2011 về hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao
đất, thuê đất lâm nghiệp.
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp
1.2.1. Khái niệm đất lâm nghiệp
Theo pháp luật đất đai thì:
- Đất Nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu sử dụng vào sản xuất nông

nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp.


14

- Đất lâm nghiệp: Gồm đất đã trồng và đất có khả năng trồng cây lâm
nghiệp. Đất lâm nghiệp thường là đất đồi núi, có độ dốc từ 15 độ trở lên, đất cát và
bãi bồi ven biển. Đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp
gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng, và đất để sử dụng vào mục đích
lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ đẻ phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng
làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông
lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn cầu,
đây là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của loài
người, tuy nhiên loại đất này đang giảm mạnh về cả số lượng và chất lượng.
Nước ta với diện tích đất nông nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình quân diện
tích thuộc hàng thấp trên thế giới, đồng thời diện tích đất trên phân bố
không[1].
1.2.2. Vai trò của đất lâm nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất chính trong lâm nghiệp: [11,28]
+ Đất đai là đối tượng lao động : Khi con người sử dụng các công cụ lao
động tác động vào đất làm thay đổi hình dạng của đất thông qua: cày, bừa, cuốc,
xới, làm cỏ. Quá trình đó làm thay đổi chất lượng của đất, lúc này đất đóng vai trò
là đối tượng lao động [35].
+ Đất đai là đối tượng lao động : Khi con người sử dụng các công cụ lao động
tác động vào đất làm thay đổi hình dạng của đất thông qua: cày, bừa, cuốc, xới, làm
cỏ....Quá trình đó làm thay đổi chất lượng của đất, lúc này đất đóng vai trò là đối
tượng lao động.
+ Đất đai là tư liệu lao động : Trong quá trình lao động, con người sử dụng các

công cụ lao động tác động lên đất thông qua các thuộc tính lí, hoá, sinh vật học và
các thuộc tính khác của đất để tác động nên cây trồng. Lúc này đất như là tư liệu lao
động.
+ Đất đai là tư liệu lao động : Trong quá trình lao động, con người sử dụng các
công cụ lao động tác động lên đất thông qua các thuộc tính lí, hoá, sinh vật học và


15

các thuộc tính khác của đất để tác động nên cây trồng. Lúc này đất như là tư liệu lao
động .
Như vậy đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Sự kết
hợp này tạo nên sự khác biệt của đất với các tư liệu sản khác. Sự khác biệt này thể
hiện ở chỗ các máy móc công cụ lao động khác, sau một thời gian sử dụng nó sẽ bị
hao mòn (hao mòn vô hình hoặc hao mòn hữu hình) cho dù có được bảo quản tốt và
sẽ được đào thải khỏi quá trình sản xuất và được thay thế bởi những công cụ, máy
móc mới. Còn đối với đất đai, sau một thời gian sử dụng nếu sử dụng hợp lí và bảo
quản tốt thì không những không bị hao mòn mà nó còn tăng lên chất lượng.
Ngoài ra, đất còn là một nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu cho cây trồng
thông qua độ phì của đất. Có nhiều loại độ phì: Độ phì tự nhiên được hình thành do
quá trình hình thành và phát triển của đất với các thuộc tính lí, hoá, sinh học gắn
liền với điều kiện khí hậu, thời tiết. Độ phì nhân tạo là kết quả của quá trình lao
động, sản xuất của con người bổ sung cho đất thông qua bón phân và tưới tiêu [17].
Độ phì kinh tế là thống nhất của độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo. Việc sử
dụng có hiệu quả độ phì tự nhiên của đất là cơ sở tạo ra năng suất lao động cao.
Vì vậy trong quá trình kinh doanh lâm nghiệp phải luôn giữ gìn, bảo vệ, bồi
dưỡng đất trên cả hai phương diện: Làm tăng độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo.
Việc phân chia độ phì của đất là cơ sở để xác định giá trị kinh tế, phân hạng, tính
thuế, quyền sử dụng và sản lượng giao khoán [17].
1.2.3. Một số đặc điểm của đất lâm nghiệp

- Đất đai bị giới hạn về mặt không gian .
Đất đai từ xa xưa là sản phẩm của tự nhiên, trong quá trình tác động của con
người vào đất để tiến hành sản xuất kinh doanh. Đất trở thành sản phẩm lao động
của con người. Đất không phải là vô hạn trong khi nhu cầu sử dụng của con
người ngày một tăng. Vì vậy dặt ra yêu cầu là trong quá trình sử dụng đất cần hết
sức quan trọng, tiết kiệm, bồi dưỡng và bảo vệ đất.
- Sức sản xuất của đất đai là vô hạn và không ngừng tăng lên nếu được sử dụng
hợp lí .


16

Sức sản xuất của đất đai là không giới hạn và không ngừng tăng lên, gắn liền
với phương thức thâm canh và chế độ canh tác tiên tiến. Sức sản xuất của đất biểu
hiện chính thông qua độ phì nhiêu của đất. Vì vậy trong quá trình sử dụng cần có
các biện pháp tác động hợp lí để nâng cao độ phì nhiêu. Mặt khác cũng cần phải đặt
ra vấn đề xác định giá trị của đất trong sử dụng để phục vụ cho công tác quản lí đất
đai được tốt hơn .
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều .
Các tư liệu lao động khác có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác,
nhưng đối với đất đai thì không thể.
- Đất đai có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
mỗi vùng. Từ đặc điểm này đòi hỏi phải quy hoạch các khu vực canh tác cây trồng,
vật nuôi phù hợp với điều kiện lập địa, địa hình và xây dựng các trung tâm dịch vụ,
các cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất đai đạt hiệu quả
cao [17].
1.2.4. Nguyên tắc sử dụng đất trong lâm nghiệp
* Sử dụng đất hợp lí và đầy đủ
Thực chất của nguyên tắc này là cần phải huy động tối đa diện tích đất đai tự
nhiên hiện có vào sản xuất kinh doanh nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản... Sử

dụng tiết kiệm và hợp lí đất đai đòi hỏi việc lựa chọn và bố trí những cây trồng, vật
nuôi, áp dụng công nghệ phải phù hợp với điều kiện vùng sinh thái, như vậy mới có
thể khai thác tối đa độ phì nhiêu của đất. Bên cạnh đó luôn luôn phải chú ý đến các
biện pháp cải tạo và bồi dưỡng đất
* Sử dụng đất phải đạt hiệu quả cao
Sử dụng đất hợp lí phản ánh tính hợp lí về mặt định tính. Còn sử dụng đất đạt
hiệu quả kinh tế cao phản ánh tính thích hợp về mặt định lượng. Nó yêu cầu khi sử
dụng là phải tăng sức sản xuất của đất hay tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn
vị diện tích với chi phí thấp nhất
* Sử dụng đất đai phải đảm bảo tính bền vững


×