Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 72 trang )

Header Page 1 of 166.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, anh chị, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo:
TS. Đỗ Thúy Mùi người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và định hướng giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Tây
Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử - Địa và các phòng ban, đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, đã cho tôi những tư liệu, số liệu cần thiết
để thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.
Đề tài hoàn thành chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót, tôi kính mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của quý thầy cô
cùng các bạn sinh viên.
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Văn Thắng

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
DANH MỤC VIẾT TẮT

Stt


Tên viết tắt

Dịch

1

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

2

SIDA

Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển

3

IUCN

Tổ chức Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

4

UNEP

Chương trình Môi trường Liên hợp quốc

5


ESCAP

Ủy Ban kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên
Hợp Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Stt

Số bảng

Tên bảng

Trang

1

2.1

Phân bố dân cư theo huyện ở Hòa Bình

36

năm 2011
DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt
1

Số hình
1.1


Tên hình

Trang

Cấu trúc du lịch sinh thái

19

DANH MỤC BẢN ĐỒ
Stt

Tên bản đồ

1

Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình

2

Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiêm
̣ vu ̣, giới ha ̣n của đề tài ........................................................ 2

2.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 2
2.3. Giới hạn của đề tài.......................................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3
3.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 4
3.3. Ở Hòa Bình..................................................................................................... 6
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 7
4.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................... 7
4.1.1. Quan điểm hệ thống .................................................................................... 7
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ...................................................................... 8
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững ................................................................... 8
4.1.4. Quan điểm thực tiễn .................................................................................... 8
4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ........................................................ 9
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ..................................................... 9
4.2.3. Phương pháp bản đồ .................................................................................... 9
4.2.4. Phương pháp thực địa.................................................................................. 9
5. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 10
6. Bố cục của đề tài ............................................................................................ 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH
THÁI ................................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 11
1.1.1. Khái quát chung về du lịch........................................................................ 11
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch .............................................................................. 11
1.1.1.2. Vai trò của du lịch .................................................................................. 12
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch ............................................. 14
1.1.1.4. Các loại hình du lịch .............................................................................. 16
1.1.2. Khái quát về du lịch sinh thái.................................................................... 16
1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái ................................................................ 16

1.1.2.2. Các yêu cầu của du lịch sinh thái ........................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 21

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam ................................................... 21
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hòa Bình ............................................ 25
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH
HÒA BÌNH......................................................................................................... 27
2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................... 27
2.2. Tài nguyên du lịch ...................................................................................... 27
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ...................................................................... 27
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................... 35
2.2.2.1. Dân cư .................................................................................................... 35
2.2.2.2.Văn hóa vật thể ........................................................................................ 36
2.2.2.3. Văn hoá phi vật thể ................................................................................ 42
2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật .................................................. 46
2.3.1. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 46
2.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................................... 48
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI TỈNH HÒA BÌNH ............................................................ 50
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình ......................... 50
3.1.1. Những cơ sở cho việc định hướng ............................................................ 50
3.1.1.1. Bản chất của du lịch sinh thái và mục tiêu phát triển du lịch sinh
thái tỉnh Hòa Bình .............................................................................................. 50
3.1.1.2. Các mục tiêu chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái .......... 51
3.1.1.3. Kế hoạch phát triển, quản lý du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình ................ 51
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Hòa Bình.......................... 51

3.1.2.1.Các mục tiêu chung ................................................................................. 51
3.1.2.2. Những định hướng cơ bản ...................................................................... 53
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch sinh thái ở Hòa Bình........ 54
3.2.1. Giải pháp về quản lí du lịch sinh thái Hòa Bình ....................................... 54
3.2.2. Giải pháp hợp tác, vốn đầu tư ................................................................... 55
3.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, đội ngũ lao động phục vụ du lịch ................ 56
3.2.3.1. Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng................................................. 56
3.2.3.2. Về công tác đào tạo đội ngũ lao động phục vụ du lịch .......................... 57
3.2.4. Giải pháp tuyên truyền và quảng bá du lịch ............................................. 58
3.2.5. Giải pháp về bảo tồn, tôn tạo giá trị văn hóa lịch sử cách mạng và phát
triển lễ hội truyền thống ...................................................................................... 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với xu hướng toàn cầu hóa, du lịch đã trở thành mô ̣t ngành
kinh tế phổ biế n không chỉ ở các nước phát triể n mà còn ở các nước đang phát
triể n trong đó có Viê ̣t Nam . Du lịch đóng vai trò quan tro ̣n g trong đời số ng kinh
tế xã hô ̣i. Du lich
̣ góp phầ n thúc đẩ y các ngành kinh tế khác phát triể n , tăng thu
ngoại tệ, cân bằ ng cán cân thanh toán , cải thiện kết cấu hạ tầng , tạo việc làm và
nâng cao mức số ng cho người dân . Du lịch sinh thái là một bộ phận của du lịch ,
với bản chấ t rấ t nha ̣y cảm và có trách nhiê ̣m với môi trường . Hiê ̣n nay, du lịch
sinh thái phát triể n với tố c đô ̣ nhanh chóng đã trở thành mô ̣t liñ h vực đươ ̣c nhiề u
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.

Ở nước ta hiện nay , du lich
̣ nói chung đã trở thành mô ̣t ngành kinh tế
quan tro ̣ng và đang đươ ̣c chú tro ̣ng đầ u tư và phát triể n

. Đặc biệt du lich
̣ sinh

thái, hình thức du lịch gắn liền với thiên nhiên cùng cộng đồ

ng, văn hóa , con

người và bảo vê ̣ môi trường . Du lich
̣ sinh thái là hiǹ h thức du lich
̣ khá mới mẻ
nhưng la ̣i có ý nghiã lớn vào viê ̣c góp phầ n phát triể n mô ̣t nề n du lich
̣ bề n vững .
Vì vậy, viê ̣c nghiên cứu , tìm hiểu các tài nguyên du lich
̣ sinh thái trên pha ̣m vi
cả nước và từng địa phương đang được nhiều địa phương quan tâm

. Trong đó

đánh giá tổ ng hơ ̣p các tài nguyên du lich
̣ sinh thái ở mô ̣t pha ̣m vi he ̣p đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý luâ ̣n phu ̣c vu ̣ thực tiễn , quy hoa ̣ch
phát triển du lịch trong phạm vi địa phương cũng như phục vụ việc lập quy
hoạch tổng thể để phân tích các tiềm năng , góp phần phát triển du lịch sinh thái
ở các cấp cao hơn.
Trong các tiềm năng hấp dẫn khách du lịch Việt Nam, thì vai trò cũng như
hình thức du lịch của cộng đồng cùng với hệ thống danh lam thắng cảnh tự

nhiên ở tỉnh Hòa Bình đố i với hoa ̣t đô ̣ng sinh thái ngày càng nổ i bâ ̣t và quan tâm
nhiề u hơn. Hòa Bình là một trong những tỉnh ở Bắc Bộ , gầ n thủ đô Hà Nô ̣i có
nhiề u tiề m năng để phát triể n du lich
̣ sinh thái . Thiên nhiên, cô ̣ng đồ ng văn h óa
dân tô ̣c, với đa bản sắ c, cùng với trang sử hào hùng trên mảnh đất này đã tạo nên

Footer Page 5 of 166.

1


Header Page 6 of 166.
những danh lam thắ ng cảnh , di tích lich
̣ sử văn hóa , những công trình có giá tri ̣
đố i với hoa ̣t đô ̣ng du lich
̣ . Đặc biệt tỉnh Hòa Bình là nơi sinh sống lâu đời của
các dân tộc thiểu số như Mường, Thái, Dao, Mông.., với bản sắ c văn hóa đa màu
sắ c là những lễ hô ̣i, phong tu ̣c tâ ̣p quán lao đô ̣ng và sản xuấ t , đã ta ̣o nên sức hấ p
dẫn đố i với du khách trong và ngoài nước . Tuy vâ ̣y, với tiề m năng du lich
̣ sinh
thái như trên , trong những năm qu a viê ̣c phát triể n du lich
̣ sinh thái tin̉ h Hòa
Bình vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Các chỉ tiêu về du lịch như: số
tuor, số khách, doanh thu, cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t phu ̣c vu ̣ cho du lich
̣ còn khiêm
tố n. Vấ n đề đă ̣t r a là cầ n có sự nghiên cứu đố i với cảnh quan

, môi trường , sử

dụng các di tích lịch sử văn hóa , danh lam thắ ng cảnh , lễ hô ̣i, tài nguyên thiên

nhiên…, để có thể hình thành và phát triển một nền du lịch sinh thái bền vững .
Đây là mô ̣t yêu cầ u mang tin
́ h cấ p thiế t và có ý nghiã thực tiễn , góp phần định
hướng, phát triển du lịch đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái của tỉnh Hòa Bình
mô ̣t cách hiê ̣u quả . Vì vậy, viê ̣c đánh giá tiề m năng du lich
̣ sinh

thái của Hòa

Bình, hiê ̣n tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng du lich
̣ với các vấ n đề bảo tồ n môi trường tự nhiên
với sự phát triể n cô ̣ng đồ ng của khu vực là cầ n thiế t , nhằ m đi đế n đinh
̣ hướng
phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình tới một lo ại hình du lịch bền vững hơn , đó
là du lịch sinh thái.
Xuấ t phát từ thực tiễn và nhâ ̣n thức đươ ̣c tính cấ p thiế t của vấ n đề , tôi đã
chọn đề tài “Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lich
̣ sinh thái tỉnh Hòa
Bình”.
2. Mục tiêu, nhiêm
̣ vu ̣, giới ha ̣n của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng các vấn đề lý luận và thực tiễn của du lịch sinh thái, mối quan
hệ giữa phát triển du lịch sinh thái với các dân tộc trong tỉnh Hòa Bình và các
phong tục tập quán, danh lam thắng cảnh, đề tài đã đánh giá tiềm năng phát triển
loại hình du lịch này tại tỉnh Hoà Bình, đồng thời đề xuất một số giải pháp phát
triển du lịch sinh thái ở Hòa Bình.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:


Footer Page 6 of 166.

2


Header Page 7 of 166.
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái trên thế
giới và ở Việt Nam.
- Phân tích các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, ở Hòa Bình.
- Định hướng phát triển du lịch sinh thái và các giải pháp cơ bản nhằm
khai thác hợp lý tiềm năng du lịch của tỉnh Hòa Bình cho du lịch sinh thái, góp
phần giải quyết mối quan hệ giữa phát triển du lịch với việc bảo tồn, hỗ trợ cộng
đồng địa phương trong khu vực tỉnh Hòa Bình.
2.3. Giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu một số nội dung chính sau:
- Về nội dung: Đề tài tổng quan những vấn đề về du lịch và du lịch sinh
thái, nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và đề xuất một số giải
pháp phát triển sinh thái của tỉnh Hòa Bình.
- Về lãnh thổ: Đề tài chỉ nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
của Hòa Bình với diện tích là 4.608 km2 bao gồm 10 huyện và 1 thành phố.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái
tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu về tài nguyên du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói
riêng trên phạm vi một quốc gia, một vùng lãnh thổ phục vụ mục đích tham
quan nghỉ dưỡng đã được tiến hành từ rất lâu và có rất nhiều các luận văn, luận
án, các công trình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới.
3.1. Trên thế giới
Đã từ rất lâu hoạt động du lịch đã được hình thành và phát triển ở loài
người. Đây cũng là hình thức con người di chuyển từ nơi này qua nơi khác. Buổi

ban đầu du lịch đi kèm với các hoạt động buôn bán, truyền giáo hoặc thám hiểm
các vùng đất mới. Trong những thập kỷ gần đây du lịch trên thế giới phát triển
rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hóa – xã
hội và môi trường của nơi được tiếp nhận khách du lịch. Vì thế, các nhà nghiên
cứu du lịch quan tâm nhiều đến việc đánh giá các ảnh hưởng này, đặc biệt đến
môi trường thiên nhiên. Điển hình cho các nghiên cứu này là các tác giả: Kreng

Footer Page 7 of 166.

3


Header Page 8 of 166.
Lindberg và DoLnal E – Hawkins, “Du lịch sinh thái: hướng dẫn lập quy hoạch
và bảo tồn môi trường thiên nhiên” (1999). Budowsk (1976), Buckley và Pannel
(1990), các tác giả này, với các nghiên cứu của mình đều đi đến thống nhất là
cần có một loại hình du lịch nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường đó là
du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái bắt đầu được bàn đến từ những năm đầu thập thập kỷ 80
trên thế giới. Những nhà nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là
Ceballos – Lascurain đưa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái (1987), The
Boo (1990), Bbuckley (1991,1994)…, cùng hàng loạt các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về du lịch sinh thái của các nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này
như: Cater (1994), Chalker (1994), Honey (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch
hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục
đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất”. Khái niệm bản chất của du
lịch sinh thái, các lợi ích và những vấn đề nảy sinh trong phát triển du lịch do
không được quản lý thận trọng như trong các khu tự nhiên, trong khu cộng đồng
văn hóa dân tộc là những vấn đề được quan tâm nhiều. Đồng thời những nghiên
cứu về phát triển du lịch sinh thái ở các quốc gia khác nhau, trong đó khu vực

Châu Á – Thái Bình Dương của các tác giả như: Foster, Buckle, Dowling, Gunn,
Ceballo – Lascurain, Linberg và Hawkins, và các tổ chức quốc tế IUCN, WTO
(1992); Tourism Concern (1998), là những tài liệu bổ ích trong nghiên cứu du
lịch sinh thái và vận dụng vào thực tiễn ở quy mô quốc gia và từng vùng, khu
vực cụ thể.
3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Du lịch cùng với đó cũng phát
triển mạnh mẽ. Nước ta mỗi năm đón hàng triệu lượt khách, không chỉ trong
nước mà cả quốc tế, điều này đã thúc đẩy ngành du lịch trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội và môi trường. Do
vậy, việc nghiên cứu về du lịch, tiềm năng của du lịch sinh thái đã thu hút được
đông đảo các nhà khoa học, các cấp chính quyền, trung tâm nghiên cứu.

Footer Page 8 of 166.

4


Header Page 9 of 166.
Trước sự cần thiết, cũng như tầm quan trọng của vấn đề trên, nhận thức
được vấn đề, các nhà khoa học, đi đầu là một số nhà địa lý chuyên nghiệp hàng
đầu của đất nước ta đã có những công trình nghiên cứu có giá trị như:
Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991) “Tổ
chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”, Lê Thông (1998) “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân vùng du lịch Việt Nam”. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (1994) “Quy
hoạch tổng thể du lịch Việt Nam 1995 – 2000”. Nguyễn Minh Tuệ (1994) “Cơ
sở địa lý du lịch”, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh (1994) “Quy hoạch du lịch quốc gia
và vùng – phương luận và phương pháp nghiên cứu”, và nhiều công trình khác,
tập trung nghiên cứu về lí luận thực tiễn với quy mô và phạm vi lãnh thổ khác

nhau.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự
nhiên và xã hội cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu như:
Phạm Trung Lương (1997) “Đánh giá tác động môi trường du lịch ở Việt Nam”,
Vũ Tuấn Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với chiến lược
tổng thể quản lý tài nguyên và môi trường”, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Hoàng
Hải và Phạm Trung Lương (1998) “Đánh giá tác động môi trường cho phát
triển du lịch Quảng Ninh”,... Điều này cho thấy sự quan tâm đến môi trường
trong hoạt động du lịch ngày càng trở nên bức thiết.
Bên cạnh đó còn nhiều những chương trình nghiên cứu luận án tiến sĩ,
thạc sĩ cũng đã tiếp cận vấn đề du lịch liên quan đến tự nhiên và sinh thái môi
trường: Đặng Duy Lợi (1992) “Đánh giá khai thác các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)”, Nguyễn Trần Cầu (1993) “Điều
kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam”, Phạm Quang Anh (1996)
“Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch
xanh ở Việt nam”.
Vào tháng 9 năm 1999 dã diễn ra hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia
về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam”, được tổ chức với sự phối hợp của
tổng cục du lịch Việt Nam, IUCN, UNEP, ESCAP với sự tài trợ của tổ chức
SIDA, rất nhiều tham luận đã đóng góp những kinh nghiệm và thực hiện phát

Footer Page 9 of 166.

5


Header Page 10 of 166.
triển du lịch sinh thái ở nhiều nơi. Các kết quả hội thảo là cơ sở bổ ích cho việc
xây dựng nhiều chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Mới gần đây nhất vào ngày 9 và 10 tháng 12 năm 2013 hội nghị khoa

học: “Phát triển du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn”. Hội nghị đã diễn ra tại
trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia thành phố Hồ
Chí Minh. Hội nghị đã thu hút được đông đảo các đại diện của các địa phương
từ Bắc Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Đặc biệt hơn có
sự tham gia của các giảng viên đến từ thành phố Toulouse và Pau Cộng hòa
Pháp nơi mà nền du lịch sinh thái rất phát triển.
Như vậy, xét trên tổng thể, các công trình nghiên cứu về du lịch, du lịch
sinh thái cũng như các hoạt động thực tiễn, du lịch sinh thái cho thấy đây là một
lĩnh vực du lịch mới, góp phần bảo vệ tự nhiên và môi trường, nhằm phát triển
một nền du lịch bền vững, không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ, mà còn
là một quốc gia và cả thế giới đang tiến tới và phát triển nó.
3.3. Ở Hòa Bình
Hòa Bình là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng về tự
nhiên, văn hóa, xã hội để phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch sinh
thái. Nhận thấy nơi đây có rất nhiều tiềm năng du lịch cho nên đã có nhiều công
trình nghiên cứu như đề tài: “Đánh thức tiềm năng du lịch nông nghiệp tỉnh Hòa
Bình”, tác giả Vương Thúy Hương, Trần Hồng Lam, Lục Thùy Dương, Bùi
Hiền Hải, Lê Tường Vi (2010). Đề tài phát triển theo hướng xác định những
tiềm năng đặc sắc, để phát triển du lịch nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình, đề tài
nghiên cứu theo hướng phát triển du lịch sinh thái bền vững. Tác giả Phạm Lê
Thảo (2006) đã nghiên cứu “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm
du lịch bền vững”. Luận án giải quyết một số vấn đề quan trọng để định hướng
phát triển ngành du lịch Hòa Bình trên cơ sở phát triển bền vững.
Ngoài ra, còn một số đề tài như: “Tiềm năng, hiện trạng và định hướng
phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình” tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2008). “Văn
hóa ẩm thực người thái ở Mai Châu - Hòa Bình và sự phát triển du lịch” tác giả
Nguyễn Công Lý (2010).

Footer Page 10 of 166.


6


Header Page 11 of 166.
Những dự án phát triển du lịch qua các giai đoạn 2000–2005, 2010–2015
định hướng tầm nhìn đến năm 2030, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình: “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Hòa Bình thời kỳ 2001-2010”, của sở Thương
mại và Du lịch Hòa Bình.
Nhìn chung, các đề tài về du lịch Hoà Bình đã bước đầu đánh giá những
tiềm năng trên lĩnh vực và ở một số địa phương cụ thể. Mặc dù còn có những
hạn chế nhất định, nhưng các đề tài đã có ý nghĩa lớn cho việc nghiên cứu tiềm
năng về các hoạt động mang ý nghĩa du lịch sinh thái, đồng thời đây cũng là tài
liệu tham khảo, giúp định hướng, phát triển du lịch sinh thái của tỉnh sau này.
Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của
tỉnh Hòa Bình” thì chưa có đề tài nào trùng lặp. Với mục đích nghiên cứu tìm
ra những tiềm năng về du lịch của tỉnh nhằm phát triển các tiềm năng sẵn có để
phát triển theo hướng mới, hướng du lịch sinh thái góp phần bảo tồn văn hóa các
dân tộc, danh thắng tự nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Hoà
Bình ngày một cao hơn.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lí là tất cả các hiện tượng, các yếu
tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội trong mối tác động tương hỗ qua lại lẫn
nhau, sự biến đổi vận động của thành phần này sẽ kéo theo sự biến đổi của thành
phần khác và có thể dẫn đến sự thay đổi của hệ thống. Hòa Bình nằm trong hệ
thống phát triển du lịch của cả nước và được dựa trên mối quan hệ với các ngành
kinh tế khác.
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống gồm
nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các điều kiện và nhân tố du

lịch tồn tại trong sự thống nhất với đủ các thành phần: Tự nhiên, kinh tế, văn
hóa, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản.

Footer Page 11 of 166.

7


Header Page 12 of 166.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các đối tượng nghiên cứu của địa lí không thể tách rời một lãnh thổ cụ
thể, với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống
liên kết không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở nghiên cứu tài
nguyên, các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông
qua việc phân tích các tiềm năng cho phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình trong
mối quan hệ tổng hợp của nhiều yếu tố. Quan điểm này cũng luôn được quán
triệt khi đánh giá các hoạt động, du lịch, các vấn đề liên quan, trong phát triển
du lịch và vấn đề bảo tồn môi trường tự nhiên.
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Xã hội ngày càng phát triển, du lịch cũng phát triển không ngừng. Chính
vì vậy, quan điểm này ngày càng được quan tâm, khi môi trường có nguy cơ bị ô
nhiễm nghiêm trọng, gây tổn hại cho con người lại do chính các hoạt động kinh
tế – xã hội của con người đem lại. Do vậy, việc phát triển du lịch nhằm mục tiêu
đạt hiệu quả kinh tế đi đôi với việc bảo vệ môi trường du lịch là hai mặt không
thể tách rời của chính sách toàn vẹn.
Đồng thời đối với du lịch sinh thái, mục tiêu cơ bản là ủng hộ, bảo tồn và
đóng góp lợi ích cho cộng đồng địa phương, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Bởi vậy, các lợi ích về kinh tế đạt được từ du lịch, cùng với việc quay trở lại
phục vụ, bảo tồn, phải là nguồn hỗ trợ kinh tế cho địa phương.
Vận dụng quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của hệ sinh thái phải

được coi trọng, trong đó các tác động du lịch đến khả năng chịu đựng của hệ
sinh thái cần tính đến, đảm bảo sự phát triển của du lịch sinh thái trên cơ sở hiệu
quả kinh tế và bảo tồn môi trường một cách bền vững.
4.1.4. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá các tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái cũng như trong việc đề xuất định hướng, giải pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên lãnh thổ với những kiến nghị và giải pháp có tính khả thi để phát triển
du lịch sinh thái. Tất các giải pháp đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn, vì thế kết quả
của việc nghiên cứu sẽ rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch của lãnh thổ.

Footer Page 12 of 166.

8


Header Page 13 of 166.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phương pháp hết sức cần thiết cho việc nghiên cứu tiềm năng về
du lịch. Để có một lượng thông tin đầy đủ về các mặt tự nhiên, dân cư, xã hội
trong khu vực nghiên cứu cần tiến hành thu thập thông tin chọn lọc, xử lí từ
nhiều lĩnh vực, từ nhiều nguồn khác nhau. Những tài liệu, thông tin luôn được
bổ sung cập nhật đảm bảo cho việc phân tích, xử lí, đánh giá các vấn đề cho nội
dung nghiên cứu khóa luận.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Khi tiến hành nghiên cứu những hoạt động du lịch, tiềm năng du lịch của
khu vực nghiên cứu, có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác
nhau. Việc nghiên cứu, phân tích các số liệu này cần có những nhận định, đánh
giá khoa học phù hợp với thực tế.
Các số liệu được sử dụng trong khóa luận chủ yếu lấy từ nguồn “Niên

giám thống kê” tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch. Trên cơ sở
nguồn tư liệu do chúng tôi tiến hành phân tích và đưa ra những kết luận chân
thực, chính xác, các định hướng, giải pháp để khai thác phát triển du lịch sinh
thái một cách hợp lý hơn.
4.2.3. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí du lịch
nói riêng. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên là tìm hiểu địa bàn,
trong quá trình khảo sát và nghiên cứu địa bàn. Đề tài đã sử dụng các bản đồ chủ
yếu như bản đồ địa hình, khu vực nghiên cứu tỉ lệ và đã xây dựng được bản đồ
hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Hòa Bình giúp cho việc nắm được
thông tin quan trọng một cách toàn diện hơn. Các kết quả nghiên cứu được thể
hiện qua các bản đồ với ý nghĩa thông tin mới và phản ánh những đặc điểm,
không gian của các thành phần cũng như tính quy luật vận động của cả hệ thống.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Phương pháp này là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí,
nhiều nhất là địa lí du lịch. Kết hợp với nghiên cứu qua bản đồ, các tài nguyên

Footer Page 13 of 166.

9


Header Page 14 of 166.
tham quan, phương pháp thực địa luôn được coi là phương pháp chủ đạo của
khóa luận. Vì lãnh thổ nghiên cứu rộng, đòi hỏi có những khảo sát thực địa
tương đối cụ thể, thông qua việc quan sát, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, tham
khảo ý kiến đồng bào địa phương,… Trong quá trình nghiên cứu sẽ sử dụng nó
để tích lũy, những nguồn tài liệu thực tế, xây dựng ngân hàng tư liệu cho quá
trình đánh giá tiềm năng du lịch của vùng nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài

Đề tài có chọn lọc những nghiên cứu ở cả nước ngoài cũng như trong
nước, đề cập đến tiềm năng các nguồn du lịch trên cơ sở những lý luận thực tiễn
về du lịch sinh thái và vận dụng chúng vào việc nghiên cứu tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái của Hòa Bình.
Khảo sát, phân tích các điều kiện tiềm năng của tỉnh Hòa Bình cho phát
triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc hoạch định phát triển du lịch khu vực.
Đánh giá những lợi ích và bất lợi nảy sinh từ du lịch ở khu vực tỉnh Hòa Bình và
coi đây là cơ sở định hướng cho phát triển du lịch sinh thái.
Xác định các điểm, cụm, tuyến du lịch có ý nghĩa khác nhau trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
Đưa ra các định hướng phát triển du lịch sinh thái và các giải pháp nhằm
khai thác hợp lí các tiềm năng cho du lịch sinh thái của khu vực tỉnh Hòa Bình,
kết hợp với yêu cầu bảo tồn và hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng địa phương.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái;
- Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình;
- Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển du lịch sinh thái
Hòa Bình.

Footer Page 14 of 166.

10


Header Page 15 of 166.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát chung về du lịch

1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Trong các hội thảo, các công trình nghiên cứu về du lịch thì khái niệm du
lịch đã được bàn đến rất nhiều với các quan niệm khác nhau. Những định nghĩa
truyền thống thì chỉ quan niệm du lịch được ghi nhận du lịch: chỉ là một kỳ nghỉ
hoặc một chuyến đi để giải trí.
Theo Mathieson và Wall (1982) đã khái quát với định nghĩa như sau: “Du
lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân đến những nơi ngoài khu vực cư trú
và làm việc thường xuyên của họ, các hoạt động thực hiện trong thời gian lưu
trú tại nơi đó, các tiện nghi được sinh ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”.
Ngày nay, khi nền kinh tế mở cửa, hội nhập giữa các quốc gia trên thế
giới, thì thuật ngữ “Du lịch” không còn xa lạ đối với tất cả mọi người. Tuy
nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức và hiểu về khái niệm, nội
dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau,
dưới một góc độ nghiên cứu khác nhau. Đúng như một chuyên gia hàng đầu về
ngành du lịch nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có
bấy nhiêu định nghĩa”.
Ở nước Anh du lịch xuất phát từ tiếng “Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi
(Tourround the Word – cuộc đi vòng quanh thế giới). Trong tiếng Pháp từ du
lịch bắt nguồn từ “Le Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi dã ngoại… Cũng sở dĩ
như trên mà ngày nay các hãng du lịch, các công ty du lịch hay dùng thuật ngữ
“Tour” là chỉ một chuyến đi du lịch dài ngày bao gồm nhiều vị trí, địa điểm, du
lịch để giới thiệu cho khách hàng.
Ở Việt Nam khái niệm này được định nghĩa chính thức trong pháp lệnh du
lịch năm 1999 như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú

Footer Page 15 of 166.

11



Header Page 16 of 166.
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
Du lịch là một ngành liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác, liên quan
đến nhiều thành phần như: Khách du lịch, phương tiện giao thông, địa bàn đón
khách, dịch vụ ăn uống, hàng hóa trao đổi với khách du lịch... Trong đó diễn ra
các hoạt động du lịch cũng như các hoạt động kinh tế khác liên quan đến du lịch.
Bởi vậy, các tác động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ đón khách là khá rộng
ở mọi khía cạnh và tùy thuộc vào loại hình du lịch.
Như vậy, có rất nhiều khái niệm du lịch nhưng tổng hợp lại du lịch hàm
chứa các yếu tố cơ bản sau:
+ Du lịch là một hiện tượng kinh tế – xã hội
+ Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ở ngoài nơi thường xuyên
của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ.
+ Du lịch là một tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của
cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú của họ.
+ Du lịch là một tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú, đa dạng
nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình lưu trú tạm thời và nhu cầu cá nhân khác
của cá nhân tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
Các chuyến du lịch tự nhiên và người đi du lịch ngày càng có nhu cầu đến
những vùng có cảnh quan ngoạn mục và lạ thường, thể hiện ở giới trẻ hiện nay
đang thích những chuyến đi dài ngày, tìm hiểu những vùng đất mới, khám phá
chân thực chặng đường mà họ đã đi qua. Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch
khiến việc quan tâm đến môi trường và cảnh quan sinh thái ngày càng được chú
trọng trên thế giới. Theo đó một loại hình mới đã xuất hiện đó là “Du lịch sinh
thái”. Đây là loại hình du lịch rất nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường.
1.1.1.2. Vai trò của du lịch
Du lịch được xem là ngành “công nghiệp không khói” và có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế và đời sống xã hội.


Footer Page 16 of 166.

12


Header Page 17 of 166.
- Về kinh tế:
Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội của
con người và đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều
quốc gia phát triển. Có nhiều nước đã coi du lịch là nguồn thu chủ yếu, điều
chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, và coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Du
lịch ngày càng không chỉ là ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao, mà còn là đòn
bẩy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Mạng lưới du lịch đã
được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích từ du lịch là
không thể phủ nhận, thông qua nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của du khách đối với
các sản phẩm ở nơi có điểm du lịch, nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn
cảnh thư giãn, nghỉ ngơi, chữa bệnh.
Du lịch có ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế, các quốc gia có nhiều yếu tố
như: cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa đời sống dân tộc. Các yếu tố để đẩy
mạnh đầu tư cho du lịch như: xây dựng các cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục
vụ cho du khách. Sự phát triển của ngành du lịch có tác động rất mạnh tới cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế. Các ngành kinh tế gắn liền với du lịch
như: Giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng,.. Trên bình diện chung,
hoạt động du lịch làm biến đổi hoạt động tài chính của đất nước, như cán cân
thu, chi, hoạt động thu, đổi ngoại tệ.
Như vậy, về mặt kinh tế du lịch có vai trò hết sức to lớn nó làm thay đổi
bộ mặt kinh tế của một đất nước, giúp quảng bá hình ảnh của đất nước đó ra thế
giới. Điều này có ý nghĩa tạo ra các cơ hội hợp tác quốc tế về mọi mặt giữa các
quốc gia trên thế giới, phù hợp với xu thế “Hội nhập kinh tế quốc tế” hiện nay.

- Về mặt đời sống văn hóa xã hội:
Du lịch tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách và người dân địa
phương, góp phần nâng cao đời sống, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã
hội ngày càng tiến bộ hơn. Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động tại chỗ và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
Du lịch vừa tạo khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch với chất
lượng cao, đảm bảo lợi ích của địa phương. Đó là việc cung cấp các sản phẩm

Footer Page 17 of 166.

13


Header Page 18 of 166.
tinh thần và vật chất – những đặc trưng của địa phương cho khách du lịch, đồng
thời tạo cơ hội để dân cư cộng đồng địa phương tham gia và được hưởng lợi ích
từ du lịch.
Du lịch góp phần tôn tạo, trùng tu, phát triển và quảng bá các di tích, danh
lam thắng cảnh, các di tích lịch sử của mỗi dân tộc, những bản sắc văn hóa đa
dân tộc, giáo dục ý thức, bảo vệ môi trường sống, môi trường cảnh quan, giáo
dục cho thế hệ trẻ lòng tự tôn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và phát huy
được tinh thần đó, bản sắc dân tộc cho các thế hệ sau này.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch
* Tài nguyên du lịch
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành du lịch, đầu
tiên phải kể đến đó là nhân tố tài nguyên du lịch, đây được coi là tiền đề, là cơ
sở quan trọng để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch càng đa dạng, phong phú
và đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả du lịch ngày càng cao.
- Vai trò của của tài nguyên du lịch được thể hiện ở ba mặt sau:
+ Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.

+ Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức
lãnh thổ du lịch.
* Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội
- Về dân cư: Đây là lực lượng quan trọng của xã hội cùng với các hoạt
động phục vụ xã hội, lợi ích riêng của họ đồng thời thì họ có nhu cầu đó là nghỉ
ngơi, du lịch và dịch vụ du lịch ngày càng phát triển.
- Về kinh tế: Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho ra đời và phát triển của
ngành du lịch. Sự phát triển của các ngành kinh tế như công nghiệp chế biến
thực phẩm, gỗ và đặc biệt là giao thông vận tải sẽ tạo cơ sở để ngành du lịch
phát triển. Du lịch là ngành nhận nhiệm vụ “truyền tải” sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ ngành kinh tế khác để cung cấp cho khách du lịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận
vì vậy điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đóng vai trò cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho du lịch.

Footer Page 18 of 166.

14


Header Page 19 of 166.
- Văn hóa xã hội: Trong những động cơ khiến con người đi du lịch là để
tìm hiểu những điều mới lạ, mở rộng sự hiểu biết của bản thân mình. Hiển
nhiên, kể từ đó yếu tố văn hóa là phần không thể thiếu được trong du lịch.
+ Trước tiên du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Bên cạnh
tài nguyên tự nhiên là tài nguyên văn hóa nhân văn. Bởi vậy, cụm từ “Du lịch
văn hóa” hình thành như một loại hình du lịch mà điểm đến là nơi chứa đựng
giá trị văn hóa lâu đời những những công trình kiến trúc nghệ thuật, phong tục,
tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng, ẩm thực, lễ hội.
+ Các giá trị văn hóa đó, tồn tại và phát triển trong lòng xã hội kể từ khi

nó hình thành, được quy định bởi các yếu tố như vị trí địa lí, nhân chủng, quá
trình đấu tranh của con người với tự nhiên... Bởi vậy các khu vực trên thế giới
đều có các nền văn hóa khác nhau.
+ Có thể khẳng định rằng không có giá trị văn hóa thì ngành kinh doanh
du lịch của quốc gia đó không có tiềm năng phát triển. Bởi vì nơi nào có điểm di
tích văn hóa, tiềm năng văn hóa lớn thì nơi đó sẽ thu hút lượng khách du lịch cả
trong và ngoài nước. Ví dụ như: Nền văn hóa Sông Nin, Lưỡng Hà, công trình
Kim Tự Tháp Ai Cập nổi tiếng cả thế giới.
- Về chính trị và hòa bình khu vực: Chính sách phát triển du lịch là chìa
khóa dẫn đến thành công trong phát triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường
lối sai với thực tế, chính sách phát triển du lịch được ở hai mặt:
Thứ nhất là chính sách chung của tổ chức du lịch thế giới đới với các
nước thành viên.
Thứ hai là chính sách của các cơ quan quyền lực địa phương tại quốc gia đó.
- Về cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng du lịch đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển và thu hút khách
du lịch. Nó quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch cũng như quá trình
tạo ra sản phẩm du lịch và bán các sản phẩm du lịch đó. Trên cơ sở đó, đòi hỏi
các ban ngành chỉ đạo ngành du lịch phải luôn hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật
chất, kỹ thuật để đáp ứng như cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là công
tác quản lý du khách ngày càng phải được đổi mới.

Footer Page 19 of 166.

15


Header Page 20 of 166.
Như vậy, các nhân tố trên có vai trò quyết định lớn đến hoạt động du lịch.
Chính vì vậy, ngành du lịch muốn hoạt động, phát triển mạnh thì phải kết hợp

nhuần nhuyễn và sử dụng hợp lí các nhân tố này thì du lịch tại quốc gia đó nói
riêng và du lịch trên thế giới nói chung mới thực sự phát triển giá trị tối đa của nó.
1.1.1.4. Các loại hình du lịch
Nền kinh tế ngày càng được phát triển, đời sống con người ngày càng
được nâng cao, từ đó các nhu cầu về giải trí, du lịch của con người ngày càng
phong phú và đa dạng. Ngành du lịch từ đó cũng phát triển không ngừng và dựa
trên những tiêu chí, yêu cầu của con người, du lịch có thể phân chia các loại
hình như sau:
- Dựa vào phạm vi lãnh thổ gồm có: Du lịch trong nước (nội địa) và du
lịch quốc tế.
- Dựa vào vị trí các cơ sở du lịch có: Du lịch biển, du lịch núi, du lịch
thành phố, du lịch nông thôn.
- Dựa vào nhu cầu của khách du lịch có: Du lịch nghỉ ngơi (giải trí), du
lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch hội nghị, du lịch giáo dục, du lịch công vụ,
du lịch tự do khám phá, picnick (dã ngoại),…
- Dựa vào thời gian có: Du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày.
- Dựa vào phương tiện giao thông có: Du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch
xe máy, du lịch tàu thủy,…
- Dựa vào hình thức tổ chức có: Du lịch tổ chức (theo đoàn), du lịch cá
nhân.
- Dựa vào lứa tuổi có: Du lịch thanh niên, du lịch thiếu niên,….
1.1.2. Khái quát về du lịch sinh thái
1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
Trên thế giới đã ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể của ngành du lịch đặc
biệt là du lịch sinh thái và bảo tồn, do những quan ngại lớn về môi trường. Du
lịch sinh thái không chỉ tồn tại ở một khái niệm hay một đề tài để suy ngẫm mà
đã thành một vấn đề được quan tâm của toàn cầu. Ở rất nhiều các quốc gia trên
thế giới, vấn đề phát triển du lịch sinh thái rất được chính phủ quan tâm, thường

Footer Page 20 of 166.


16


Header Page 21 of 166.
xuất hiện trên các bản tin chính hay trong quảng cáo cộng đồng. Du lịch sinh
thái đã mang lại nhiều lợi ích trong việc phát triển và bảo tồn bền vững. Như
vậy, vai trò quan trọng của du lịch sinh thái là không thể phủ nhận.
Vấn đề vẫn còn tồn tại là mỗi khi thảo luận về “Du lịch sinh thái” là việc
khái niệm về du lịch sinh thái vẫn chưa được tìm hiểu kỹ, do đó thường bị nhầm
lẫn với các hình thái du lịch khác. Một số tổ chức đã cố gắng làm rõ sự nhầm lẫn
này bằng cách sử dụng các khái niệm du lịch sinh thái như một công cụ để thực
hiện bảo tồn và phát triển bền vững.
Định nghĩa của hiệp hội “Du lịch sinh thái” được phổ biến, rộng rãi như
sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm tại các điểm du lịch tự nhiên,
kết hợp với bảo vệ môi trường và cải thiện phúc lợi của người dân địa phương”
(Lindbeng và Haw Kins, 1993).
Một định nghĩa khác được hình thành đó là đã liên kết yếu tố văn hóa và
môi trường một cách cụ thể hơn do tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN)
đưa ra định nghĩa “Du lịch sinh thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với
môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá, để thưởng thức thiên nhiên
và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ và đang được hiện hành, qua
đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế các tác động tiêu cực do khách tham
quan gây ra và tạo ích lợi cho những người dân địa phương tham gia tích cực”.
Bên cạnh những khái niệm của các tổ chức thì các cá nhân cũng đã có
những đóng góp lớn trong việc hình thành khái niệm “Du lịch lịch sinh thái”.
Nhà khoa học danh tiếng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực này như: Hector
Ceballos – Lasairain (1984). Ông cho rằng “Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm, ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt,
nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoại phong cảnh và giới động thực vật hoang

dã, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ lẫn hiện tại) được khám phá
trong những khu vực này”.
Sau đó đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái đã được
các nhà nghiên cứu quan tâm đưa ra, tuy có cách khai thác và diễn đạt khác nhau

Footer Page 21 of 166.

17


Header Page 22 of 166.
song nhìn chung các ý tưởng và khái niệm “Du lịch sinh thái” có điểm giống
nhau trong việc làm nổi bật lên bản chất của loại hình du lịch này.
Trong định nghĩa của Whe Lan: Ông nhấn mạnh chủ yếu bảo tồn bền
vững và mang lại lợi ích cho cộng đồng thông qua việc làm và nguồn thu nhập.
Ngoài hai yếu tố trên định nghĩa của Wood (1991) còn đề cao tính giáo dục
trong du lịch sinh thái thông qua “nhu cầu hiểu biết” và “quan tâm đến việc
không làm thay đổi thuộc tính toàn vẹn của hệ sinh thái”.
Một định nghĩa khác của Honney (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch
hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục
đích nhằm gây ra ít tác hại với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách để
bảo vệ môi trường. Nó đem lại nguồn lợi kinh tế và kinh nghiệm quản lí cho
người dân địa phương, nó khuyến khích, tôn trọng giá trị văn hóa và quyền con
người”.
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên của Lascurain (1987) về “Du lịch sinh
thái” và qua rất nhiều định nghĩa khác nhau đã cho thấy sự lớn mạnh chuyển từ
ý tưởng cho rằng: “Du lịch sinh thái chỉ đơn thuần là du lịch đến một vùng tự
nhiên, thưởng thức một chút nào đấy, một cách thụ động và ít gây tác động đến
môi trường, sang cách nhìn ngày càng tích cực là du lịch có trách nhiệm đối với
môi trường, có tính giáo dục cao, đóng góp, bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng

đồng sở tại”.
Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam” đã đi đến thống nhất về quan niệm sinh thái như sau: “Du lịch sinh
thái là một loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo
dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lục bảo tồn và phát triển bền vững với
sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Định nghĩa này bao hàm đầy
đủ nội dung của du lịch sinh thái, thống nhất về cơ bản với các quan niệm của
các nhà khoa học trên thế giới.
Khái niệm “Du lịch sinh thái” có thể khái quát bằng sơ đồ với sự đan xen
các thành phần sau:

Footer Page 22 of 166.

18


Header Page 23 of 166.
Du lịch thiên văn

Du lịch

văn hóa, văn hóa

ủng hộ

bản địa

bảo tồn

Du lịch

sinh thái

Du lịch có

Du lịch

giáo dục

hỗ trợ

môi trƣờng

Cộng đồng
Hình 1.1: Cấu trúc du lịch sinh thái

So với một số loại hình du lịch khác như du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch
khám phá tự nhiên, hay du lịch mạo hiểm thì du lịch sinh thái vừa có những
điểm giống nhau vừa có những điểm khác biệt.
+ Du lịch dựa vào tự nhiên là du lịch chủ yếu có mục tiêu thưởng ngoạn,
ngắm cảnh tự nhiên.
+ Du lịch mạo hiểm là du lịch nhấn mạnh vào các hoạt động du lịch như
đi bộ xuyên rừng, lướt sóng, lặn biển,..
+ Du lịch bền vững là loại hình du lịch có nguyên tắc nghiêm ngặt cho tất
cả các loại hình du lịch cần đạt tới trong đó có du lịch sinh thái.
Và cuối cùng du lịch sinh thái là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các hình
thức du lịch tự nhiên, du lịch mạo hiểm, bao hàm cả yếu tố du lịch bền vững
nhưng mang tính giáo dục cao, hỗ trợ bảo tồn và quan tâm cộng đồng.

Footer Page 23 of 166.


19


Header Page 24 of 166.
1.1.2.2. Các yêu cầu của du lịch sinh thái
* Dựa trên cơ sở các hệ sinh thái điển hình
Yêu cầu quan trọng và không thể thiếu được để du lịch sinh thái hình
thành và phát triển là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình và có đa
dạng sinh học cao, trong đó không loại trừ các yếu tố văn hóa, xã hội bản địa. Vì
vậy, các khu vực cộng đồng, các dân tộc địa phương, các vườn quốc gia hoặc
khu bảo tồn thiên nhiên, nơi có những yếu tố đặc trưng, cảnh quan hấp dẫn, các
yếu tố như văn hóa đa bản sắc dân tộc bản địa là những vùng đất cho loại hình
du lịch này phát triển.
* Đảm bảo tính giáo dục
Loại hình du lịch sinh thái cần đảm bảo gắn liền giữa giáo dục với bảo tồn
sẽ tạo nên sự bền vững cho du lịch sinh thái. Quá trình giáo dục đào tạo cần có
mặt của những nhà quản lí, điều hành, hướng dẫn viên và cả bản thân du khách
nhằm nâng cao ý thức du lịch cho du khách cũng như vốn hiểu biết và khả năng
tiếp thu của du khách, đồng thời khuyến khích những hoạt động thực tiễn có ích
đối với môi trường.
Như vậy, để loại hình sinh thái đạt hiệu quả cao nhất thì những nhà điều
hành du lịch sinh thái cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và phải
khác hẳn với những nhà điều hành du lịch thông thường. Đó là các ấn phẩm về
du lịch sinh thái của địa phương và những nội quy tham quan. Những thông tin
này nhất thiết cần phải truyền đạt tới từng du khách hoặc thông qua hướng dẫn
viên, các trung tâm đón khách tham quan bao gồm nhiều thứ tiếng chủ yếu là
tiếng Anh, tiếng Trung,... Trong du lịch sinh thái, hướng dẫn viên có vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao tính giáo dục và thuyết minh môi trường và làm
tăng tính hấp dẫn cho điểm du lịch.
* Sử dụng lãnh thổ du lịch phù hợp với bảo tồn

“Tác dụng ngược” của sự phát triển du lịch, và du lịch sinh thái cũng
không tránh khỏi vòng xoáy đó chính là ô nhiễm môi trường thói quen đánh dấu
địa điểm của du khách thiếu ý thức đã làm mất đi những yếu tố sơ khai của du
lịch sinh thái. Thông thường, một khu vực hấp dẫn du lịch là thu hút ngày càng

Footer Page 24 of 166.

20


Header Page 25 of 166.
đông của nhiều loại khách, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách tham
quan. Thách thức đối với du lịch sinh thái là đảm bảo chất lượng du lịch đồng
thời phải hạn chế những tác động có hại ngược trở lại đối với môi trường – nơi
duy trì và nuôi dưỡng du lịch.
* Quản lý lượng khách phù hợp trên cơ sở sức chứa du lịch
Tiếp theo của việc sử dụng hợp lý các khu vực trong tỉnh địa phương, thì
việc giám sát, quản lý khách tham quan đóng vai trò quan trọng hạn chế các ảnh
hưởng tiêu cực của du lịch đến môi trường. Một trong những biện pháp để thực
hiện sự quản lý đó là việc ước tính “sức chứa du lịch” khả năng mà các khu vực
có thể chứa được thượng khách tham quan cho phép nhằm bảo đảm việc sử
dụng các khu vực đó duy trì một cách bền vững.
* Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
Ở các khu vực trong và lân cận địa điểm du lịch sinh thái, cuộc sống của
người dân thường khó khăn, việc cộng tác với nhân dân địa phương trong các dự
án phát triển, tạo việc làm cho chính họ. Chính là giảm bớt sức ép lên các khu
bảo tồn, các khu rừng nguyên sinh. Để hoạt động bảo tồn có hiệu quả thì lợi ích
thu được từ du lịch sinh thái phải được chia sẻ cho đa số dân cư của cộng đồng
đặc biệt là tỉnh Hòa Bình một tỉnh có rất nhiều tiềm năng về du lịch sinh thái,
nhưng đa phần dân cư trong tỉnh là đồng bào các dân tộc khó khăn, cho nên phát

triển du lịch sinh thái cần tạo việc làm, thu nhập cho chính đồng bào dân cư
trong tỉnh.
Những minh chứng thực tiễn không thể phủ nhận đó là có rất nhiều dự án
du lịch sinh thái đề cao sự tham gia của dân địa phương học hỏi cách quản lí tài
nguyên, và được hưởng lợi ích từ phát triển du lịch sinh thái như dự án khu bảo
tồn Annapurna ở Nepal, dự án Campfire ở Zim Babue. Kinh nghiệm Belize và ở
Madagasca.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam
Tiềm năng để phát triển du lịch ở Việt Nam rất lớn, đó là sự phong phú
môi trường tự nhiên với các kiểu hệ sinh thái đa dạng, những cảnh quan hấp dẫn

Footer Page 25 of 166.

21


×