Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của các cộng đồng dân địa phương tại xã khâu tinh, huyện na hang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHAN DUY THÀNH

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG DÂN ĐỊA PHƢƠNG
TẠI XÃ KHÂU TINH, HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------------------TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHAN DUY THÀNH
PHAN DUY THÀNH

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI
THÁC


VÀ SỬ
DỤNG
NGUYÊN
CÂY
NGHIÊN
CỨU
TRI TÀI
THỨC
BẢN ĐỊA
VỀTHUỐC
KHAI
CỦAVÀ
CÁC
DÂN ĐỊACÂY
PHƢƠNG
THÁC
SỬCỘNG
DỤNGĐỒNG
TÀI NGUYÊN
THUỐC
TẠI CÁC
XÃ KHÂU
NAPHƢƠNG
HANG,
CỦA
CỘNGTINH,
ĐỒNGHUYỆN
DÂN ĐỊA
TỈNH TINH,
TUYÊNHUYỆN

QUANGNA HANG,
TẠI XÃ KHÂU
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Lâm học

số: 60.62.02.01
Ngành:
Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Hoàng Chung
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên - 2015
Thái Nguyên – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và
chƣa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung luận văn c tham khảo và sử các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải
trên các tác ph m, t p chí, đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, 20 tháng 09 năm 2015
Ngƣời viết cam đoan

Phan Duy Thành


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện theo chƣơng trình đào t o Cao học Lâm nghiệp
của Trƣờng Đ i học Nông Lâm - Đ i học Thái Nguyên (kh a 21, 2013 -2015).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ của Phòng quản lý đào t o sau đ i học, Khoa Lâm nghiệp và các
thầy cô giáo của Trƣờng Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hoàng Chung, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Phòng quản lý đào
t o sau đ i học, Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trƣờng Đ i học Nông Lâm
Thái Nguyên đã t o điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn UBND xã Khâu Tinh - Na Hang - Tuyên Quang và H t Kiểm
lâm rừng đặc dụng Na Hang đã t o điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số
liệu ngo i nghiệp để thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả


Phan Duy Thành

năm 2015


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớcError! Bookmark not
defined.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................16
1.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................16
1.2.2. Địa hình địa thế ...............................................................................................16
1.2.3. Khí hậu- thuỷ văn ............................................................................................16
1.2.4. Địa chất , thổ nhƣỡng ......................................................................................17
1.2.5. Tài nguyên rừng ..............................................................................................17
1.2.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội ..............................................................18
CHƢƠNG

2.

ĐỐI


TƢỢNG,

NỘI

DUNG



PHƢƠNG

PHÁP

NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................19
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu .....................................................................19
2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................19
2.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản ..............................................................................19
2.4.2. Phƣơng pháp chuyên gia .................................................................................20
2.4.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................20
2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu thực vật học ............................................................22


iv
2.4.5. Phƣơng pháp nội nghiệp .................................................................................22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Các loài thực vật đƣợc các cộng đồng dân địa phƣơng t i xã Khâu Tinh khai
thác và sử dụng làm thuốc ........................................................................................24
3.1.1 Danh mục các loài thực vật đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng xã Khâu Tinh

khai thác và sử dụng làm thuốc .................................................................................24
3.1.2. Tính đa d ng mức độ ngành của các loài cây sử dụng làm thuốc của các cộng
đồng đân địa phƣơng t i xã Khâu Tinh .....................................................................29
3.1.3. Chỉ số đa d ng của các loài cây thuốc đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ..............................................................................30
3.1.4. Đa d ng bậc họ của các taxon cây thuốc đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ..............................................................................30
3.1.5. Đa d ng bậc chi của các taxon cây thuốc thuốc đƣợc cộng đồng dân địa
phƣơng khai thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ........................................................31
3.2. Đặc điểm hình thái của một số cây thuốc cần đƣợc ƣu tiên bảo tồn và nhân rộng
ở các cộng đồng dân tộc t i xã Khâu Tinh ................................................................31
3.3. Tri thức bản địa trong việc khai thác và sử dụng một số bài thuốc của các cộng
đồng dân địa phƣơng t i xã Khâu Tinh .....................................................................37
3.3.1. Tri thức bản địa trong việc khai thác một số loài thực vật đƣợc sử dụng làm
thuốc của các cộng đồng dân địa phƣơng t i xã Khâu Tinh .....................................37
3.3.2. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật làm thuốc của các cộng đồng
địa phƣơng t i xã Khâu Tinh.....................................................................................39
3.3.3 Một số bài thuốc đƣợc các cộng đồng địa phƣơng sử dụng t i xã Khâu Tinh 40
3.4. Các loài thực vật đƣợc cộng đồng các dân tộc t i xã Khâu Tinh khai thác và sử
dụng làm thuốc quan trọng cần đƣợc ƣu tiên bảo tồn và nhân rộng .........................49
3.5.1. Về kh khăn ....................................................................................................52
3.5.2. Về thuận lợi .....................................................................................................53
3.5.3. Một số giải pháp ..............................................................................................54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................56


v
1. Kết luận .................................................................................................................56
2. Tồn t i ...................................................................................................................57
3. Kiến nghị ...............................................................................................................58



vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CR

Cực kỳ nguy cấp

CREDEP

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc
dân tộc cổ truyền

EN

Nguy cấp

NCCT

Ngƣời cung cấp tin

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam


Sp

Chƣa xác định rõ tên, họ theo khoa học

STT

Số thứ tự

UNESCO

Tổ chức Di sản văn h a thế giới

USD

Đồng đô la Mỹ

VU

Sắp nguy cấp

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WWF

Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới

PRA


Đánh gia nhanh nông thôn

RRA

Đánh giá nông thôn c sự tham gia


vi
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Danh mục các loài thực vật đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng khai thác và
sử dụng ......................................................................................................................24
Bảng 3.2. Các taxon của các loài cây thuốc đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ..............................................................................29
Bảng 3.3. Các chỉ số đa d ng của các taxon cây thuốc đƣợc cộng đồng dân địa
phƣơng khai thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ........................................................30
Bảng 3.4. Các họ đa d ng nhất của cây thuốc đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ..............................................................................30
Bảng 3.5. Các chi đa d ng nhất của cây thuốc đƣợc cộng đồng dân địa phƣơng khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ..............................................................................31
Bảng 3.6: Đặc điểm hình thái và sinh thái học của một số loài cây thuốc cần đƣợc ƣu tiên
bảo tồn và nhân rộng ở các cộng đồng dân tộc ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Một số bài thuốc đƣợc các cộng đồng dân địa phƣơng khai thác và sử
dụng t i xã Khâu Tinh ...............................................................................................41
Bảng 3.8: Các loài thực vật đƣợc các cộng đồng dân tộc khai thác và sử dụng làm
thuốc quan trọng cần đƣợc ƣu tiên bảo tồn và nhân rộngError!
defined.

Bookmark


not


vi
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ các d ng sống của của các loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc
của các cộng đồng địa phƣơng t i xã Khâu Tinh ......................................................37
Hình 3.2: Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc đƣợc các cộng đồng địa
phƣơng t i xã Khâu Tinh sử dụng .............................................................................38
Hình 3.3: Tỷ lệ về cách sử dụng của các loài thực vật đƣợc các cộng đồng dân tộc
sử dụng làm thuốc .....................................................................................................39


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt và vô cùng quý giá, những giá trị của
rừng mang l i cho con ngƣời rất lớn. Rừng cung cấp một khối lƣợng lớn gỗ và lâm
sản cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến,
lƣơng thực thực ph m cho cuộc sống của ngƣời dân sống trong và gần rừng. Rừng
còn g p phần bảo vệ nguồn nƣớc, đất, điều hòa khí hậu, chống một số thiên tai nhƣ:
h n hán, lũ lụt, gi bão, đặc biệt là sự n ng lên của trái đất.
Trong quá trình phát triển, loài ngƣời đã biết sử dụng những sản ph m của
rừng mà đặc biệt là thực vật rừng để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Sự tích luỹ
kinh nghiệm khiến cho con ngƣời hiểu rõ hơn về tác dụng của các loài thực vật
rừng, từ đ chọn lọc và sử dụng chúng trong các ho t động đời sống. Tuỳ từng đất
nƣớc, dân tộc, cộng đồng mà các loài cây, các bộ phận của cây đƣợc sử dụng theo
những mục đích khác nhau, tác dụng khác nhau.

Nƣớc ta với đặc thù tự nhiên, địa hình, khí hậu nên c hệ sinh thái rất đa
d ng phong phú về thành phần loài, số lƣợng loài thực vật cũng nhƣ động vật. Theo
các nhà phân lo i thực vật thì Việt Nam là nƣớc giàu tài nguyên thực vật nhất Đông
Nam Á, nơi c khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đ c 3.948 loài đƣợc
dùng làm thuốc (viện dƣợc liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Đ chƣa
kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho đến nay
chúng ta chỉ mới biết đƣợc c một phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông Nghiệp
đã thống kê đƣợc 1.066 loài cây trồng trong đ cũng c 179 loài cây sử dụng làm
thuốc. Theo kết quả điều tra của viện dƣợc liệu trong thời gian 2002 - 2005 số loài
cây thuốc ở một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trƣờng Sơn nhƣ
sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756
loài). Với hệ thực vật nhƣ vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú và
đa d ng.
Nguồn kiến thức tích luỹ về các lo i cây rừng và tác dụng của chúng đã đƣợc
đồng bào các dân tộc đúc kết qua nhiều thế hệ, nhƣng hầu hết chúng chỉ đƣợc lƣu


2

truyền trong nội bộ các cộng đồng riêng lẻ. Trong số đ c rất nhiều tri thức kinh
nghiệm c thể sử dụng để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của ngƣời dân. Theo
quá trình phát triển của đất nƣớc sự tích luỹ về kiến thức, kinh nghiệm quý báu này
đang dần bị mai một và lãng quên.
Do đ , việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững bền
vững tài nguyên cây thuốc bản địa là một vấn đề rất cần thiết trong giai đo n hiện
nay. Đối với các cộng đồng dân tộc ở xã Khâu Tinh - huyện Na Hang - tỉnh Tuyên
Quang c những bài thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhƣng hiệu quả trong
việc chữa bệnh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức
quý báu trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc xuất phát từ
lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tri thức bản địa về khai

thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của các cộng đồng dân địa phương tại xã
Khâu Tinh, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang" đƣợc thực hiện nhằm tìm ra giải
pháp để bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc c giá trị và kinh nghiệm sử dụng
các bài thuốc của cộng đồng dân tộc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đ t các mục tiêu sau:
- Phát hiện đƣợc từ cộng đồng các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị
các lo i bệnh thƣờng gặp trong cuộc sống.
- Tƣ liệu h a đƣợc tri thức trong việc trồng, khai thác và chế biến cây thuốc
của các cộng đồng ở khu vực nghiên cứu


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nhằm tƣ liệu h a kinh nghiệm trong việc khai thác và sử dụng thực vật làm
thuốc, g p phần bảo tồn và nhân rộng một số cây thuốc quý.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài g p phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài
gỗ để làm thuốc nhằm bảo tồn nguồn tri thức bản địa.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nƣớc đã sử dụng nguồn Lâm Sản Ngoài Gỗ để làm

thuốc, nhiều nƣớc đã c nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng
nhiều nguồn tài nguyên này xuất kh u làm dƣợc liệu và thu đƣợc nguồn ngo i tệ
đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, c thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong
việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đƣa ra “Bản
thảo cương mục” sau đ năm 1955 cuốn bản thảo này đƣợc in ấn l i. Nội dung cuốn
sách đã đƣa đến cho con ngƣời cách sử dụng các lo i cây cỏ để chữa bệnh . Năm
1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực
vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới ngƣời đọc cách sử dụng từng lo i
cây thuốc, tác dụng sinh lý, h a sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các
lo i cây thuốc theo từng địa phƣơng nhƣ “Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”,
“Giang Tô trung dƣợc danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Dẫn theo
Trần Hồng Hạnh,1996).[6]
Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc t i Vân Nam, Trung Quốc đã
xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” cuốn sách đã đề
cấp tới cây Thảo quả với nội dung sau:
- Phân lo i cây Thảo quả: gồm tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ Zingiberceae.
- Hình thái: D ng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc
- Đặc điểm sinh thái: Khí hậu và đất đai
- Kỹ thuật gây trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm s c, phòng trừ sâu bệnh.
- Thu ho ch và chế biến, ph m chất quy cách, bao g i, bảo quản.
- Công dụng: Làm thuốc trị các bệnh về đƣờng ruột.


5

Đây là cuốn sách tƣơng đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát và c
hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học. Năm 1992, J.H.de Beer - một
chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lƣơng thế giới khi nghiên cứu về

vai trò của thị trƣờng và của lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo
quả đối với việc tăng thu nhập cho ngƣời dân sống trong khu vực rừng núi, nơi c
phân bố Thảo quả nhằm x a bỏ đ i nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đ y sự phát triển
kinh tế, xã hội vùng núi và bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Năm 1996 Tiền
Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc t i Viện Vệ sinh dịch tễ công
cộng Trung Quốc biên so n cuốn sách “Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc”.
Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc với nội dung đề cấp là: Tên khoa
học, một số dặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần
h a học. Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về
các cây thuộc chi Amomum trong đ c Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc
điểm phân lo i của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và
sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm
sốc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên thế giới
(Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002). [16]
Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của ngƣời Trung Quốc c giá tới 2000-5000
USD/ Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang l i một nguồn lợi kinh tế khá lớn
cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này.
Theo ƣớc tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) c khoảng 35.000-70.000
loài trong số 250.000 loài cây đƣợc sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế
giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tọc hiện
đang khai thác và sử dụng để chăm s c sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của
các nền văn h a. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay c khoảng
80% dân số các nƣớc đang phát triển c nhu cầu chăm s c sức khỏe ban đầu phụ thuộc
vào nguồn dƣợc liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dƣợc liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn
Tập, 2006). [13]


6


Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của
Liên Xô đã c các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác
giả A.l.Ermakov, V.V. Arasimovich đã nghiên cứu thành công công trình “Phương
pháp nghiên cứu hóa sinh - sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử
dụng và chế biến cây thuốc đ t hiệu quả tối ƣu nhất, tận dụng tối đa công dụng của
các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko
đã đƣa ra đƣợc giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dƣợc liệu và giá trị kinh tế)
trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng
rãi trên cả nƣớc Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang l i lợi ích cao vừa
không gây h i cho sức khỏe của con ngƣời. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây
thuốc” tác giả Kovalena đã giúp ngƣời đọc tìm đƣợc lo i cây thuốc và chữa đúng bệnh
với liều lƣợng đã đƣợc định sẵn. Tiến sĩ James A.Dule - nhà dƣợc lý học ngƣời Mỹ
đã c nhiều đ ng g p cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh
mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử
dụng các lo i cây thuốc (Dẫn theo Trần Thị Lan, 2005). [8]
Những nghiên cứu về tri thức bản địa các loài cây thuốc c thể liệt kê c một
số công trình dƣới đây:
Harsha V.K và cs. (2002) nghiên cứu tri thức thực vật dân tộc t i huyện Uttara
Kannada, bang Karnataka Ấn Độ [17]. Kết quả cho thấy c 45 loài cây thuộc 26 họ
đƣợc cộng đồng ngƣời Kunabis sử dụng làm thuốc. Các loài đƣợc sử dụng để chữa trị
một số bệnh nhƣ sốt, ho, bệnh ngoài da, thấp khớp, rắn cắn, bệnh vàng da, kiết lỵ,…
Parinitha M. và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc
của các cộng đồng t i huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ [20]. Kết quả cho
thấy c 47 loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ đƣợc sử dụng để điều trị 9 bệnh
nhiễm trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm. Mƣời hai tuyên bố mới về kiến thức
ethnomedical đã đƣợc báo cáo và c công thức mà là tƣơng tự nhƣ mô tả đã c
trong văn học.
Muthu C. và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc đƣợc sử dụng bởi các thầy lang
ở Kancheepuram, bang Tamil, Ấn độ [19]. Kết quả cho thấy, những thầy lang sử



7

dụng 85 loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để điều trị các bệnh khác nhau. Các cây
thuốc đã đƣợc ghi nhận chủ yếu đƣợc sử dụng để chữa trị các bệnh về da, độc cắn,
đau bụng và rối lo n thần kinh.
Uniyal S.K và cs. (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc của các bộ
l c ở khu vực phía Tây dãy Himalaya [22]. Kết quả cho thấy, c 35 loài thực vật
thƣờng đƣợc sử dụng bởi ngƣời dân địa phƣơng trong việc chữa các bệnh khác
nhau. C đến 45% loài cây, ngƣời dân đã sử dụng phần dƣới đất để làm thuốc.
Sajem A.L và Gosai (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây thuốc
của tộc ngƣời Jaintia ở Ấn độ [21]. Kết quả cho thấy cộng đồng sử dụng 39 loài
thuộc 27 họ và 35 chi. Để trị nhiều lo i bệnh, việc sử dụng các bộ phận của cây trên
mặt đất chiếm tỷ lệ cao hơn (76,59%) so với các bộ phận dƣới mặt đất (23,41%). Lá
đã đƣợc sử dụng trong đa số các trƣờng hợp (23 loài), tiếp theo là quả (4 loài). Tổng
cộng c 30 lo i bệnh đã đƣợc báo cáo đƣợc chữa khỏi bằng cách sử dụng 39 loài
cây thuốc.
Manju Panghal và cs. (2010) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng các loài cây
thuốc của các cộng đồng t i huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ [18]. Kết quả cho
thấy c 57 loài cây thuốc đƣợc sử dụng, thuộc 51 chi và 35 họ thực vật. Trong đ c
19 loài thuộc 13 họ c tác dụng chữa trị rắn cắn. C 48 loài thuộc 34 họ đƣợc sử dụng
để chữa trị các bệnh khác. Phân theo d ng sống c 20 loài cây thân thảo (36%), 16
loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo (18%), 9 loài cây bụi (16%) và 1 loài thân bò (2%).
Những họ c số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) 8 loài, họ Loa kèn (Liliaceae) 5
loài, họ Hoa môi (Laminaceae) và họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ c 3 loài.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gi mùa, thích hợp cho sự phát triển
của thực vật n i chung và cây thuốc n i riêng. Một số vùng cao l i c khí hậu á
nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ƣa khí hậu mát. Đặc biệt là nƣớc ta c
dãy núi Trƣờng Sơn rộng lớn là nơi c rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào

nhân dân sống gần đ mà họ sống xa các tr m xá, bệnh viện thì việc cứu chữa t i
chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất.


8

Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trƣớc đến nay nhiều địa phƣơng trong nƣớc đã c truyền thống trồng cây
thuốc và c nhiều nghiên cứu về thuốc nhƣ: Quế (ở Yên Bái, Thanh H a, Quảng Nam,
Quảng Ngãi…), Hồi (ở L ng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu…), Hòe (ở Thái
Bình), vv…C những làng chuyên trồng thuốc nhƣ Đ i Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn
Lâm, Hƣng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn ngày cũng đƣợc trồng thành công trên
quy mô lớn nhƣ: B c Hà, Ác Ti sô, Cúc Hoa, Địa Liên, Gấc, Hƣơng Nhu, Ích Mẫu,
Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv…
Từ trƣớc đến nay đã c nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây
thuốc và vị thuốc để chữa bệnh nhƣ: Gs. Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn “Những cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc; Sách “Cây thuốc Việt
Nam” của lƣơng y Lê Trần Đức (1997) c ghi 830 cây thuốc; Ts. Võ Văn Chi c
cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đ c cả cây thuốc
nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dƣợc liệu (2004) thì Việt Nam c đến 3.948 loài
cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) c công dụng
làm thuốc. Trong số đ c trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhƣng
qua điều tra thì con số này c thể đƣợc nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của
một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chƣa đƣợc đầy đủ hay còn bỡ
ngỡ. Trong những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nƣớc ta đã khai
thác một lƣợng dƣợc liệu khá lớn. Theo thống kê chƣa đầy đủ thì năm 1995, chỉ
riêng ngành Đông dƣợc cổ truyền tƣ nhân đã sử dụng 20.000 tấn dƣợc liệu khô đã
chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất kh u khoảng trên 10.000 tấn
nguyên liệu thô. Khi phát hiện đƣợc tác dụng an thần rất ƣu việt của Itetrahudropalmatin từ rễ, củ của một số loài Bình vôi thì việc khai thác chúng cũng
đƣợc tiến hành ồ t. Để tách chiết một lo i ancloit I-tetrahudropalmatin làm thuốc

ngủ rotundin ngƣời ta đã khai thác một hỗn hợp củ của rất nhiều lo i Bình vôi mà
trong đ c lo i không chứa hoặc chỉ chứa hàm lƣợng I-tetrahydropalmatin không
đáng kể. Do khai thác bừa bãi để chế biến trong nƣớc hoặc bán nguyên liệu thô qua
biên giới sang Trung Quốc mà nhiều lo i Bình vôi trở nên rất hiếm. Đến năm 1996,


9

tuy mới biết đƣợc trên 10 loài thuộc chi Bình vôi (Stephania) thì đã c 4 loài phải
đƣa vào sách đỏ việt Nam (Viện Dược Liệu, 2002). [10].
Theo Lê Trần Đức, 1997, Sa nhân là cây thuốc quý trong y học cổ truyền
phƣơng Đông, thuộc chi Sa nhân (Amomum Roxb), họ Gừng (Zingiberaceae). Trên
thế giới chi Amomum c khoảng 250 loài phân bố phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới
núi cao. Ở Ấn Độ c 48 loài, Malaysia c 18 loài, Trung Quốc c 24 loài. Ở nƣớc
ta, Sa nhân phân bố hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ c khoảng 30 loài
trong đ c gần 30 loài mang tên Sa nhân, trong đ 23 loài đã đƣợc xác định chắc
chắn. Ở Viện dƣợc liệu và trƣờng Đ i học Dƣợc hiện c 12 mẫu vật chƣa đủ tài liệu
định tên loài đều mang tên Sa nhân. Ở Việt Nam, Sa nhân đã đƣợc biết đến từ rất
lâu đời là vị thuốc cổ truyền trong y học dân tộc bƣớc đầu đã thống kê đƣợc trên 60
đơn vị thuốc c vị Sa nhân dùng trong các trƣờng hợp ăn không tiêu, kiến lỵ, đâu d
dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng, … Ngoài ra Sa nhân còn dùng trong sản xuất
hƣơng liệu để sản xuất xà phòng, nƣớc gộ đầu. Các tác giả đã nghiên cứu đặc điểm
sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu t o, nơi phân bố, kỹ thuật, thời gian trồng, thu
ho ch của Sa nhân (Lê Trần Đức, 1997).[5]
Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dƣợc liệu và đặc sản dƣới tán rừng,
Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dƣới tán rừng để t o
ra sản ph m, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi
rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật
gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ nhƣ: Ba kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám trắng,
Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình và cs, 2000). [3]

Kết quả nghiên cứu của Ph m Thanh Huyền t i xã Địch Quả - huyên Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng
đồng dân tộccho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân
tộc ở đây. Với kiến thức đ họ c thể chữa khỏi rất nhiều lo i bệnh nan y bằng
những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chƣa đƣợc phát
huy và c cách duy trì hiệu quả, c tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật
rừng đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái


10

chúng. Thêm vào đ họ còn đƣa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các
điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của ngƣời đân địa
phƣơng, nguyên nhân làm suy giảm nguồng tài nguyên cây thuốc (Phạm Thanh
Huyền và cs, 2000). [7]
Trƣớc yêu cầu bảo tồn và trồng thêm Ba kích để làm thuốc, từ 1994 - 2002,
Viện dƣợc liệu đã phối hợp với một số hộ nông dân ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ xây dựng thành công một số mô hình trồng cây Ba kích trong đ c mô hình
Ba kích trồng xen ở vƣờn gia đình và vƣờn trang tr i, mô hình trồng Ba kích ở đồi
và đất nƣơng rẫy cũ. Bƣớc đầu các mô hình này đã đem l i những hiệu quả đáng kể
Ở nƣớc ta số loài cây thuốc đƣợc ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dƣợc liệu và tài nguyên
cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [10].
- Năm 1952 toàn Đông Dƣơng c 1.350 loài.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết c 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết c 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết c 3.800 loài
Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang c
nguy cơ c n kiệt, Trần Khắc Bảo đã đƣa ra một số nguyên nhân làm c n kiệt nguồn
tài nguyên cây thuốc nhƣ: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lƣợng rừng suy thoái hay

quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đ tác giả cho rằng
chiến lƣợc bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa d ng các
loài (trƣớc hết là các loài c giá trị Y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, c nguy cơ
tuyệt chủng) và sự đa d ng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và
phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và
phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003). [2]
Nguyễn Văn Thành khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của
cộng đồng dân tộc thiểu số t i buôn Đrăng-Phốk vùng lõi vƣờn Quốc gia Yok Đôn,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc đã chỉ ra các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để
trị các lo i bệnh thƣờng gặp trong cuộc sống từ đ lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc


11

hay, quan trọng để bảo tồn và phát triển, nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn c sự
tham gia của ngƣời dân. Đề tài đã ghi nhận đƣợc 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài
cây làm thuốc mà ngƣời dân t i cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông
thƣờng đến các bệnh c thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nh m các bài thuốc
theo nh m bệnh (Nguyễn Văn Thành, 2004). [15]
Trong 2 năm 2004 - 2005 Ngô Quý Công đã tiến hành điều tra việc khai thác, sử
dụng cây thuốc Nam t i vùng đệm của Vƣờn quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục
đích gây trồng thƣơng m i. Đề tài đƣợc Quỹ nghiên cứu của Dự án hỗ trợ chuyên
ngành Lâm sản ngoài gỗ t i Việt Nam – pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ phƣơng pháp
thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận
dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lƣợng loài suy giảm nhanh ch ng và đây cũng là
nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây
thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho ngƣời dân c thể
trồng t i vƣờn nhà cũng nhƣ xây dựng các vƣờn cây thuốc t i địa phƣơng đều giảm áp
lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đƣa ra những giải

pháp và đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển (Ngô Quý Công, 2005).[4]
Theo Nguyễn Văn Tập, để bảo tồn cây thuốc c hiệu quả cần phải tiến hành
công tác điều tra quy ho ch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cƣờng cây thuốc
trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp
với nghiên cứu gieo trồng t i chỗ, c nhƣ vậy các lo i cây thuốc quý hiếm mới thoát
khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời l i t o ra thêm nguyên liệu để làm thuốc
ngay t i các vùng phân bố vốn c của chúng. Cũng trong thời gian này tác giả
Nguyễn Tập và cộng sự đã điều tra đánh giá hiện tr ng và tiềm năng về y học cổ
truyền trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc K n, kết quả đã thu thập đƣợc nhiều
cây thuốc, bài thuốc các thời gian trong cộng đồng thƣờng sử dụng, nhằm kế thừa
và quảng bá rộng rãi những tri thức bản địa này (Nguyễn Văn Tâp, 2005). [13]
Năm 2006 nh m tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản – Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dƣợc liệu đã tổ chức điều


12

tra nguồn tài nguyên cây thuốc t i xã Đồng Lâm - Hoàng Bồ - Quảng Ninh và
ghi nhận đƣợc 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành thực vật, tất cả đều là
cây thuốc mọc hoang d i trong các quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi. Trong
đ c 8 loài đƣợc coi là mới chƣa c tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam
(Nguyễn Văn Tập, 2006).[14]
Năm 2006, Lê Thị Diên và cộng sự nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số
loài cây thuốc Nam dƣới tán rừng tự nhiên trong bối cảnh nguồn tài nguyên dƣợc
liệu thiên nhiên dang bị khai thác c n kiệt cần thiết phải c các ho t động bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên cây dƣợc liệu do chính ngƣời dân sống gần rừng thực
hiện, nhằm sử dụng nguồn tài nguyên này trong tƣơng lai. Kỹ thuật t o cây con và
gây trồng các loài cây Bách bệnh, Bình vôi, Bồng bồng, lá Khôi, Vằng đắng, đã
đƣợc ngƣời dân t i thôn Hà An áp dụng rộng rãi. Các cây thuốc Nam đƣợc gây
trồng c tỷ lệ sống cao, sức sinh trƣởng tốt, hứa hẹn sẽ đ ng g p đáng kể vào nguồn

thu nhập cho các hộ gia đình tham gia gây trồng. Công trình nghiên cứu này nhằm
cung cấp kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc Nam đƣợc ngƣời dân sử dụng
nhiều dựa trên kinh nghiệm của họ kết hợp với những thử nghiệm từ đề tài để phát
triển cây thuốc Nam t i thôn Hà An.
Cho đến nay Lâm sản ngoài gỗ vẫn là nguồn dƣợc liệu chủ yếu và là nguồn
thu nhập của ngƣời dân ở những vùng rừng mƣa thƣờng xanh ở miền Bắc và miền
Trung, điển hình là ở Đông Bắc, Bắc Bộ và Tây Nguyên. Nhiều dƣợc liệu quý dùng
trong nƣớc và xuất kh u đều c nguồn gốc từ Lào Cai, Cao Bằng, L ng Sơn…
nhƣ Sâm Ngọc Linh, Hoàng Đằng (để sản xuất Becberin) ở Tây Nguyên rất nổi
tiếng . Ngày nay nhiều hộ gia đình đã trồng các loài cây dƣợc liệu trong vƣờn nhà
với nguồn giống lấy từ rừng, nhƣ trồng quế đã thành phổ biến ở các tỉnh Đông
Bắc, Bắc Bộ và Trà Bồng, Trà My (Quảng Nam); Ba kích , Hà thủ ô, Hòe…trồng
rất phổ biến ở nhiều nơi. Dƣợc liệu đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng của
nhiều vùng, ngƣời dân thu hái dƣợc liệu chỉ để sử dụng một phần rất nhỏ còn l i
đem bán ra ngoài thị trƣờng và từ đ xuất kh u sang các nƣớc khác. Những ngƣời
sống ở gần biên giới phía Bắc thƣờng bán các dƣợc liệu thu hái đƣợc qua biên giới


13

bằng con đƣờng trực tiếp hoặc thông qua ngƣời buôn. Nhiều lo i dƣợc liệu c
nguồn gốc từ Việt Nam xuất kh u sang các nƣớc khác, qua chế biến và quay trở
l i Việt Nam với thƣơng hiệu nƣớc ngoài trong tỉnh (Theo Cẩm nang Lâm nghiệp,
Phần Lâm sản ngoài gỗ, 2006). [1]
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực tr ng khai thác, sử
dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc t i Vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm.
Qua điều tra họ thống kê đƣợc t i Vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm c 459 loài
cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật là: Equisetophyta,
Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Ngƣời dân thuộc vùng đệm ở đây
chủ yếu là cộng đồng dân tộc và Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa 16 nh m bệnh

khác nhau. Trong đ trên 90% số loài đƣợc sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm
c khoảng hơn 700 tấn thuốc tƣơi từ Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc thu hái để buôn
bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm
trƣớc đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần
đƣợc ƣu tiên và bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008). [12]
Từ nhiều năm qua, Viện Dƣợc liệu đã thu thập đƣợc 500 loài cây thuốc đem
về trồng, nhân giống ở các vƣờn cây thuốc. 65 loài c nguy cơ cao đã đƣợc trồng ở
Tr m nghiên cứu trồng cây thuốc (Lào Cai), Vƣờn tr m nghiên cứu trồng cây thuốc
Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Vƣờn Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến thuốc Thanh
Trì (Hà Nội), Vƣờn Trung tâm nghiên cứu dƣợc liệu Bắc Trung Bộ (Thanh H a) và
Vƣờn bảo tồn cây thuốc vùng cao Ph Bảng (Đồng Văn - Hà Giang). Các vƣờn
thuốc này c đủ điều kiện sống nhƣ điều kiện sống của chúng và lý lich thu thập,
ngày trồng, tình hình sinh trƣởng phát triển, ra hoa, quả… đƣợc ghi l i để đánh giá
khả năng bảo tồn.
Danh sách một số loài cây dƣợc liệu c giá trị cao trên thị trƣờng đƣợc ngƣời
dân bán t i chợ Sapa do tổ chức y tế Thế giới (WHO) và Viện Đông y thống kê nhƣ
sau: B ch chỉ, B ch thƣợc, B ch truật, Cam thảo, Đ i táo, Đẳng sâm, Đỗ trọng, Đƣơng
quy, Hà thủ ô dổ, Hà thủ ô trắng, Liên nhục, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Huyền sâm, M ch
ngôn, Ngũ gia bì chân chim, Ngũ gia bì gai, Ngu tất, Sâm nam, Thổ phục linh, Thục


14

địa. Trong số dƣợc liệu này chỉ c một số rất nhỏ c nguồn gốc Trung Hoa nhƣ: Đƣơng
quy, Đ i táo, số còn l i là sản ph m c nguồn gốc từ rừng của miền Nam.
Thuần h a Lâm sản ngoài gỗ thành công rõ rệt nhất là với những loài cây
dƣợc liệu. Trong vòng 50 năm trở l i đây, ở Việt Nam đã c hơn 30 loài cây thuốc
vốn c tự nhiên ở rừng đã đƣợc thuần h a đƣa vào trồng ở các quy mô khác nhau,
trong số đ c 4 loài là Ích mẫu, Củ cọc, Kim tiền thảo, Nhân trần đã đƣợc trồng
tƣơng đối ổn định; 10 loài đang đƣợc nghiên cứu thuần h a, đ là những loài quý

hiếm nhƣ: Ba kích, Cốt khí củ, Đẳng sâm, Hà thủ ô đỏ, Ngũ gia bì gai, Sâm ngọc
linh, Sâm vũ điệp, Sì to, Tam thất hoang và Tục đo n. Vấn đề kh khăn là thiếu
nguồn giống, quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng cũng là những khâu quan trọng
cần đƣợc nghiên cứu. Viện Dƣợc liệu và Bộ môn Dƣợc liệu - Trƣờng Đ i học Dƣợc
Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu định tính và định lƣợng một số nh m chất trong
cây Chè đắng mọc t i Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong lá Chè đắng
c 5 nh m chất: Saponin tổng, flavonoid tổng, polysaccharid tổng, calotennoid
và axit hữu cơ. Đây là những nh m chất c nhiều tác dụng sinh học quan trọng
và từ lâu đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu. Theo Nguyễn Văn Tập trong
nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành
phần loài cũng nhƣ về giá trị sử dụng và kinh tế. Theo điều tra cơ bản của Viện Dƣợc
liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã phát hiện đƣợc ở nƣớc ta c 3.948 loài thuộc 1.572 chi
và 307 họ thực vật (kể cả Rêu và Nấm) c công dụng làm thuốc. Trong số đ trên 90%
tổng số loài là cây thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng là
nơi tập hợp hầu hết cây thuốc quý c giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai
thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên nhân khác,
nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sút nghiêm trọng, biểu hiện qua
các thực tế sau: Vùng phân bố tự nhiên của cây thuốc bị thu hẹp: N n phá rừng làm
nƣơng rẫy, nhất là việc mở rộng diện tích trồng Cà phê, Cao su ở các tỉnh phía Nam
đã làm mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn c nhiều cây thuốc mọc tự nhiên chƣa
kịp khai thác. Hầu hết các cây thuốc c giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù c
vùng phân bố rộng lớn, trữ lƣợng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, nhƣ Vằng đắng


15

(Coscinium fenestratum); Các loài Bình vôi (Stephania. ssp)… hoặc hàng trăm tấn
nhƣ Hoằng đắng (Fidraurea timctoria)… nhƣng do khai thác quá mức, không chú ý
bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình tr ng mất khả năng khai thác. Một số loài thuộc nh m
này nhƣ Ba kích (Morinda offcinalis); Đẳng sâm (Codonopsis javanica)… đã phải

đƣa vào Sách đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996,
2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vệ. Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc nhƣ
Ba kích, Tam thất và Sâm mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trƣớc
nguy cơ bị tuyệt chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2005). [13]
Nƣớc ta l i là một nƣớc nhiệt đới c nhiều rừng, tập trung nhiều thành phần
dân tộc sinh sống, c nhiều nền văn h a đặc sắc khác nhau, kiến thức bản địa trong
việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa d ng và phong phú, mỗi dân tộc c các cây
thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng khác nhau. Hiện nay nguồn
tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa d ng
sinh học cũng bị giảm trong đ c cả một số cây thuốc bản địa c giá trị chƣa kịp
nghiên cứu cũng đã mất dần, vì vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến
sử dụng tài nguyên cây thuốc bản địa là một việc rất cần thiết hiện nay.
Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số sống ở Việt Nam họ c những bài
thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhƣng hiệu quả chữa bệnh l i rất cao. Tuyên
Quang cũng là tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống đặc biệt là huyện Na
Hang nơi c các cộng đồng dân tộc sinh sống nên đây cũng là nơi lý tƣởng cho các
nghiên cứu về kiến thức bản địa trong đ c kiến thức sử dụng cây thuốc và bài
thuốc từ thiên nhiên.
Nhƣ vậy tri thực bản địa ở đây là gì?
Tri thức bản địa là những kiến thức địa phƣơng của riêng một nền văn h a
hoặc cộng đồng nào đ . N c thể c những tên gọi khác nhƣ: “kiến thức địa
phƣơng”, “ kiến thức dân gian”, “kiến thức truyền thống” hay “kiến thức khoa học
truyền thống”. Những kiến thức này đƣợc truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác,
thƣờng là đƣợc truyền l i thông qua hình thức truyền miệng hoặc thông qua các
nghi lễ văn h a, chúng là nền tảng duy trì các ho t động xã hội thiết yếu của cộng


×