Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN TOÀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN TOÀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TRI

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung nghiên cứu do bản thân tôi thực hiện,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ
công trình khoa học khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn.
Bắc Ninh, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Văn Toàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh" tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo sau
đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái nguyên
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại
UBND huyện Quế Võ và Đảng ủy, UBND các xã trên địa bàn huyện đã tạo
điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời
gian quy định.
Bắc Ninh, tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Văn Toàn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu ngiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
6. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ....................... 6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức cấp xã ................................ 6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã ................................ 6
1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã ................................................... 16
1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn, kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã .................................................................................................. 32
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức xã tại một số
địa phương ở nước ta .......................................................................... 32
1.2.2. Một số kinh nghiệm từ thực tiễn của các địa phương tham khảo
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .... 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37


iv
2.2.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 37
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 37
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 41

2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 41
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 42
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã....... 42
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .............. 42
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ...... 46

3.1. Một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................. 46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
3.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............ 53
3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh........................................................................ 53
3.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Quế Võ ................................................................................................ 53
3.2.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 58
3.2.3. Thực trạng về chính sách đối với cán bộ, công chức huyện Quế Võ về
công việc, chế độ tiền lương, phụ cấp và các chính sách đãi ngộ............ 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức huyện Quế Võ ..... 76
3.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ................................................................. 76
3.3.2. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã ..................................... 78
3.3.3. Công tác đánh giá CBCC ...................................................................... 78
3.3.4. Bổ nhiệm CBCC ................................................................................... 79
3.3.5. Điều động, luân chuyển CBCC ............................................................. 79


v
3.4. Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa

bàn huyện Quế Võ .............................................................................. 80
3.4.1. Những ưu điểm...................................................................................... 80
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 82
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 84
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ............................................................ 88
4.1. Bối cảnh, phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015 - 2020 ......................................................................... 88
4.1.1. Bối cảnh................................................................................................. 88
4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 89
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 90
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ......................................... 91
4.2.1. Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ, công chức để xây dựng quy
hoạch và cơ cấu nhân sự ..................................................................... 91
4.2.2. Quy hoạch nguồn cán bộ, công chức .................................................... 92
4.2.3. Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................... 95
4.2.4. Nâng cao ý thức tự học đối với cán bộ, công chức cấp xã ................. 102
4.2.5. Kiện toàn, bố trí, sắp xếp lại CBCC, thực hiện chính sách thôi
việc; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức về cơ sở ................ 105
4.2.6. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ......................... 106
4.2.7. Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã ................................................................................................ 108
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115



vi
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CB, CC

: Cán bộ, công chức

BHYT

: Bảo hiểm y tế



: Cao đẳng

CN

: Công nghiệp

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐH

: Đại học

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn

GT


: Giao thông

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KTXH

: Kinh tế xã hội

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Số lượng cán bộ, công chức của các xã được chọn khảo sát ...... 40

Bảng 3.1:

Sự biến động của cán bộ, công chức cấp xã huyện Quế Võ
(2013 - 2015) ............................................................................. 55

Bảng 3.2:

Trình độ học vấn của cán bộ, công chức .................................... 59

Bảng 3.3:

Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức đang công tác
tại xã trên địa bàn huyện Quế Võ năm 2015 .............................. 60

Bảng 3.4:

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức đang công
tác tại xã trên địa bàn huyện Quế Võ năm 2015 ......................... 61

Bảng 3.5:

Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức xã trên
địa bàn huyện Quế Võ năm 2015 .............................................. 62


Bảng 3.6:

Trình độ quản lý hành chính của cán bộ, công chức đang
công tác tại xã trên địa bàn huyện Quế Võ năm 2015 ................ 63

Bảng 3.7:

Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua
kỹ năng giải quyết các công việc năm 2015 ............................... 64

Bảng 3.8:

Phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã tại địa bàn huyện Quế Võ năm 2015 ............................... 66

Bảng 3.9:

Thái độ trách nhiệm với công việc của đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã năm 2015 ................................................................ 68

Bảng 3.10: Kết quả điều tra sự hài lòng về công việc đối với CBCC
năm 2015 ..................................................................................... 69
Bảng 3.11: Bảng lương đối với cán bộ cấp xã chưa qua đào tạo chuyên môn .... 70
Bảng 3.12: Kết quả điều tra sự hài lòng về chế độ tiền lương và chế độ
phụ cấp đối với CBCC ................................................................ 72
Bảng 3.13: Kết quả điều tra sự hài lòng về chính sách đãi ngộ đối với CBCC ... 72


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Quế Võ phân
theo độ tuổi ................................................................................. 56
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Quế Võ được
phân theo thâm niên công tác ..................................................... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta, xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị chính quyền cấp cơ sở, trực tiếp quản
lý hoạt động của đại bộ phận nhân dân cư trú tại địa phương.
Chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức, vận
động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp
xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy
chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng
được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ
CBCC cấp xã. Trong nhiều văn kiện của Đảng đều khẳng định vai trò của cán
bộ nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng. CBCC
cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Chủ trương, chính sách,
pháp luật dù có đúng đắn đến mấy nhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả
cao nếu như không được triển khai thực hiện bởi một đội ngũ CBCC cấp xã
có năng lực pháp luật tốt. Vì vậy việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững
vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch, lối sống lành mạnh, có trí tuệ, kiến
thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Công tác xây dựng hệ thống
chính trị được quan tâm và đạt kết quả tích cực, trong đó đã tập trung tiến

hành đợt kiểm điểm tập thể và cá nhân cấp ủy các cấp, lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị trong toàn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX “ về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở
xã, phường, thị trấn” bảo đảm nghiêm túc, đúng quy trình và kế hoạch đề ra.
Hệ thống chính trị tiếp tục được kiện toàn, bộ máy quản lý Nhà nước ngày
càng phát huy hiệu lực và hiệu quả. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự
an toàn xã hội được ổn định.


2
Quế Võ là huyện thành lập năm 1961 nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh.
Diện tích tự nhiên 62,06 km2. Dân số hiện nay trên 15 vạn người, đa số là
người Kinh. Đơn vị hành chính có 20 xã và 01thị trấn với 189 thôn, tổ dân
phố, 117 khu dân cư. Mặc dù trong những năm gần đây, tình hình chính trị, an
ninh, trật tự, xã hội tương đối ổn định, kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao,
song nhìn chung nền kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp, nguồn
thu ngân sách ở mức trung bình, GDP bình quân đầu người còn thấp hơn so
với bình quân chung của tỉnh Bắc Ninh. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của huyện đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC nói chung, đặc
biệt đối với CBCC cấp xã nói riêng. Bên cạnh đó một bộ phận đội ngũ CBCC
cấp xã của huyện hiện nay chưa tương xứng với vai trò, vị trí cũng như chức
trách của các chức danh do Nhà nước quy định. Điều này đã gây ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính quyền cơ sở nói riêng,
của Đảng và Nhà nước nói chung. Để có một đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện có chất lượng, đảm bảo "vừa hồng, vừa chuyên" hết lòng phụng sự
nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và Nhà nước với
nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ
khoa học và thực tiễn. Tại mỗi vị trí công tác phải có một "bản mô tả công

việc" trong đó nêu rõ vị trí công việc là gì, nhiệm vụ chính là gì, chịu trách
nhiệm như thế nào. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh"
là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu ngiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, chỉ rõ những ưu điểm và những hạn
chế bất cập về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức này, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Quế Võ trong thời gian tới.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã trên địa
bàn huyện Quế võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã thuộc
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Quế võ, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích trong các năm 20132014-2015, dự báo, phân tích và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020.

- Về không gian:
Đề tài được nghiên cứu và thu thập số liệu trên địa bàn huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh.
- Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và các
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đặc biệt làm
rõ đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Quế võ.


4
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất các phương
hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn
đề này.
5. Kết cấu luận văn
Với đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu như vậy, ngoài phần
mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

cấp xã trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
6. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã từ
năm 1991 đến nay đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà
hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như: Học viện
Hành chính Quốc gia năm 1991, đã công bố một cuốn sách về: "Cải cách bộ
máy quản lý hành chính nhà nước và xây dựng đội ngũ công chức nhà nước".
Có nhiều công trình khoa học, các luận văn thạc sĩ, cử nhân nghiên cứu
về bộ máy chính quyền cấp xã trong đó có bàn về đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã. Đáng chú ý là các công trình sau đây: Giáo sư Hồ Văn Thông: "Tình
hình các tổ chức chính trị ở nông thôn nước ta"được in trong cuốn sách "Kinh
tế xã hội nông thôn Việt Nam ngày nay", tập 2, Nxb Tư tưởng văn hóa, Hà
Nội 1991; Lê Đình Chếch: "Về nhà nước xã hội chủ nghĩa và công tác cán bộ
chính quyền cấp xã ở Hải Hưng", Luận văn thạc sĩ triết học, Hà Nội, 1994;


5
Nguyễn Thị Hải: "Về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở
Thái Bình trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước", Hà Nội, 2001.
Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, vấn đề đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, công
trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này và hoàn chỉnh hơn. Chẳng
hạn: Phó giáo sư, tiến sĩ Bùi Tiến Quý "Một số vấn đề về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta", Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000; Tiến sĩ Thang Văn Phúc và tiến sĩ Chu Văn
Thành đồng chủ biên: "Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã"của
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên "Các
giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam"của Học viện Hành chính
Quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001; Tiến sĩ Nguyễn Văn Sáu và

giáo sư Hồ Văn Thông chủ biên: "Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay"của
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2001; Thạc sĩ Phạm Đức Thăng: "Mấy suy nghĩ về việc củng cố tổ chức Đảng
và chính quyền cấp xã hiện nay", Thông tin Chính trị học, số 1(8)/2001; Phó
giáo sư, tiến sĩ Hoàng Chí Bảo: "Một số vấn đề xử lý nạn quan liêu, tham
nhũng như một tình huống chính trị", Thông tin Chính trị học, số 2 (9)/2001;
Tiến sĩ Nguyễn Văn Sáu và Giáo sư Hồ Văn Thông chủ biên: "Thực hiện quy
chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay", Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Phó
giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Đăng Dung: "Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa
phương". Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập vấn đề
đội ngũ cán bộ của chính quyền cấp xã, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt
nó nằm trong phạm vi nghiên cứu tổ chức hoạt động của bộ máy chính quyền
cấp xã nói chung. Song chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh. Vì vậy, nghiên cứu của đề tài luận văn này không bị trùng lặp với các
công trình nghiên cứu trước.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ cấp xã
Thuật ngữ "cán bộ"đã được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ
nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực
nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Ở nước ta khái
niệm "cán bộ", "công chức"cũng đã có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm 1950 thì

khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà Nước.
Tuy nhiên khái niệm này được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho
nhà nước, không có sự phân biệt rõ ràng, được sử dụng tương đối thoải mái
và gắn liền trong một cụm từ "cán bộ, công nhân viên chức nhà nước"; không
phân biệt công chức, viên chức với công nhân.
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niệm trên cũng có
nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Với xu
hướng mở rộng, giao lưu về kinh tế, tăng cường sự hợp tác nhiều mặt với các
nước trên thế giới, công cuộc cải cách hành chính hiện nay đang đặt ra nhu
cầu chuyên biệt hóa cùng với sự điều chỉnh pháp luật rõ nét, đòi hỏi phải có
sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định các khái niệm có liên quan.
Luật cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11 năm 2008 và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể:
Cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã:
Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Cụ thể cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;


7
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);

+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Công chức là một bộ phận quan trọng trong bộ máy hành chính của
Nhà Nước, là lực lượng lao động chủ yếu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy quản lý Nhà Nước. Khái niệm công chức đã và đang tồn tại cùng
với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Ở Nước ta, khái niệm công chức
cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL về "Quy chế công chức",
đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái
niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công chức, cùng các
thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch công chức trong toàn
quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngoài nước, đều là công chức".
Trong thời gian này không tồn tại khái niệm công chức cấp xã, công
chức cấp xã khi đó chỉ là cán bộ chuyên trách cấp xã
Sau suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay
vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. Trong công cuộc
đổi mới, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan, ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ
4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Theo quy định
này, "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ


8
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng, giao giữ
một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là
công chức cấp xã), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà Nước.
- Công chức cấp xã gồm các chức danh: Trưởng công an (nơi chưa bố
trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống
kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa Xã hội.
1.1.1.3. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
*Vai trò
Tu ̣c ngữ có câu: “Một người biết lo, bằ ng một kho người biế t làm”.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc
triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trò trụ
cột, có tác dụng chi phối mọi hoạt động tại cơ sở, cán bộ, công chức cấp xã
không những phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của tổ chức
Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ
chức cho quần chúng thực hiện mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình
hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của điạ phương để đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách ấy cho phù
hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.


9
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây
dựng, củng cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách
mạng của quần chúng ở cơ sở. Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực

lượng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung
tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương, động viên mọi
tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế
xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của đảng bộ cơ sở, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền cơ sở. Thúc đẩy mọi hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức đoàn thể quần chúng ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là
người dẫn dắt, định hướng các phong trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết rút
kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống các tệ
nạn xã hội... tại cơ sở. Qua đó, họ đóng góp tích cực vào việc xây dựng, hoàn
thiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp gần gũi,
gắn bó với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với
nhân dân. Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong
quá trình triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống
nhất, làm cho Đảng, Nhà nước "ăn sâu, bám rễ" trong quần chúng nhân dân, tạo
nên quan hệ máu thịt giữa Đảng - Nhà nước với nhân dân, củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực
sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận
động nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.


10
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn là một trong những nguồn quan
trọng cung cấp nguồn cán bộ cho cấ p huyê ̣n, cấp tỉnh và cấp Trung ương. Qua

thực tế, có thể khẳng định rằng, cơ sở là môi trường rèn luyện, giáo dục, tạo
điều kiện cho cán bộ phấn đấu, tu dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt
động ở cơ sở, cán bộ tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, không ngừng
bổ sung kiến thức, năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý, phương pháp điề u
hành, phong cách làm viê ̣c được nâng lên rõ rệt.
Thực tế cho thấy những cán bộ đã kinh qua công tác ở cơ sở khi được
luân chuyển về cấp huyê ̣n, cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương, được phân công
đảm nhiệm các vị trí công tác cao hơn thường vững vàng, có bản lĩnh, thích
ứng nhanh với nhiệm vụ mới và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Với ý nghĩa đó, có thể nói xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên cả nước là một mắt xích quan trọng thúc đẩy quá trình đổi mới, đẩ y ma ̣nh
công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa đấ t nước ở mo ̣i lúc, mo ̣i nơi. Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt, góp phần
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở các điạ phương và đóng góp cơ bản
vào việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng ở điạ phương và trên cả nước.
* Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt
Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Bí thư, Phó Bí thư cấp xã là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở
Đảng bộ cấp xã, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, cùng tập thể Đảng bộ lãnh đạo toàn diện đối với
hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của đảng và Nhà nước trên địa bàn cấp xã.


11
+ Nhiệm vụ của Bí thư là nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cấp mình;
nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm
chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên
địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Nhiệm vụ của Phó Bí thư là giúp Bí thư Đảng bộ về các mặt công tác
của Đảng bộ. Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức đảng trực
thuộc. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên,
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp xã; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức
đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Phối
hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ,
đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện
các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thực hiện quy chế dân
chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo
chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề
ra. Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên
của tổ chức mình. Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình. Bám sát hoạt động các
phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp
và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức



12
năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND là chủ trì trong việc tham gia xây dựng
nghị quyết của HĐND. Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị
quyết của HĐND. Tổ chức kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của nhân dân. Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đưa ra
bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của UBMTTQ Việt Nam cùng cấp.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch HĐND là căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ
tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
HĐND phân công cụ thể.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND
cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND
và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND là lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc UBND. Quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã; quản lý và điều hành
bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa,
đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và trong
bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả
lời các kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã,
phường, thị trấn. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND là tổ chức quản lý, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã
hội...) của UBND do Chủ tịch UBND phân công và những công việc do Chủ
tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch UBND đi vắng.



13
* Chức trách, nhiệm vụ đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND
cấp xã; có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công
tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá - Xã hội, Công an,
Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán là xây dựng dự toán thu
chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ
chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt
động tài chính khác của xã. Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, tài sản công tại xã, phường, thị trấn theo quy định. Kiểm tra các hoạt
động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi;
thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc
Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch là giúp UBND cấp xã
soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp
UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo
kế hoạch của UBND cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên;
giúp UBND cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã, phường,
thị trấn. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách theo quy định của pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp
luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Thực hiện việc đăng
ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và
đúng thẩm quyền được giao. Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối
với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định. Quản lý lý lịch
tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, phường, thị trấn. Giúp UBND cấp xã về
công tác thi hành ánh theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp. Giúp UBND cấp

xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc
giáo dục tại xã, phường,thị trấn. Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo
quy định của pháp luật.


14
- Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây dựng là lập sổ địa chính đối
với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, phường, thị
trấn. Giúp UBND cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ
chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên
quan tới đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
Thẩm tra, lập văn bản để UBND cấp xã và UBND cấp trên quyết định về giao
đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân và tổ chức thực hiện
quyết định đó. Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo quản hồ sơ địa giới
hành chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ
mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất
đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất. Tham mưu
cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc
xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương. Phối hợp với cơ quan chuyên
môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành
chính, giải phóng mặt bằng và thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các
trường hợp vi phạm đất đai tại địa bàn.
- Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê là giúp UBND cấp xã
xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương
trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu
giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện. Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ,
quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số

lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Giúp UBND về công tác thi đua
khen thưởng ở xã, phường, thị trấn. Giúp HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ
công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND. Nhận và trả kết quả trong giao dịch
công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”.
- Nhiệm vụ của công chức Văn hoá - Xã hội là giúp UBND cấp xã
trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng


15
và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương; báo cáo
thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa
phương. Giúp UBND trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn
hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di
tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí
và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá
tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn
xã hội khác ở địa phương. Lập chương trình, kế hoạch, nắm số lượng và tình
hình các đối tượng chính sách lao động - thương binh và xã hội. Thống kê dân
số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn;. Hướng dẫn và nhận
hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu
đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền. Theo dõi
và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao
động, thương binh và xã hội. Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc,
giúp đỡ các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội và chăm sóc các đối tượng
xã hội ở cộng đồng. Theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Nhiệm vụ của Trưởng Công an xã là tổ chức lực lượng công an xã,
nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp uỷ
Đảng, UBND xã và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện
pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện. Tổ chức phòng
ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp

luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản
lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh
trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp
luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự là tham mưu đề
xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây


×