Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỌ GIANG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỌ GIANG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN -TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS NGÔ XUÂN HOÀNG

THÁI NGUYÊN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thông Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liê ̣u, số liệu sử dụng trong luận văn do Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thái Nguyên cung cấp và do cá nhân
tôi thu thập từ các báo cáo của NHNN&PTNT, sách, báo, tạp chí, các kế t quả
nghiên cứu có liên quan đế n đề tài đã đươ ̣c công bố ... Các trić h dẫn trong luận văn
đề u đã được chỉ rõ nguồn gố c.
Thái Nguyên, tháng ….. năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thọ Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu, đặc biệt Ban
lãnh đạo NHNN&PTNT Chi nhánh Thành phố Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các
khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS
Ngô Xuân Hoàng đã không quản vất vả hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
NHNN&PTNT Chi nhánh Thành phố Thái Nguyên; cán bộ đồng nghiệp của tôi tại
NHNN&PTNT - Chi nhánh Thành phố Thái Nguyên …
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng ….. năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thọ Giang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .......................................................................... 2

5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................... 4
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .......................... 4
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ....................................................... 4
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 6
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...................................... 24
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ......................................................... 24
1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng ........................................................... 27
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng 47
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trên thế giới .... 49
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của NHTM tại Mỹ ....................... 49
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của NHTM tại Thái Lan ............. 52
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của NHTM tại Singapore ........... 53
1.3.4. Bài học đối với các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh TP Thái Nguyên .......................................................... 54
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 57
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 57
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 57


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 57
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 57
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 58
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 59
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thái Nguyên .......... 59
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thái Nguyên ............................. 62

Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN ............... 65
3.1. Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông - chi nhánh
TP Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 65
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Thái Nguyên ............................... 65
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngấn hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Thái nguyên ................................ 67
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Chi nhánh TP Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên ............... 69
3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh TP Thái Nguyên......... 69
3.2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại tại Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh TP Thái Nguyên .......................... 79
3.3. Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thông - chi nhánh Thái Nguyên .................................................. 97
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 97
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại .................................................................... 102
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thái Nguyên .......... 107


v
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................................................. 112
4.1. Định hướng kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên ..................................... 112

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên ... 115
4.2.1. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng cho cán bộ quản lý và cán
bộ tác nghiệp ................................................................................................ 115
4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần hạn chế rủi ro và tổn thất ..... 118
4.2.3. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro .......... 120
4.2.4. Tăng cường quản trị rủi ro thông qua các biện pháp xác định các dấu
hiệu nhận diện rủi ro ...................................................................................... 121
4.2.5. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng theo hướng lượng hóa . 122
4.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ............................................................................................. 125
4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 127
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước...................................................... 127
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 132
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 139


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

DN

: Doanh nghiệp

DPRR


: Dự phòng rủi ro

EAD

: Số dư nợ vay của khách hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ

EL

: Tổn thất dự kiến

HTTD

: Hỗ trợ tín dụng

IRB

: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

KH

: Khách hàng

LGD

: Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng

không trả được nợ
NHNN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
NHTM : Ngân hàng thương mại

PD

: Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là bao nhiêu

QHKH : Quan hệ khách hàng
RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

XHTD

: Xếp hạng tín dụng


ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2: Khung chính sách tín dụng ......................................................................36
Bảng 1.3: Xếp hạng tín dụng của Moody ................................................................37
Bảng 3.1: Tình hình cấp tín dụng NHNN&PTNT - Chi nhánh Thái Nguyên .........72
Bảng 3.2: Cơ cấu tín dụng theo nhóm nợ .................................................................78
Bảng 3.3: Số lượng hồ sơ cấp tín dụng ....................................................................83
Bảng 3.4: Kết quả chấm điểm tín dụng khách hàng năm 2014 ................................84
Bảng 3.5: Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân .........................................................89
Bảng 3.6: Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân năm 2014.........................................89
Bảng 3.7: Tỷ lệ các biện pháp xử lý, thu nợ được áp dụng năm 2012 – 2014 .........96



x
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
HÌNH
Hình 3.1: Tình hình dư nợ theo lĩnh vực đầu tư ......................................................74
Hình 3.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo thời gian ..................................................75
Hình 3.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế ...................................76
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cách thức dẫn đến rủi ro tín dụng ..........................................................11
Sơ đồ 1.2: Các bộ phận của rủi ro tín dụng ..............................................................17
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNN&PTNT Chi nhánh TP Thái Nguyên . 67
Sơ đồ 3.2: Khái quát mô hình quản trị rủi ro tại NHNN&PTNT - Chi nhánh TP.
Thái Nguyên ...........................................................................................80
Sơ đồ 3.3: Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng ......................................................... 81
Sơ đồ 3.4: Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng ............................. 87
Sơ đồ 3.5: Quy trình quản trị nợ có vấn đề .............................................................90
Sơ đồ 3.6: Ngăn ngừa và xử lý khoản vay có vấn đề ...............................................95
Sơ đồ 3.7: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh .......................... 99


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề hội nhập Quốc tế là tất yếu khách
quan đối với các quốc gia trên thế giới. Hội nhập Quốc tế bên cạnh những thách
thức to lớn lại tạo ra cơ hội phát triển và áp dụng những tiến bộ của thế giới. Trong
xu thế ấy hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong
mình vận hội vươn rộng ra thế giới. Điều đó đòi hỏi mỗi ngân hàng phải nâng cao
năng lực tài chính, sức cạnh tranh, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ phù hợp với

thông lệ quốc tế.
Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
tiền tệ trên các lĩnh vực: Huy động vốn, cho vay và các dịch vụ tài chính, ngân
hàng…Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM Việt Nam nói
chung và của Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn nói riêng. Nguồn thu
nhập từ tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng. Cũng chính vì vậy
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì hoạt động của ngân hàng trong
tương lai. Một ngân hàng chịu nhiều rủi ro tín dụng là một ngân hàng yếu và sẽ bị
ăn mòn dần vốn và không thể tồn tại. Nhưng hiện nay chúng ta phải chấp nhận cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài, nên chúng ta sẽ còn phải đối mặt với nhiều loại
rủi ro đa dạng hơn, phức tạp hơn. Để được thị trường tài chính Thế giới đánh giá
cao, các NHTM thực sự đầu tiên phải quản lý được rủi ro tín dụng của chính ngân
hàng mình.
Với cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm trên 90% trong tổng thu
nhập của Chi nhánh NHNN&PTNT Thành phố Thái Nguyên -Tỉnh Thái Nguyên
hoạt động tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh doanh, đồng
thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất của chi nhánh. Mặc dù trong những
năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng đã nhận được sự quan tâm của Ban
Giám đốc, đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, nhưng trên thực tế công tác này
vẫn còn nhiều thiếu sót, yếu kém, đặt ra yêu cầu: nếu không nghiên cứu, tìm cách


2
khắc phục thì sẽ có ảnh hưởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi
nhánh. Chính vì thế, đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái
Nguyên” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn Thành phố Thái Nguyên -Tỉnh Thái nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng ngân
hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Thái Nguyên -Tỉnh Thái nguyên
- Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014.
- Về không gian: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
-Về nội dung: Quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng
ngân hàng thương mại.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng,
quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


3
Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên để đưa ra một số giải pháp trong quản lý
rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, một số biểu, bảng, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn có kết cấu 4 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Thái Nguyên -Tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Về mặt lịch sử, NHTM đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dài gắn
liền với quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Từ các hoạt động cho
vay tư nhân và cầm đồ xuất hiện trong thời kỳ cổ đại, các ngân hàng đã phát
triển về quy mô, mở rộng về chức năng qua thời kỳ trung cổ và đạt tới sự phát
triển rực rỡ trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đến thế kỷ thứ 18, với sự can
thiệp của Nhà nước, ngân hàng phát hành được tách riêng ra để trở thành ngân
hàng trung ương của các nước, các ngân hàng còn lại không được phép phát
hành tiền, có chức năng chuyên kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây
chính là tiền thân của các NHTM.
Ngày nay, nhất là trong các nền kinh tế thị trường phát triển, NHTM đã trở
thành các trung tâm tiền tệ, là cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu
cầu sử dụng vốn, đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch vụ ngân hàng như chiết
khấu thương phiếu, bảo quản tài sản, đồ vật quý, thanh toán cho khách hàng, tư

vấn…Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, NHTM đã phát triển thành hệ thống
nhiều chi nhánh, có vai trò rất quan trọng trên thị trường tài chính và ảnh hưởng lớn
đến trạng thái kinh tế vĩ mô của quốc gia, quốc tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại
trước khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Từ khi hình thành và phát triển cho đến nay cũng
có rất nhiều quan điểm đưa ra những khái niệm về NHTM và quan điểm phổ biến
nhất đều cho rằng: “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của
nền kinh tế”.
Chính vì vậy, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh
tế, các ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà


5
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên không ngừng
thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty kinh doanh
chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm
hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức phi ngân hàng) bằng cách
mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham
gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện dịch vụ khác.
Có nhiều khái niệm về NHTM, một số nước tư bản như Mỹ, Nhật... NHTM
được định nghĩa như một tổ chức mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là huy
động vốn từ tiền gửi của cá nhân và đơn vị kinh doanh (các công ty) và để cho vay
lại các đối tượng đó. Các ngân hàng này không được phép kinh doanh tổng hợp các
dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các nhóm ngành
nghề riêng biệt.... đây là các ngân hàng hoạt động theo mô hình chuyên doanh. Trong
khi đó, một số nước ở Châu Âu như Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ... lại quan niệm rằng
NHTM có thể kinh doanh đồng thời tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng, đó là mô
hình ngân hàng đa năng.

Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, các ngân hàng thường hướng
tới mô hình đa năng để có thể sử dụng được một cách hiệu quả nhất nguồn vốn mà
ngân hàng huy động được. Hơn nữa đây cũng là một hình thức phân tán rủi ro bằng
cách đa dạng hóa các nghiệp vụ.
Cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét ngân hàng trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế.
Nhưng theo quan điểm của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ngày 15
tháng 6 năm 2004 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì “Ngân hàng
thương mại là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, NHTM được coi là “trái tim
lớn”, một doanh nghiệp thực sự - doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ”. Cụ thể “NHTM
là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được phép thực hiện toàn bộ hoạt động


6
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế”. Trên cơ sở dựa trên các
hoạt động chủ yếu, NHTM được hiểu là “loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
các quy định của pháp luật, thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán; thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niềm về rủi ro tín dụng
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt
động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Theo
Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc không thể lường được”[9] ; Irving Preffer thì cho
rằng “ rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thế đo lường được bằng xác suất”;
còn theo Allan Wilett thì “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một

biến cố không mong đợi”[9]. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội
dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng nói riêng thì
vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ
thống nên kinh doanh trong ngân hàng rủi ro cao hơn so với doanh nghiệp trong các
lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro mà ngân hàng thường gặp đó là rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái…
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng
tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Trong hoạt động của
doanh nghiệp, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa thể hiện ở khả
năng khách hàng mua chịu không có khả năng thanh toán đúng hạn. Đối với
NHTM, rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp)
phát sinh khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc mất khả năng thanh toán. Lưu ý rằng, trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành.
Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được
khoản tín dụng gồm cả gốc và lãi.


7
Khi thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi vốn (gốc
và lãi), ngân hàng không biết chắc chắn được giao dịch đó có hoàn thành hay không;
nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó, rủi ro tín
dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch đó. Rủi ro tín dụng
không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính
chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho
thuê tài chính, bao thanh toán…Lúc quyết định cấp tín dụng, ngân hàng chưa thể biết
chắc được khả năng thu hồi khoản tín dụng ấy hay không, đơn giản vì lúc đó việc thu
hồi khoản tín dụng đó chưa xẩy ra.
Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên

nhân chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:
 Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là lọai rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong
hoạt động cho vay của ngân hàng.
 Theo Hennie van Greuning -Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của
ngân hàng.
 Theo Timothy W.Koch, ông quan niệm về rủi ro tín dụng như sau: Một khi
ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là
khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự
thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng
không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.[10]
 Còn theo tài liệu “Financial Institutions Management - A modern
perspective”, A.Saunders và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số


8
lượng và thời hạn. Cũng có định nghĩa khác cho rằng, rủi ro tín dụng xẩy ra khi xuất
hiện khi các biến cố không thể lường trước khiến khách hàng không thực hiện được các
cam kết đã thoả thuận đối với ngân hàng. Nói chung đối với hầu hết mọi người thì rủi
ro ám chỉ một kết cục không chắc chắn về hậu quả của một tình huống nhất định.
 Theo Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không

thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Từ các định nghĩa chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng
như sau:
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không thanh
toán trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến
phá sản.
Rủi ro là khả năng tổn thất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Tổn thất trực
tiếp là những tỏn thất về lợi nhuận hoặc về vốn. Tổn thất gián tiếp là những áp lực
hạn chế khả năng thực hiện các mục tiêu kinh doanh của một ngân hàng. Những hạn
chế gây ra rủi ro thông việc hạn chế khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện
hoạt động kinh doanh hoặc khai thác các cơ hội kinh doanh.
Rủi ro tín dụng được rất nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm
về rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là những tốn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự
giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
nợ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà khách hàng vay không thể chi trả tiền lãi,
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Cũng có thể bao gồm cả sự mất đu giá trị thị trường do sự suy
yếu vị thế tài chính của đối tác.


9
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động tín dụng của các Ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết. Đây là khái

niệm được nêu tại Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được chấp nhận và áp dụng một cách phổ biến
trong hoạt động tín dụng hiện nay.
Vậy, rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà NH phải gánh chịu do
khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện các điều khoản trong hợp đồng tín dụng
đã ký tức là nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi không hoàn trả đầy đủ cho NH do nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài chính cho NH đó là làm
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn, trong trường hợp nghiêm
trọng có thể dẫn đến thua lỗ và nguy cơ phá sản.
Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp, tuy
nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không được né tránh nó. Vì vậy, để
tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạn tranh các doanh nghiệp không còn con
đường nào khác phải đương đầu với rủi ro có thể xẩy ra bằng cách tiên liệu phán
đoán các rủi ro có thể xẩy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm
thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, cung cấp tín dụng là chức năng cơ bản
của NHTM. Đối với hầu hết các NHTM, dư nợ tín dụng thường chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng tài sản Có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng từ
1/3 đến 1/2 tổng thu nhập. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi
ro với những tổn thất nặng nề cho các NHTM. Khoản tín dụng có rủi ro mang các
đặc trưng sau:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
vay vốn đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng có chiều hướng xấu dẫn tới khả năng
ngân hàng không thu hồi được vốn gốc và lãi.
- Giá trị tài sản bảo đảm không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường, các khoản nợ này quá hạn từ 90 ngày trở lên.


10

Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc cũng như lãi
như cam kết sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí không được hoàn trả, và hậu quả là
sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất
trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khỏan
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị TSĐB.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và các
hoạt động cho vay, bao gồm cả hệ thống xếp hạnh rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro
danh mục được chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các dặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc trong ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đới với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành nghề, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.



11
1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
NN từ phía NH

NN từ phía KH

NN khác

1, Quy trình TD

1, Thông tin TC

1, Môi trường pháp lý

2, Chính sách TD

2, Sử dụng vốn vay

2, Chiến lược phát triển

3, Phân tích KH

3, Năng lực quản lý

toàn hệ thống NH

4, Cán bộ TD


4, RR không mong muốn

3, Rủi ro quốc gia

5, Thông tin về KH

5, Cố ý lừa đảo

4, Rủi ro bất khả kháng

Thất thoát trong cho vay
Dùng quỹ DPRR và xoá sổ
Mất dần vốn ngân hàng
Ngân hàng đi đến đóng cửa
Sơ đồ 1.1: Cách thức dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Trình độ quản trị ngân hàng: được thể hiện ở 3 nội dung
+ Hoạch định chiến lược và phương án kinh doanh của ngân hàng.
+ Tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát.
Bất kỳ một nội dung nào trong ba nội dung trên được thực hiện một cách yếu
kém cũng sẽ dẫn đến RRTD. Chẳng hạn nếu chiến lược khách hàng không đúng đắn
thì NHTM sẽ có đối tượng khách hàng xấu. Hoặc nếu ngân hàng chấp hành không
nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay thì không thể ràng buộc chặt chẽ
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Hoặc nếu khâu kiểm tra, giám sát không hiệu quả sẽ
dẫn đến không phát hiện, ngăn ngừa được các bộ phận, các nhân thực hiện không đúng
chính sách, mục tiêu kinh doanh đề ra và làm xuất hiện các khoản vay có vấn đề…
Công tác quản lý yếu kém còn thể hiện ở sự tập trung quá mức vào một khu
vực khách hàng, thiếu sự điều chỉnh danh mục tín dụng trước những diễn biến kinh tế



12
bất lợi, thiếu chuẩn mực đánh giá khách hàng và những rủi ro đạo đức nghề nghiệp
tiềm năng. Hậu quả là đẩy các ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng cao
- Thiếu quy trình quản lý rủi ro hữu hiệu: Cho đến nay hầu như chưa có
NHTM nào của nước ta ban hành và thực hiện được chiến lược, chính sách phát
triển và quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học, với những dự báo theo tháng,
quí, năm theo các chỉ tiêu định tính và định lượng. Nếu các biện pháp giảm thiểu rủi
ro không được thực hiện trong từng nghiệp vụ riêng lẻ, chưa xây dựng được quy
trình phòng ngừa RRTD… thì tần suất và quy mô tác hại của RRTD sẽ không được
kiểm soát, phòng ngừa, quy mô thiệt hại của ngân hàng sẽ không thể lường được.
- Nội dung và quy trình tín dụng: Rủi ro tín dụng trước hết phát sinh do ngân
hàng chưa thiết lập được một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng, phân tích tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng, giải ngân, giám sát, thu
nợ đến khâu thanh lý tín dụng. Giữa các giai đoạn có mối quan hệ hộ trợ cho nhau,
việc phân đoạn này tạo điều kiện cho việc xác định rõ ràng các thao tác nghiệp vụ ở
mỗi giai đoạn và phân định trách nhiệm cho nhân viên thực hiện.
- Chiến lược và chính sách tín dụng: Trong môi trường cạnh tranh gay gắt,
các NHTM thực hiện chính sách mở rộng tín dụng để chiếm lĩnh thị phần bằng cách
đơn giản hóa thủ tục cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng sẽ dễ gặp
phải rủi ro tín dụng.
Cơ chế trích lập dự phòng rủi ro tín dụng không hợp lý: Nguồn dự phòng rủi
ro được trích lập hàng năm của ngân hàng được xác định là một nguồn quan trọng
để bù đắp những mất mát khi không thu hồi được nợ. Quỹ này được dùng để xử lý các
khoản nợ theo danh mục cụ thể khi đáp ứng những điều kiện trong quy định của từng
quốc gia.
- Nguyên nhân do cán bộ ngân hàng:
+ Trình độ yếu kém của cán bộ ngân hàng chưa được đào tạo đầy đủ, không
am hiểu các lĩnh vực ngân hàng định đầu tư, không am hiểu luật pháp trong nước và
quốc tế. Một cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không đánh giá được hết khả năng rủi

ro liên quan đến khoản vay và dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh
nợ xấu cao.


13
+ Do đạo đức nghề nghiệp: Có những cán bộ yếu kém về phẩm chất, tư
tưởng đạo đức đã lợi dụng vị trí của mình để tham ô, trục lợi nên đã gây tổn thất tín
dụng cho ngân hàng.
+ Chấp hành quy trình nghiệp vụ không nghiêm túc, phân tích tín dụng
không chuẩn xác, thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác về khách hàng, từ
đó dẫn đến những quyết định cấp tín dụng sai đối tượng.
- Phân tích khách hàng: Việc phân tích khách hàng một cách phiến diện,
quá quan tâm đến điều kiện đảm bảo tín dụng như: tài sản thế chấp, cầm cố bảo
lãnh mà coi nhẹ tính khả thi, khả năng hoàn vốn của dự án cũng là nguyên nhân
gây nên rủi ro tín dụng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
thương mại. Các nguyên nhân đó bắt nguồn từ:
- Năng lực, trách nhiệm quản lý, đạo đức của người vay vốn: Trong nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và phải nỗ lực hết
mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội để tồn tại và phát triển. Nhìn chung,
đa phần các doanh nghiệp muốn giữ mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với ngân hàng để
được hưởng những ưu đãi đối một khách hàng được xếp loại tín nhiệm. Song không
tránh khỏi có một số khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng để mưu lợi không chính
đáng. Mưu kế lừa đảo có nhiều dạng, có nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực quản
trị tài chính và không có tài sản thế chấp hợp lệ, không đủ điều kiện để vay vốn
ngân hàng, đã chế biến các số liệu, giấy tờ hoặc làm giả hồ sơ giả mạo để qua mắt
ngân hàng nhằm để vay vốn ngân hàng. Nếu ngân hàng không phát hiện ra thì khả
năng gặp nợ khó thu hoặc thu không được là rất lớn. Trường hợp khác, người vay
lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết được hoạt động kinh doanh của mình

đã sử dụng vốn vay của ngân hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã cam kết thì
toàn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay của ngân hàng trở thành vô
nghĩa. Trên thực tế, các hoạt động đó thường là mạo hiểm, chứa đựng quá nhiều rủi
ro vượt quá giới hạn cho phép của ngân hàng, và rủi ro của các khoản tín dụng đã
cho vay được đặt ở mức báo động.


14
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức
kém đã cố ý chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để chạy nợ.
Trong trường hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào
việc xử lý tài sản thế chấp và can thiệp của pháp luật.
- Sự sụp đổ của các đối tác kinh doanh: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có
rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác và cũng giống ngân hàng, doanh
nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị
thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bản thân doanh nghiệp cũng có
thể gặp rủi ro từ thị trường, tức các quyết định sai lầm trong các dự án không do
ngân hàng tài trợ, hoặc từ sự thay đổi chính sách của chính phủ…Sự sụp đổ của
doanh nghiệp này kéo theo sự sụp đổ của doanh nghiệp khác cũng có thể tạo phản
ứng dây chuyền làm cho ngân hàng mất vốn ở quy mô lớn. Đây là loại rủi ro tín
dụng gây tổn thất lớn nhất đối với ngân hàng.
- Sản phẩm và công nghệ lạc hậu: Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhanh
như hiện nay, công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhanh chóng trở nên lạc hậu, sản
phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh cao, dần đến nguy cơ khó tiêu thụ sản
phẩm và doanh nghiệp không có khả năng trả nợ đúng hạn. Để khắc phục, ngân hàng có
khả năng cấp vốn tín dụng đầu tư chiều sâu để doanh nghiệp cải thiện khả năng tiêu thụ
của mình, nhưng quy mô RRTD từ các doanh nghiệp này sẽ lớn hơn nếu doanh nghiệp
không có khả năng đởi mới cao. Nhìn chung, các doanh nghiệp của nước ta có công
nghệ lạc hậu, khả năng đổi mới công nghệ cũng không cao, nên RRTD của ngân hàng
về phương diện này lớn hơn các nước khác.

- Thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh: Vốn tự có của các doanh nghiệp ở
nước ta thường rất thấp so với nhu cầu kinh doanh hoặc dự án xin vay. Đối với cho
vay ngắn hạn hiện nay vốn ngân hàng tham gia đến 75% nhu cầu vốn; dự án trung,
dài hạn vốn ngân hàng tham gia 60%. Do vốn tự có của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
thấp trong dự án vay vốn, nên khi dự án thất bại, rủi ro mất vốn của ngân hàng sẽ rất
lớn. Mặt khác, ở nước ta còn có tình trạng một dự án mới phát sinh không được đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn, doanh nghiệp liền sử dụng vốn của các dự án trước cho dự
án này. Việc sử dụng các khoản vay không đúng mục đích đã cam kết vừa dẫn tới
thâm hụt tài chính của doanh nghiệp, vừa tăng rủi ro từ phía kém hiệu quả của dự
án. Những hậu quả đó làm cho xác suất RRTD của ngân hàng tăng cao.


15
c. Nguyên nhân khác
- Môi trường tự nhiên: Nền kinh tế chịu tác động trực tiếp của môi trường tự
nhiên. Các diễn biến không dự đoán của thiên nhiên, nhất là thảm họa như lũ lụt hạn
hán, dịch bệnh, hỏa hoạn… gây tác hại nặng nề đến sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại… và làm cho họ không có khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro cho NHTM.
- Môi trường kinh tế: Có tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của
ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng
trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ
ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế lạm phát, suy thoái, mất ổn định, sức mua
giảm sút, hàng hóa ứ đọng, làm cho các doanh nghiệp khó khăn, thua lỗ và ảnh
hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thậm trí, khi lãi suất thị trường thay đổi
không như NHTM dự kiến cũng dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp và của ngân hàng. Chẳng hạn khi Chính phủ
giảm thuế nhập khẩu mặt hàng nào đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tiêu thụ các sản phẩm
tương tự trong nước, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm cùng loại sản xuất

trong nước kém sức cạnh tranh, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đó sẽ khó khăn
trong trả nợ đúng hanh cho ngân hàng…
- Môi trường chính trị - văn hóa - xã hội quốc gia:
Môi trường chính trị- xã hội ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển. Ngược lại, doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng bất an, tệ hại nhất là chiến
tranh, cấm vận, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội lan tràn… thì sẽ gặp rủi ro rất lớn
trong họa động kinh doanh. Mọi rủi ro của doanh nghiệp đều dẫn đến trình trạng tài
chính sa sút, làm cho doanh nghiệp khó khăn không có khả năng trả nợ.
Đối với văn hóa của một nước, của một địa phương liên quan đến sự hiểu
biết và thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, thói quen sử dụng, cất trữ tiền
mặt, thói quen tiêu dùng theo mùa vụ…đều ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của
ngân hàng nói chung và đến RRTD nói riêng.


×