Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 56 tuổi ở trường mầm non Thành phố Hải Dương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ MÙI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ MÙI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ



THÁI NGUYÊN, 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan danh dự đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Mùi

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy,
trang bị cho tôi hệ thống tri thức quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những
phương pháp nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Trần Thị Minh Huế - Người hướng dẫn khoa học - đã trực tiếp tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải
Dương, Ban Giám hiệu, giáo viên Trường Mầm non An Châu; Trường Mầm non
Thượng Đạt; Trường Mầm non Nam Đồng; Trường Mầm non Hương Sen;

Trường Mầm non Ái Quốc trên địa bàn thành phố đã nhiệt tình, trách nhiệm
cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và khả năng có hạn,
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Dương, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Mùi

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI
CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ........... 5
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................... 7
1.2. Những khái niệm công cụ ............................................................................. 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..................................... 9
1.2.2. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................................................................... 10
1.2.3. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo................................................... 12
1.2.4. Quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ......................... 12
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở trường mầm non ......................................................................................... 12
iii


1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ..................................................................................... 13
1.3.1. Khái quát hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ................................... 13
1.3.2. Tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ........... 20
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trong trường mầm non ................................................................................ 28
1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng trường mầm non trong quản lý
hoạt động vui chơi của trẻ ............................................................................. 28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở trường mầm non ......................................................................................... 29
1.4.3. Phương pháp quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non ........................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi của
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ........................................................... 36

Kết luận chương 1.............................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON TP
HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG .............................................................. 40
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .............................................................. 40
2.1.1. Vài nét về giáo dục mầm non thành phố Hải Dương ....................... 40
2.1.2. Mục tiêu khảo sát ................................................................................. 41
2.1.3. Đối tượng và quy mô khảo sát............................................................. 41
2.1.4. Nội dung khảo sát ................................................................................ 41
2.1.5. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu........................................ 42
2.2. Thực trạng nhận thức về tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và
quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non .............. 42
2.2.1. Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm ...................................... 42
2.2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mục tiêu và nhiệm vụ tổ chức
HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ................................... 45
iv


2.2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết của việc tổ chức
HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong bối cảnh hiện nay ........................... 46
2.2.4. Nhận thức về nội dung quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non .................................................................................. 47
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non thành phố Hải Dương............................................................. 48
2.3.1. Thực trạng nội dung hoạt động vui chơi được tổ chức cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương ........................ 48
2.3.2. Thực trạng mức độ tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương ........................................ 50
2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non .................................................................... 53

2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương............................. 55
2.4. Thực trạng quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm
non thành phố Hải Dương ................................................................................. 56
2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở trường mầm non thành phố Hải Dương ..................................................... 57
2.4.2. Thực trạng phương pháp quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương .............................................. 58
2.4.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐVC của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương ................................ 59
2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ...................................................... 61
2.5.1. Những ưu điểm và kết quả chính ........................................................ 61
2.5.2. Những nguyên nhân và hạn chế của thực trạng .................................. 61
Kết luận chương 2.............................................................................................. 63

v


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA
TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON TP HẢI DƯƠNG, TỈNH
HẢI DƯƠNG.................................................................................................... 64
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp quản lý hoạt động vui
chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương ........ 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo quán triệt mục tiêu của GDMN ......................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính an toàn ........................................................ 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp thực tiễn, đảm bảo tính khả thi ............ 65
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và tính đồng bộ ................................................ 65
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương .................................................. 66

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên về tổ chức HĐVC và quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non .................................................................................. 66
3.2.2. Biện pháp2: Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................................................................. 68
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động vui chơi
cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu tổ chức hiệu quả HĐVC cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ................................................................................................... 70
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng môi
trường tổ chức hoạt động vui chơi an toàn, hiệu quả cho trẻ ........................ 72
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ
chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................................................... 74
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý HĐVC............. 75
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 75
3.3.2. Nội dung, cách thức khảo nghiệm ....................................................... 75
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 76
Kết luận chương 3.............................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 82
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

CBG


Chưa bao giờ

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQL, GV

Cán bộ quản lý, giáo viên

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CĐSHHN

Chế độ sinh hoạt hàng ngày

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất


ĐK

Đôi khi

ĐTB

Điểm trung bình

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDH

Giáo dục học

GDMN

Giáo dục mầm non

GV


Giáo viên

HĐVC

Hoạt động vui chơi

MG

Mẫu giáo

MGL

Mẫu giáo lớn

PGD&ĐT

Phòng giáo dục và đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

RTX

Rất thường xuyên

TLH

Tâm lý học


TX

Thường xuyên

UBND

Uỷ ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm công cụ ..................... 44

Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mục tiêu và nhiệm vụ tổ chức
HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non..................... 45
Bảng 2.3. Nhận thức về sự cần thiết của việc tổ chức HĐVC cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay ...... 46
Bảng 2.4. Nhận thức về nội dung quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non ................................................................... 47
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non thành phố Hải Dương .......................................... 49
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ tổ chức các loại trò chơi trong chế độ
sinh hoạt hàng ngày của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm
non thành phố Hải Dương .............................................................. 51
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng phương pháp tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương ................. 54
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương ............................... 56
Bảng 2.9. Thực trạng nội dung quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương ............................... 57
Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 56 tuổi ............................................................................................... 59
Bảng 2.11. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐVC của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi .................................................................................... 60
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non............. 76
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ........... 77
v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Giáo du ̣c mầ m non được coi là nề n tảng đầ u tiên trong hê ̣ thố ng giáo du ̣c
quố c dân. Tâm lý ho ̣c và giáo du ̣c ho ̣c đã chứng minh rằ ng trẻ lứa tuổ i mầ m
non là thời kỳ đầ u tiên, quan trọng của đời người, thời kỳ phát triể n ma ̣nh mẽ
về nhiề u mă ̣t, đồ ng thời cũng là phát triển tiề n đề cho sự hiǹ h thành nhân cách,
năng lực con người cho tương lai. Các nghiên cứu cho thấ y lứa tuổ i này cầ n
đươ ̣c quan tâm đặc biê ̣t. Hoa ̣t đô ̣ng vui chơi đóng vai trò là hoa ̣t đô ̣ng chủ đa ̣o
của trẻ mầm non.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống
của trẻ mẫu giáo. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo và tạo ra các
tình huống giáo dục để trẻ được giải quyết trong khi chơi là yếu tố quan trọng
không chỉ đáp ứng nhu cầu được chơi của trẻ mà còn giúp trẻ hình thành và
phát triển cấu trúc tâm lý mới trong nhân cách.
Trẻ lứa tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi có thể chơi độc lập, tương đối hoàn chỉnh,
trọn vẹn tất cả trò chơi. Trẻ chơi cùng nhau, cùng chia sẻ mục đích, ý tưởng

chơi, cùng quyết định những gì muốn chơi. Trẻ thường thích được chơi với
nhiều trẻ khác. Trẻ chơi theo nhóm 5-6 trẻ gồm cả bạn trai, bạn gái và ủng hộ
nhau trong khi chơi.
Để trẻ tham gia chơi một cách tích cực và đạt hiệu quả thì yếu tố cần
thiết phải có là các trò chơi để tổ chức các hoạt động vui chơi đáp ứng tốt các
yêu cầu giáo dục. Trong các nghiên cứu về giáo dục học mầm non, đã có công
trình nghiên cứu quản lý hoạt động vui chơi nói chung cho trẻ mẫu giáo song
làm thế nào để quản lý hoạt động vui chơi hiệu quả thì vấn đề này cần thiết
được nhìn nhận và nghiên cứu dưới góc độ quản lý giáo dục mầm non. Vấn đề
lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm
non hầu như chưa được nghiên cứu hoặc mặc dù được nghiên cứu song chưa
chuyên sâu và chưa đầy đủ.
1


1.2. Về mặt thực tiễn
Hải Dương là mô ̣t thành phố lớn có 21 trường mầ m non công lâ ̣p và hơn
30 trường mầm non tư thu ̣c. Thực tế ở các trường mầm non trong thành phố
Hải Dương những năm gần đây cho thấy bên cạnh những bất cập về cơ sở vật
chất, hiệu quả hoạt động giáo dục, tay nghề giáo viên... thì có cả vấn đề quản lý
hoạt động để tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ. Đặc biệt việc quản lý hoạt
động để tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ chưa đươ ̣c các trường coi tro ̣ng, vì
vâ ̣y không đáp ứng được yêu cầu vui chơi hiện nay của trẻ.
Tuy vậy hiện nay công tác này vẫn chưa được quan tâm thích đáng, một
số trường cũng đã quan tâm đến công tác quản lý hoạt động vui chơi để tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ song hiệu quả chưa cao vì chưa có cách giải quyết
thỏa đáng dựa vào nghiên cứu. Trong khi đó vấn đề này phải được giải quyết
trên cơ sở nghiên cứu thì mới có thể có biện pháp triệt để.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt
động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải

Dương" làm đề tài luận văn thạc sĩ QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo
ở các trường mầm non thành phố Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương.
2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi phù hợp với mục tiêu giáo dục của độ tuổi, đặc điểm giáo
dục mầm non của thành phố Hải Dương và nhu cầu, đặc điểm giáo dục trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non để áp dụng trong hoạt động quản lý của
người hiệu trưởng sẽ nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi, chất
lượng giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động vui
chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non của hiệu trưởng nhà trường (chủ
thể của các biện pháp quản lý là hiệu trưởng nhà trường).
6.2. Về khách thể khảo sát
Đề tài khảo sát 15 CBQLGD, 30 GV mầm non thuộc Trường Mầm
non An Châu; Trường Mầm non Thượng Đạt; Trường Mầm non Nam Đồng;
Trường Mầm non Hương Sen; Trường Mầm non Ái Quốc ở thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
6.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01 tháng 8 năm 2015 đến ngày 01 tháng 02 năm 2016.
3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp: tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài
liệu, phương pháp lịch sử để nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt
động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp: quan sát, điều tra (viết, phỏng vấn),
nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm, phương pháp chuyên gia để nghiên
cứu thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và quản lý
hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải
Dương và nguyên nhân của thực trạng.
Sử dụng phương pháp chuyên gia để xin ý kiến về định hướng, nội dung,
phương pháp nghiên cứu; kiểm định tính đúng đắn của các kết quả nghiên cứu
lý luận và thực tiễn của đề tài.
Đề tài sử dụng phương pháp khảo nghiệm để xin ý kiến về các biện pháp đề

xuất, có cơ sở để khẳng định tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu từ
phiếu khảo sát, phỏng vấn, tính toán các chỉ số định lượng, định tính trong
nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ở trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở trường mầm non thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra, luận văn còn có phần Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục
bảng, Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục.

4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai
trò quan trọng trong việc hình thành những cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài
về nhân cách của con người. Vì vậy, hầu hết các quốc gia và các tổ chức giáo dục
quốc tế đều rất quan tâm đến công tác giáo dục mầm non; đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng GDMN.

Spodek (1990) nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta
không thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào,
bởi vì “học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương
trình (học cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy
(dạy như thế nào), môi trường (hoàn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho
biết việc học tập xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với
nhau và tạo nên chương trình GDMN (Brekdekamp, 1992)
Vào thời Khổng Tử, ông đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện
tập thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng “học mà
cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thỏa thích hay sao?”. Và
học phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính
cách ngay từ lúc nhỏ“tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự
nhiên”. Với phương pháp này ông muốn những nhà giáo dục phải thường xuyên
tổ chức phương pháp luyện tập trong quá trình giáo dục con người.[14, tr34].
Với trẻ em, chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy
nghĩ và giao tiếp. Nhà tâm lý học Lêônchiev khẳng định: Hoạt động vui chơi và
trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu
5


giáo. Thông qua trò chơi giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lý mới
trong nhân cách của trẻ. Hoạt động chơi tạo ra những biến đổi về chất, có ảnh
hưởng quyết định đến sự hình thành nhân cách trẻ mẫu giáo và chơi là tiền đề
cho hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo.[1]
Nhà sư phạm Tiệp Khắc kiệt xuất - J.A. Cômenxki (1592 - 1670) đã đặt
cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là
nguyên tắc cơ bản của công tác GD. Theo ý kiến của ông, để GD đạt được kết
quả tốt nhà sư phạm cần nghiên cứu những quy luật tự nhiên và đi theo các quy
luật của tự nhiên của sự hình thành nhân cách trong tổ chức các hoạt động cho
trẻ. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con người, tổ chức các HĐVC theo

hướng hòa nhập với môi trường tự nhiên xung quanh trẻ để giúp trẻ phát triển
nhân cách. Cho đến nay, nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do Cômenxki nêu lên
vẫn giữ được ý nghĩa của nó.
Maria Montessori (1896 - 1952) là bác sĩ, nhà tâm lí GD của nước Ý đã
dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và cho rằng trẻ em là một chủ thể tích
cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung và tiến hành hình thức học tập của mình một
cách độc lập. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”.
Trong quá trình CSGD trẻ em bà đưa ra 8 nguyên tắc GD cơ bản. Trong đó
nguyên tắc “vui chơi và nhận thức” được nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh đến
việc trẻ chỉ được phát triển khi trẻ vui chơi, bà cho rằng vui chơi và nhận thức có
mối quan hệ với nhau, suy nghĩ và vui chơi là một quá trình, GD nên tăng cường
các hoạt động vui chơi để mở đường cho hoạt động nhận thức của trẻ.
Tác giả Tina Bruce (1991) chuyên gia GDMN của Úc đã nghiên cứu và tóm
tắt về giá trị của việc chơi đùa như sau: “Các nghiên cứu về não bộ, cũng như
nghiên cứu trong các lĩnh vực khác đã cho thấy ngày càng rõ hơn về nhu cầu được

6


vui chơi của tuổi thơ. Chơi đùa đóng vai trò là cơ chế tiếp sức cho những suy nghĩ
mang tính can đảm, sáng tạo và nghiêm túc ở tuổi trưởng thành”.[7, tr1]
Trong “Sổ tay hiệu phó chuyên môn”, tác giả A.I.Vaxiliepva đánh giá rất
cao tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ. Tác giả
cho rằng muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải quan sát và
phân tích được HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt của các trò chơi
thì mới bồi dưỡng tốt cho giáo viên về công tác tổ chức HĐVC “Quan sát và
phân tích HĐVC đó là một việc rất phức tạp. Điều này nó gắn liền với ý nghĩa
của trò chơi trong sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo, với vị trí của nó
trong quá trình giáo dục ở trường mầm non, với những thể loại trò chơi khác
nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu người lãnh đạo nắm vững đặc điểm

riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc hơn và có thể giúp đỡ
các cô giáo mẫu giáo một cách kịp thời”.[2]
Có thể nhận thấy, những công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra ý nghĩa
của HĐVC đối với trẻ mẫu giáo và công tác quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo
trong mối quan hệ với quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ ở
trường mầm non.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Tiếp cận công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về tổ chức và
quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo nói chung, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non trong nhiều năm qua đã có một số nghiên cứu tiêu biểu của các tác
giả trong nước về nội dung này.
Trong cuốn “Hướng dẫn tổ chức HĐVC”, tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Chúc (1981) đã đề cập đến các loại trò chơi, mức độ các mối quan hệ trong trò
chơi của trẻ. Đó là: chơi không có tổ chức, chơi một mình, chơi cạnh nhau,

7


chơi với nhau trong một thời gian ngắn, chơi với nhau lâu trên cơ sở hứng thú
với nội dung chơi. Tác giả khẳng định kết quả của hai mức độ cuối phụ thuộc
vào kỹ năng hướng dẫn trẻ chơi của mỗi giáo viên.[6, tr 17]
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “Tổ chức cho trẻ vui chơi
ở trường mẫu giáo” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng đã có kết luận
rằng “Việc tổ chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có
những nội dung, phương pháp khác nhau” và “Giáo viên phải nắm được tình
hình vui chơi của trẻ trong lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển
trò chơi cho trẻ”.[9]
Trong cuốn “Tổ chức, hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi”, các tác giả Nguyễn
Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang cũng đã nói rất nhiều về tầm
quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ và nhấn mạnh “Tổ chức chơi cho trẻ

là tổ chức cuộc sống của trẻ”.[24, II, tr7-8-9]
Trong Tài liệu bồi dưỡng CBQL và GVMN (2006), Bộ Giáo dục và Đào
tạo cũng nhấn mạnh “Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng giáo dục và
phát triển trẻ toàn diện, giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến
hành, đánh giá HĐVC theo những yêu cầu mới trong chương trình GDMN”.[3]
Có thể nói trong GDMN đã có các công trình nghiên cứu về chương
trình GD, về các hoạt động giáo dục, về cách tổ chức các HĐVC nhưng đến
nay chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động vui chơi của
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non theo hiểu biết của người nghiên cứu.
Vì vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình kể trên, tôi mạnh dạn
nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở
trường mầm non Thành phố Hải Dương” với mong muốn kết quả nghiên cứu
góp phần làm phong phú thêm thông tin về lý luận và thực tiễn cho vấn đề này.

8


1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý không chỉ là một dạng hoạt động cụ thể mà đã trở thành một
khoa học, một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại.
Chính vì thế, lý luận về quản lý ngày càng phát triển phong phú.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau nó bảo toàn cầu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục tiêu hoạt động.
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái

mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
Quản lý là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người- thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục
đích dự kiến.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể quản lý.
Chúng tôi cho rằng: Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đặt
ra. Quản lý là sự tác động điều khiển, hướng dẫn các quy trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã xác định.

9


1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi yếu tố trong hệ thống nhằm
đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục
duy trì, phát triển hệ thống cả về số lượng và chất lượng. Hay nói cách khác,
QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những hoạt động
điều hành các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tổ chức các hoạt
động giáo dục và đào tạo để hình thành nhân cách cho con người đáp ứng yêu

cầu của xã hội. Để nhà trường vận hành hiệu quả cần thiết phải thực hiện chức
năng quản lý, nhà trường cần được quản lý bởi vai trò của các nhà quản lý mà
đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường.
Quản lý nhà trường là quá trình tác động của hiệu trưởng nhằm thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, với thế
hệ trẻ và tới từng học sinh.
Quản lý trường mầm non là những hoạt động, là các tác nghiệp của hiệu
trưởng tác động đến tập thể, những con người nhằm tổ chức, điều khiển phối
hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục để đạt được mục tiêu chăm
sóc, giáo dục trẻ.
1.2.2. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là trẻ em đang ở giai đoạn cuối cùng của lứa tuổi
mầm non, chuẩn bị vào học lớp một.
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đang
được hình thành và phát triển rất mạnh mẽ. Những thuộc tính tâm lý cũng như

10


những phẩm chất nhân cách hình thành, phát triển được ở độ tuổi này là điều
kiện hết sức quan trọng để tạo ra một sự chuyển tiếp mạnh mẽ ở độ tuổi sau.
Về đặc điểm tâm lý, chúng ta có thể thấy rõ điều này khi chứng kiến
những hoạt động chơi đùa không mệt mỏi của trẻ, không chỉ là sự vui thích mà
trẻ còn có khả năng tập trung để hiểu và chấp nhận luật lệ của các trò chơi, còn
trong lớp thì đã biết ngồi yên để lắng nghe các câu chuyện kể. Đa số trẻ trong
giai đoạn này phát triển tốt kỹ năng sử dụng bàn tay, biết cầm bút chì và cắt
bằng kéo, nhận ra sự khác biệt của các hình khối, biết phân biệt lớn - bé, caothấp, gần- xa... Vì thế một mặt người lớn cần phải tích cực giúp trẻ đạt được
những kỹ năng quan trọng và cần thiết nhưng mặt khác không nên nhồi nhét
những điều vượt quá khả năng mà trẻ có thể đạt được.

Một đặc điểm tâm lý quan trọng trong độ tuổi này là ý thức bản ngã (cái
tôi) đã hình thành ở lứa tuổi nhà trẻ tiếp tục phát triển mạnh. Trẻ bắt đầu biết
phân biệt một cách rõ ràng giữa bản thân và những người xung quanh. Trẻ có ý
thức về tính sở hữu, biết cái gì của mình và cái gì của người khác. Tuy nhiên
điều này tùy thuộc khá nhiều vào cách giáo dục của cha mẹ.
Hoạt động và sở thích của trẻ 5-6 tuổi xoay quanh gia đình và nhà
trường. Trẻ thích chơi với đồ chơi của mình ở nhà nhưng cũng biết chia sẻ đồ
chơi với bạn bè ở trường. Trẻ 5-6 tuổi vẫn thích chơi qua trí tưởng tượng. Trẻ
gái thường thích chơi trò chơi gia đình như chăm sóc búp bê, tái hiện cuộc sống
ở gia đình và nhà trường trong khi chơi. Trẻ trai bên cạnh việc chơi những trò
chơi sắm vai, làm siêu nhân hay hiệp sĩ... cũng có thể chơi như vậy.
Đây là lứa tuổi phát triển khá hoàn chỉnh về khả năng giao tiếp, trẻ có thể
nói những câu đầy đủ, đôi khi phức tạp; cũng có thể hiểu được những câu nói
dài của người khác. Điều này là cơ sở cho trẻ tiếp nhận những kiến thức của
lớp một và các cấp học tiếp theo.

11


Ở lứa tuổi này, HĐVC mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề là
hoạt động chủ đạo, chi phối toàn bộ đời sống của trẻ; các quá trình tâm lý của
trẻ cũng phát triển mạnh. Tư duy trực quan hình tượng chiếm ưu thế và bắt đầu
nảy sinh những yếu tố của tư duy logic. Cũng chính ở lứa tuổi này, trẻ có nhu
cầu rất lớn trong việc tìm hiểu và tham gia tích cực vào cuộc sống xung quanh.
1.2.3. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
Khác với hoạt động vui chơi nói chung của con người, hoạt động vui
chơi của trẻ mẫu giáo là hoạt động trẻ mô phỏng, tái tạo lại các mối quan hệ
giữa con người với con người, con người với tự nhiên trong xã hội bằng việc
nhập vai hay đóng vai một nhân vật nào đó.
Vui chơi là hoạt động có động cơ nằm trong quá trình chơi của trẻ

(A.N.Lêônchiev), khi chơi trẻ không chủ tâm vào một lợi ích thiết thực nào.
Chơi mang lại cho trẻ một trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn khởi, dễ chịu. Vui
chơi cần cho mọi người ở mọi độ tuổi. Đối với trẻ mẫu giáo, vui chơi là hoạt
động tạo nên cuộc sống của chúng.
1.2.4. Quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng nhà trường/tổ trưởng chuyên môn/giáo viên
mầm non) đến các yếu tố của hệ thống sư phạm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ,
kế hoạch tổ chức HĐVC để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ theo
mục tiêu của HĐVC nói riêng, mục tiêu giáo dục mầm non nói chung.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Biện pháp là cách làm cụ thể, cách thực hiện cụ thể một công việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.

12


Biện pháp quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non là
cách làm, cách thức tổ chức, quản lý của nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường
để nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC cho trẻ, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn
diện nhân cách trẻ theo mục tiêu cấp học mầm non.
1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non
1.3.1. Khái quát hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo
1.3.1.1. Nguồn gốc HĐVC của trẻ mẫu giáo
Có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học về vấn đề này:
Các nhà TLH - GDH theo trường phái sinh học cho rằng: Chơi là do bản
năng của con người, chơi là để giải phóng năng lượng dư thừa và trò chơi của
trẻ em giống như trò chơi của động vật... Từ đó, họ phủ nhận nguồn gốc xã hội

của trò chơi, phủ nhận những ảnh hưởng của môi trường xã hội đến nội dung
chơi của trẻ (K. Grooss, C. Koll).
Trường phái phân tâm học coi chơi là những giấc mơ, mộng ảo, chơi
mang tính vô thức và đứa trẻ như là những sinh vật mỏng manh, yếu ớt, nó phải
chịu đựng sự thiếu hụt của mình một cách bệnh hoạn. Từ đó, họ cho rằng chơi
chính là phương tiện, con đường giúp trẻ bù đắp lại những thiếu hụt của mình
và để trả thù những người xung quanh luôn cấm đoán trẻ (Z. Freud, A.Atller).
Các nhà TLH - GDH Mácxit cho rằng chơi có nguồn gốc từ trong lao
động và chuẩn bị cho trẻ tham gia vào lao động và nội dung chơi phản ánh cuộc
sống hiện thực xung quanh trẻ.
Tác giả N.K.Crupxkaia cho rằng: “Trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong muốn
được hiểu biết về cuộc sống xung quanh, hơn nữa, trẻ mẫu giáo thích bắt
chước người lớn và thích được hoạt động tích cực với bạn bè cùng tuổi. Chơi
giúp trẻ thỏa mãn hai nhu cầu trên”.[16, tr20]
13


Khi đi phân tích về trò chơi của trẻ mẫu giáo, các nhà Tâm lý học hoạt
động như X.L.Ru Binstein, A.N.Lêônchiev, G.X. Coxchuc, B.Ph.Lomov lại
cho rằng chơi xuất hiện không phải do ngẫu nhiên, mà chơi là sản phẩm sáng
tạo của cá nhân thuần túy dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường xung
quanh. Thông qua chơi, trẻ lĩnh hội được kinh nghiệm lịch sử - xã hội và chơi
chỉ trở thành phương tiện giáo dục khi có sự hướng dẫn sư phạm đúng đắn
của người lớn. [27]
Nhận xét: Các quan điểm trên về hoạt động chơi của trẻ mẫu giáo mới
chỉ dừng lại ở một khía cạnh nhất định hoặc là quá đề cao cơ sở sinh học của
trò chơi coi nhẹ tính xã hội của nó hoặc ngược lại. Những quan điểm trên chưa
phản ánh hết được nguồn gốc của trò chơi và HĐVC của trẻ mẫu giáo.
Theo quan điểm triết học mác xít, các yếu tố sau tạo nên nguồn gốc, làm
nảy sinh trò chơi và hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo: Sự phát triển thể chất

chính là tiền đề vật chất - là nguồn gốc đầu tiên của sự xuất hiện trò chơi của
trẻ mẫu giáo; hoạt động (nhân tố quyết định); môi trường sống của trẻ (trong đó
chứa đựng các mối quan hệ xã hội và vốn kinh nghiệm xã hội mà trẻ có thể học
tập và lĩnh hội để thể hiện và trải nghiệm trong trò chơi); Bên cạnh đó, mặc dù
chơi là hoạt động của trẻ nhưng vẫn cần có sự hướng dẫn sư phạm của người
lớn để giúp trẻ làm quen với phương thức hành động của loài người với đồ vật
và làm quen với cách thức giao tiếp của họ.
1.3.1.2. Bản chất HĐVC của trẻ mẫu giáo
Bản chất hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo là quá trình trẻ tự tổ chức,
tự điều khiển các hành động chơi để thỏa mãn các nhu cầu tự nhiên và xã hội
của mình dưới vai trò chủ đạo của người cô giáo mầm non.

14


1.3.1.3. Đặc điểm HĐVC của trẻ mẫu giáo
Chơi của trẻ em không phải là thật mà là sự mô phỏng, là hoạt động có
tính chất mô hình hóa những hoạt động thật dưới sự tưởng tượng và thể hiện
của trẻ nhưng tất cả những gì trẻ thể hiện ra trong khi chơi như nhận thức, thái
độ, tình cảm lại rất chân thật. Khi trẻ đóng vai mẹ chăm sóc con ốm là giả vờ
nhưng tình cảm và hành động của trẻ bộc lộ là những tình cảm của người mẹ có
con ốm thật: Trẻ lo lắng khi con sốt cao, nâng niu con trên tay, đối xử nhẹ
nhàng, âu yếm với con ... Hoạt động vui chơi của trẻ em là hoạt động mang
màu sắc xúc cảm chân thực mạnh mẽ, trẻ em chơi với tất cả sự say mê và lòng
nhiệt tình vốn có của nó. Trò chơi tác động mạnh mẽ đến trẻ em bởi nó thâm
nhập dễ dàng vào thế giới tình cảm của trẻ mà tình cảm đối với trẻ lại là động
cơ hành động mạnh mẽ nhất.
Chơi là hoạt động không nhằm tạo ra sản phẩm (kết quả vật chất)
nhưng có ý nghĩa quan trọng, nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, nhu cầu được
chơi của trẻ. Khác với các hoạt động khác, hoạt động vui chơi của trẻ em

mang tính vô tư, trong sáng. Khi chơi, trẻ không chủ tâm nhằm tới những lợi
ích thiết thực nào cả (so với hoạt động lao động, học tập). Vui là thuộc tính
vốn có của trò chơi đối với trẻ MG.
Chơi là một hoạt động độc lập, tự điều khiển, mang tính sáng tạo và tự
do của trẻ: Hơn bất kỳ một hoạt động nào, khi tham gia vào trò chơi, đứa trẻ
bộc lộ hết mình một cách tự do, tích cực và chủ động nhất. Chơi là hoạt động
độc lập, tự chủ đầu tiên của trẻ em. Trong khi chơi, trẻ tự làm lấy mọi việc (từ
chọn bạn chơi, trò chơi, đồ chơi đến thỏa thuận luật chơi, vai chơi và các hành
động chơi, điều chỉnh..). Đặc biệt là trẻ luôn cố gắng để khắc phục những trở
ngại xuất hiện trong quá trình chơi. Có lẽ ít có hoạt động nào mà trẻ em lại thể

15


×