Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM MINH TUÂN
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM MINH TUÂN
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 60.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÙY LINH
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ
một trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Minh Tuân
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt
khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong nhà trường đã truyền thụ cho
tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài và làm giàu thêm
hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và thành kính tới TS. Lê Thùy Linh
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, cùng các thầy cô giáo chủ
nhiệm, BCH Đoàn thanh niên trường học đã tham gia cộng tác đã nhiệt tình và tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
đề tài.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Minh Tuân
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH THPT QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ ....................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................................ 8
1.2. Các khái niệm công cụ................................................................................ 11
1.2.1. Giá trị và giá trị sống ............................................................................... 11
1.2.2. Giáo dục và giáo dục giá trị sống ............................................................ 16
1.2.3. Hoạt động tập thể ..................................................................................... 19
1.2.4. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể .................................. 22
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT .......... 23
1.3.1. Hệ thống các giá trị sống ......................................................................... 23
iii
1.3.2. Mục tiêu cần thiết phải giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT .......... 24
1.3.3.Nội dung giáo dục giá trị sống cần thiết cho học sinh THPT .................. 25
1.4. Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể ............... 26
1.4.1. Vị trí, vai trò của giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể
ở trường THPT .................................................................................................. 26
1.4.2. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho HS THPT thông qua hoạt động
tập thể................................................................................................................. 26
1.4.3. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt
động tập thể........................................................................................................ 27
1.4.4. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua
hoạt động tập thể................................................................................................ 29
1.4.5. Các hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua
hoạt động tập thể................................................................................................ 32
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục giá trị sống cho học sinh
THPT thông qua hoạt động tập thể.................................................................... 34
Kết luận chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC
SINH THPT Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ ...................................................... 37
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục THPT của huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................. 37
2.1.1. Về đặc điểm địa lý, lịch sử, kinh tế, dân số ............................................. 37
2.1.2. Về đặc điểm trường THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ..... 38
2.1.3. Đặc điểm giáo viên huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................... 38
2.1.4. Đặc điểm học sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang........... 38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho HS THPT
ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể .............. 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40
iv
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát..................................... 41
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể .............. 42
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về giá trị sống
và giáo dục giá trị sống ...................................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng mức độ và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh ........................................................ 48
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục giá trị sống qua hoạt động
tập thể cho học sinh THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ............... 65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục giá trị sống cho HS THPT ở
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể ................. 69
2.4.1. Đánh giá về nhận thức ............................................................................. 69
2.4.2. Đánh giá về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục giá trị sống ............... 69
2.4.3. Nguyên nhân thực trạng .......................................................................... 70
Kết luận chương 2.............................................................................................. 71
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG TẬP THỂ Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG...... 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục .................................................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm sự phù hợp với nội dung chương trình, đặc điểm
văn hóa địa phương với đối tượng hoạt động tập thể ........................................ 72
3.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tổ chức, điều khiển của GV với
vai trò trung tâm, phát huy tính tự giác, tính tích cực hoạt động của HS ......... 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài
nhà trường .......................................................................................................... 73
v
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thường xuyên, liên tục của hoạt
động tập thể........................................................................................................ 74
3.2. Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 74
3.2.1. Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị
sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể ................................................. 74
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức
giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. ................................... 76
3.2.3. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động của tổ chức Đoàn thanh
niên trường học .................................................................................................. 82
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động
tập thể có giáo dục giá trị sống cho học sinh ..................................................... 84
3.2.5. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............. 86
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 88
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp....................... 88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 88
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 88
3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ........................................................... 89
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 89
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 89
3.4. Thực nghiệm biện pháp quy trình giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể chủ điểm ........................................................................................ 95
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 95
3.4.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 95
3.4.3. Đối tượng tiến hành thực nghiệm ............................................................ 96
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 96
3.4.5. Hình thức thực nghiệm ............................................................................ 96
3.4.6. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 96
vi
Kết luận chương 3............................................................................................ 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
1. Kết luận ........................................................................................................ 103
1.1. Về lý luận .................................................................................................. 103
1.2. Về thực trạng ............................................................................................ 103
1.3. Đề xuất biện pháp ..................................................................................... 103
2. Khuyến nghị................................................................................................. 104
2.1. Với UBND tỉnh Tuyên Quang.................................................................. 104
2.2. Với Sở GD & ĐT Tuyên Quang............................................................... 104
2.3. Đối với tỉnh đoàn Tuyên Quang ............................................................... 104
2.4. Đối với UBND huyện Sơn Dương ........................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 105
PHẦN PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD & ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GTS
:
Giá trị sống
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
THPT
:
Trung học phổ thông
TNCS
:
Thanh niên cộng sản
UBND
:
Ủy ban nhân dân
UNESCO
:
Tổ chức Giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế
UNICEF
:
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của GV và HS về giá trị sống ....... 43
Bảng 2.2: Nhận thức của CBGV về khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh .... 46
Bảng 2.3: Nhận thức của CBGV và HS về ý nghĩa giáo dục giá trị sống cho HS ..... 47
Bảng 2.4: Thực trạng mức độ sử dụng con đường giáo dục giá trị sống cho học
sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................................... 49
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ sử dụng phương pháp trong giáo dục giá trị sống
cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể ...................................... 53
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh .... 56
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ sử dụng hình thức trong giáo dục giá trị sống cho
học sinh THPT........................................................................................... 58
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh .... 60
Bảng 2.9. Mức độ thể hiện các giá trị sống cốt lõi ở học sinh THPT ........................ 62
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng các giá trị sống cốt lõi ở học sinh THPT .................... 64
Bảng 2.11: Những khó khăn cán bộ giáo viên gặp phải trong quá trình giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động tập thể cho học sinh .............................. 66
Bảng 2.12: Những khó khăn học sinh gặp phải khi được giáo dục giá trị sống
trong các hoạt động tập thể ....................................................................... 67
Bảng 3.1. Minh họa về bước 1 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ......... 77
Bảng 3.2. Minh họa về bước 2 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ......... 78
Bảng 3.3. Minh họa về bước 3 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ....... 80
Bảng 3.4. Minh họa về bước 4 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ....... 81
Bảng 3.5: Đánh giá về mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể ở huyện Sơn Dương
tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................... 90
Bảng 3.6: Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh THPT .................................................................................... 93
Bảng 3.7: Mẫu thực nghiệm ....................................................................................... 96
Bảng 3.8: Kết quả trước và sau khi thực hiện quy trình ........................................... 100
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do cán bộ giáo viên đánh giá ......................................................... 91
Biểu đồ 3.2. Mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do học sinh đánh giá ...................................................................... 91
Biểu đồ 3.3. Mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do cán bộ giáo viên đánh giá ......................................................... 94
Biểu đồ 3.4. Mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do học sinh đánh giá ...................................................................... 94
Biểu đồ 3.5. Kết quả trước và sau khi thực nghiệm quy trình .................................. 100
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài thập kỷ gần đây, khi giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ trên thế giới
người ta nói nhiều đến hai khái niệm mới là giáo dục kỹ năng sống (life skills) và giá
trị sống (living values). Nó khác nhiều với cách giáo dục xưa qua lời nói suông, mà
bằng hành động cụ thể để tuổi trẻ có khả năng hành động tích cực thật sự. Chúng ta đã
nghe nhiều về kỹ năng sống, kỹ năng sống giúp cho tuổi trẻ nói riêng và con người nói
chung có khả năng về mặt tâm lý xã hội để phán đoán và ra quyết định tích cực, nghĩa
là để “nói không với cái xấu”. Nhưng nếu tuổi trẻ xem cái xấu ấy là “tốt” thì sao? Vì
thế giáo dục giá trị sống phải đi song hành và là nền tảng cho giáo dục kỹ năng sống.
Theo quan điểm của các nhà khoa học thì giá trị sống luôn hiện hữu và tồn tại
xung quanh chúng ta, là thứ tài sản vô giá của cuộc đời, giúp ta vượt qua mọi khó
khăn trong cuộc sống. Ngày nay với sự phát triển lớn lao của khoa học công nghệ đã
mang lại nguồn thông tin đa chiều, con người có điều kiện sống phát triển toàn
diện.Vấn đề quan trọng là sống và phát triển phải hợp với quy luật phát triển của thời
đại, tránh sai lầm, lạc hậu. Do đó giá trị sống càng có ý nghĩa vô cùng to lớn: Với xã
hội nó định hướng giá trị, vị thế của dân tộc, góp phần làm nên sự ổn định, phát triển
bền vững tạo nên hình thế đặc trưng của một đất nước. Với cá nhân sẽ là những thái
độ, xúc cảm, tình cảm và hành vi biểu hiện của cá nhân đó trong cuộc sống hàng ngày
có ích cho bản thân và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Với học sinh trung học phổ thông hiện nay việc giáo dục hình thành giá trị
sống đã mang lại cho các em những thái độ, xúc cảm, tình cảm tích cực, giúp các em
có những hành vi, hành động đúng đắn trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và
quan hệ xã hội. Các em hình thành nên những lối sống đẹp, có ích, có ý thức giữ gìn
những nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động xã hội, hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng….
Song bên cạnh đó, trước sự tác động của sự phát triển xã hội cũng như sự thay
đổi trong tâm lý cá nhân đã tác động không nhỏ đến giá trị sống của học sinh. Một bộ
phận học sinh không xác định được những giá trị sống cốt lõi trong xã hội dẫn đến có
những kỹ năng sống vì lợi ích cá nhân, vô cảm với người khác và với xã hội. Biểu
hiện là hiện tượng học sinh sống buông thả, chỉ biết hưởng thụ cá nhân, sống nhanh,
sống gấp, thiếu tinh thần trách nhiệm, sự quan tâm, thực hiện nghĩa vụ của bản thân
với gia đình, xã hội và người khác.
1
Trong trường THPT nói chung và trường THPT trên địa bàn huyện Sơn
Dương hiện nay công tác giáo dục giá trị sống luôn được coi trọng, gắn với các nhiệm
vụ trọng tâm trong từng năm học, từng giai đoạn. Đã có nhiều hình thức giáo dục
như: giáo dục trong hoạt động ngoài giờ lên lớp, tích hợp giáo dục trong các môn
học, tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường… Điều đó đã mang lại
hiệu quả ban đầu trong công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT. Tuy nhiên
vẫn còn tình trạng học sinh chưa xác định được giá trị sống cốt lõi biểu hiện như: học
tập và rèn luyện không có mục đích rõ ràng; vi phạm pháp luật, mắc các tai tệ nạn xã
hội; tình trạng bạo lực học đường, bạo lực gia đình, vi phạm đạo đức thầy trò, bạn bè,
sống buông thả, vô cảm…..
Để khẳng định vai trò nền tảng của giá trị sống trong việc rèn luyện kỹ năng
sống trong học sinh THPT, thiết nghĩ cần phải duy trì giáo dục liên tục một cách bền
vững, mức độ rèn luyện phải được nâng cao. Điều đó cần thiết phải phối hợp, tích
hợp nhiều hơn trong công tác giáo dục của nhà trường. Sử dụng các biện pháp, hình
thức giáo dục phù hợp trong công tác giáo dục để trở thành thói quen trong nhận thức
và hành động của học sinh hiện nay.
Hoạt động tập thể trong nhà trường THPT là hoạt động thường niên, xuyên
suốt cả năm học, nó mang lại sân chơi cộng đồng thoải mái hứng thú, giúp học sinh
có sự hòa nhập, giao lưu với bạn học khi thực hiện nhiệm vụ mang tính trải nghiệm
sáng tạo. Hơn nữa hoạt động tập thể luôn gắn với những chủ đề cập nhật thực tiễn của
đời sống xã hội, gắn với những ngày lễ lớn của lịch sử dân tộc. Việc gắn giáo dục giá
trị sống cho học sinh trường THPT với hoạt động tập thể sẽ giúp học sinh tích cực
chủ động trong việc rèn luyện kiến thức, kỹ năng đã học một cách tự nhiên và hứng
thú. Qua đó phát huy tính sáng tạo, niềm say mê của các em trong việc gìn giữ giá trị
sống của bản thân mình, thể hiện sự tôn trọng, bảo vệ giá trị sống với người khác.
Vấn đề đặt ra trong việc kết hợp giáo dục giá trị sống với hoạt động tập thể là
cần phải có một quy trình chặt chẽ đảm bảo hoạt động theo định hướng giá trị cốt lõi
và giá trị cốt lõi được hình thành thông qua hoạt động tập thể..
Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu đó tôi chọn đề tài “Giáo dục giá trị sống cho
học sinh trung học phổ thông ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt
động tập thể” với mong muốn tìm ra quy trình gắn kết việc tổ chức hoạt động tập thể
của nhà trường với việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT, từ đó giúp các em
hiểu và trân trọng các giá trị sống cốt lõi trong đời sống hiện nay.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa giáo dục giá trị sống trong các hoạt động tập thể của học
sinh THPT với quá trình giáo dục, hình thành phát triển nhân cách học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông và hoạt động tập thể
của học sinh trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
thông qua hoạt động tập thể.
4.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt
động tập thể ở các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4.3. Đề xuất biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động
tập thể và thực nghiệm kiểm chứng biện pháp tại trường THPT ở huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Có
nhiều con đường để tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT trong đó có con
đường giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể. Nếu đề xuất được biện pháp
giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể phù hợp thì sẽ nâng cao được hiệu
quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT. Là nền tảng giúp các em có kỹ năng
tham gia vào quá trình giáo dục một cách chủ động, tích cực, hứng thú, sáng tạo từ đó
hình thành nhân cách toàn diện cho bản thân.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Luận văn chỉ tổ chức khảo sát thực trạng công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh thông qua hoạt động tập thể ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Bao gồm các trường THPT: ATK Tân Trào, ATK Sơn
Dương, Đông Thọ, Kháng Nhật, Kim Xuyên, Sơn Dương và Sơn Nam.
3
Khảo nghiệm, thực nghiệm biện pháp quy trình giáo dục giá trị sống yêu
thương, trung thực cho học sinh thông qua hoạt động tập thể chủ điểm chào mừng
ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 tại Trường THPT Sơn Nam.
6.2. Về khách thể điều tra
Về khảo sát thực trạng: Tiến hành nghiên cứu tại 7 trường THPT trên địa bàn
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang với mẫu khảo sát là 140 học sinh và 70 giáo viên.
Về khảo nghiệm và thực nghiệm: Tiến hành ở 3 trường THPT với số lượng:
khảo nghiệm 110 học sinh và 20 giáo viên, thực nghiệm là 110 học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tổng hợp, phân tích các tài liệu về giá trị sống, giáo dục giá trị
sống, các hoạt động tập thể trong nhà trường phổ thông, về đặc điểm kinh tế, văn hóa
dân tộc, giáo dục trong khu vực, đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT,…. Đây là
sơ sở xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác định các nhóm đối tượng đặc thù của giáo
dục giá trị sống và xây dựng được quy trình giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
qua hoạt động tập thể.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về
thực trạng giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể.
Các đối tượng điều tra là cán bộ, giáo viên và học sinh trường THPT.
- Nhóm phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các cán bộ quản lý để có căn cứ
đánh giá được thực trạng, tầm quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục
giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
- Nhóm phương pháp quan sát sư phạm: Việc quan sát cách thức tổ chức hoạt
động tập thể của nhà trường THPT sẽ làm căn cứ đánh giá thực trạng và đề xuất biện
pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp
nghiên cứu, xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút
ra những kết luận bố ích cho thực tiễn và cho khoa học.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm xin ý kiến các chuyên gia về kết quả nghiên
cứu lý luận và thực trạng. Tính khả thi của biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh thông qua hoạt động tập thể trước khi đưa ra khảo nghiệm, thực nghiệm.
4
- Phương pháp trắc nghiệm: Nhằm sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức
độ hình thành giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể
- Phương pháp khảo nghiệm: Nhằm khảo nghiệm mức độ phù hợp và mức độ
khả thi của biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp thực nghiệm: Nhằm thực nghiệm quy trình giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
7.3. Phương pháp khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học được sử dụng để phân tích định
lượng và định tính các kết quả nghiên cứu thực trạng, sử dụng phần mềm SPSS để
thống kê xử lý kết quả khảo sát thực trạng.
Sử dụng phương pháp kiểm định để đo tính khả thi của quy trình giáo dục giá
trị sống thông qua hoạt động tập thể.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và khuyến nghị thì cấu
trúc luận văn bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh Trung học phổ
thông thông qua hoạt động tập thể.
- Chương 2: Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể
- Chương 3: Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên quang thông qua hoạt động tập thể.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tư tưởng về giáo dục giá trị sống đã được hình thành từ thời cổ đại xuất phát
từ việc hình thành phẩm chất và năng lực của người học: Khổng Tử (551-479TCN)
một triết gia, nhà giáo dục nỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại đã gắn giá trị sống
của con người với chữ “Đức”: “Người có đức thì không cô độc, tất có người đồng
đạo kết bạn với mình như ở đâu thì có láng giềng ở đó”(Luận ngữ). Nghĩa là con
người cần hành xử theo các chuẩn mực và tuyên truyền trong xã hội thế mới là
người có “Đức”.[5]
Phật giáo cho rằng “Con người sống trên đời quý ở tấm lòng, nơi cái tâm bởi chữ
tâm kia mới bằng ba chữ tài” thực chất là đánh giá cao vai trò của giá trị sống trong việc
phân biệt thiện - ác, từ đó có kỹ năng sống làm điều thiện và tránh xa điều ác. [5]
Những nghiên cứu của Nhà giáo dục Xô viết vĩ đại A.S. Macarenco (18881939) đã đánh dấu một vấn đề quan trọng trong giáo dục kĩ năng sống đó là giáo dục
giá trị sống của con người, khi giá trị sống thay đổi theo chiều hướng tích cực sẽ định
hướng hành vi kĩ năng vào những việc hữu ích. Vì vậy phải lưu ý mối quan hệ giữa
giáo dục giá trị sống và giáo dục kỹ năng sống. [1]
Diane Tillman đã có công trình nghiên cứu “Những giá trị sống cho tuổi trẻ”
gồm 12 bài học giá trị về các chủ đề Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương, Khoan dung,
Trung thực, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản dị, Tự do và Đoàn
kết. Con người thật sự có thể sống hạnh phúc và gặt hái được nhiều thành công tốt
đẹp bằng cách sử dụng các giá trị nội tại của chính mình làm cơ sở, nâng cao và phát
huy các giá trị này để khẳng định một thông điệp: hãy sống quan tâm, chia sẻ niềm
tin và sự cộng tác cao. Chúng ta không chỉ có thể tự cải thiện hình ảnh tương lai của
chính mình một cách có ý nghĩa hơn, mà còn cho hình ảnh của thế giới mà chúng ta
đang sống ngày càng phát triển, hướng tới đời sống văn minh một cách bền vững và
sâu sắc hơn [3].
Vào những năm đầu thế kỷ XX, thuật ngữ “giá trị sống” đã được xuất hiện
trong một số công trình nghiên cứu giáo dục của UNICEP, trước tiên là chương trình
6
“Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ trong
các trường học. Phần lớn các công trình nghiên cứu quan niệm giá trị sống theo nghĩa
hẹp, đồng nhất với các giá trị của xã hội.
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI một số nước trên thế giới đã nghiên cứu và
xây dựng chương trình chuyên trách về giáo dục giá trị sống. Năm 1995 nhân dịp kỷ
niệm 50 năm ngày thành lập, Liên Hiệp Quốc đã thành lập một dự án giáo dục có tính
chất toàn cầu gọi tắt là LVEP nhằm mục đích chia sẻ các giá trị vì một thế giới tốt
đẹp hơn. Chương trình đã bắt đầu triển khai từ năm 1995 tại NewYork (Mỹ) và một
số nước được UNESCO, UNICEF bảo trợ. Tuy nhiên con đường để đưa giá trị sống
đến với từng trường học sao cho phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức của mỗi
dân tộc và tạo ra những hiệu quả để chống lại những mặt trái của các phần giá trị do
nền kinh tế thị trường mang lại là một bài toán nan giải cho giáo dục của mỗi nước.
Trên cơ sở đó, tháng 8 năm 1996, Tại New York đã tập trung 20 nhà giáo dục học,
tâm lý học tiêu biểu ở các nước trên thế giới nghiên cứu dưới sự bảo trợ của Liên
Hiệp quốc và đã ban hành được hai tập tài liệu “Hướng dẫn các giá trị sống” và
“Công ước về quyền trẻ em”...
Hiện nay chương trình này đã được 80.000 các tổ chức của 80 quốc gia thực
hiện. Dựa vào chương trình nói trên, giáo dục nhiều nước cũng đi tìm phương pháp
giáo dục giá trị sống đặc trưng riêng: Tại Mỹ từ năm 1996 tại Hội nghị Liên Bang,
Tổng thống yêu cầu các trường học phải dạy những giá trị cốt lõi ý thức công dân
mẫu mực. Năm 1998 đã tiến hành tổ chức một số hoạt động giáo dục giá trị sống ở
một số tiểu bang và đã thu được những kết quả có giá trị. Đến năm 2000 quốc gia này
đã lập ra một chương trình và một tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề giáo dục giá trị
sống. Tại Châu Á - Thái Bình Dương có mạng lưới về giáo dục giá trị sống và coi
đây là một vấn đề giáo dục nhằm phát triển bền vững. [24].
Những nghiên cứu của các nước trên thế giới đã tập trung tiếp cận vào 2 quan
điểm của giá trị sống đó là:
Quan điểm tâm lý học giá trị (V. Wundt, Pa.Bien-tang; A.Meinong)
Theo quan điểm này, thế giới chủ quan của con người được xem xét như
nguồn gốc của giá trị. Những mục đích của cá nhân, những cảm xúc riêng tư, ý chí và
những nhu cầu, hay những định hướng của cá nhân hình thành trong xã hội đã được
qui chiếu bởi những giá trị nào đó. Còn chính giá trị lại được hiểu như bất kỳ một vật
nào đó có ý nghĩa, có giá trị đối với con người. Mặt mạnh của cách tiếp cận này là sự
7
thâm nhập sâu của nó vào sinh hoạt thường ngày và sự gắn bó chặt chẽ của nó với
kinh nghiệm. Những mối quan hệ giữa cái chủ quan và cái khách quan và hiện tượng
cùng thừa nhận chung các giá trị thì quan điểm này chưa giải thích được.
Trong công trình "Về tâm lý học tồn tại'' của A.Maslow đã được xuất bản ở
Mỹ vào năm 1968, ông cho rằng tồn tại ba mức độ giá trị: Thứ nhất - đó là mức độ
chung cho toàn thể mọi người. Thứ hai, mức độ giá trị của một nhóm người nhất
định. Thứ ba, mức độ giá trị của các cá thể đặc thù. Như vậy, giá trị là tình huống
chọn lựa được nảy sinh từ nhu cầu và đôi khi còn được đồng nhất với nhu cầu. Các
nhu cầu hay các giá trị lại được gắn bó chặt chẽ với nhau có thứ tự và tiến triển.
Những nhu cầu cơ bản này hay các giá trị này có thể được xem xét như mục đích hay
như những bậc thang để dẫn đến mục đích duy nhất cuối cùng.
Như vậy, giá trị là các khách thể vật chất hay tinh thần có khả năng thoả mãn
những nhu cầu nào đó của con người, giai cấp, xã hội và đáp ứng những mục đích và
lợi ích của họ. Thế giới giá trị đa dạng, nó bao hàm trong mình những mối quan hệ tự
nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị, những hệ thống đạo đức, thẩm mỹ và khoa
học. Toàn bộ những cái đã nêu trên là những thành tố quan trọng nhất của bất kỳ văn
hóa nào.
Quan điểm xã hội học giá trị (M. Weber, V.Dilthey; O.Spengler)
Theo quan điểm này, đời sống văn hóa xã hội của một cộng đồng người là cội
nguồn của giá trị, còn chính bản thân giá trị lại được đồng nhất với các chuẩn mực,
các nguyên tắc, cùng các quan điểm chuẩn mực đảm bảo sự hoạt động và sự biến đổi
lịch sử của chúng. Cách tiếp cận này cho phép không chỉ khắc phục chủ nghĩa chủ
quan mà còn nhận thức được sự độc đáo khách quan của vô số các nền văn minh
khép kín. Nhưng sự tương quan giữa cái cao cả và cái thấp hèn, giữa sự đổi mới và
lỗi thời của các chuẩn mực không được xem xét và lý giải trong cách tiếp cận này.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu về giá trị và giáo dục giá trị sống: Việc giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng,
với xã hội luôn được thể hiện trong giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị ở nước ta từ
trước tới nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến tiêu chuẩn, tư cách đạo đức
của người cách mạng. Người thường nói: “…đạo đức cách mạng là cái gốc, cái nền
tảng, cái bản chất. Giống như sông phải có nguồn nước, không có nguồn thì sông
khô cạn. Cây phải có gốc rễ, không có gốc thì cây khô héo. Người cách mạng phải
8
có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi cách mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân…”. [14]. Ngày nay, với quan điểm phải giáo dục cho các thế hệ học sinh cả kỹ
năng sống (tài) và giá trị sống (đức), chúng ta mới nhận thức rõ ràng hơn mối quan
hệ giữa tài và đức, trong đó cái đức được đề cao. Đạo đức và tài năng không phải là
thứ sản phẩm bẩm sinh, do tạo hóa ban cho hoặc chờ đợi người khác mang đến mà
phải đầu tư học vấn, mở mang tri thức và được trải nghiệm qua quá trình rèn luyện,
tu dưỡng của con người.
Công trình “Giá trị -định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” do tác
giả Nguyễn Quang Uẩn chủ nhiệm mang mã số KX-07-04 năm 1995 đã trình bày khá
đầy đủ về hệ thống thang bậc giá trị, sự hình thành định hướng giá trị nhân cách cũng
như quá trình giáo dục giá trị. Tác giả Phạm Minh Hạc đã nhận định “Đây là công
tình đầu tiên triển khai ý tưởng đi vào nghiên cứu khoa học về giá trị (giá trị học) ở
Việt Nam và đã nêu lên nhận định khái quát về những biến đổi rất đáng kể trong định
hướng giá trị ở thanh niên ta” [7]
Tác giả Hà Nhật Thăng đã quan niệm giáo dục giá trị cho học sinh, sinh viên
với mục đích là “Rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống
giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội và của thời đại”
[22]. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương
trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu học, THCS, THPT của môn Đạo đức và
Giáo dục công dân triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Chương trình Giáo dục các giá trị sống (LVRC) tại Việt Nam. Năm 2000
chương trình Giáo dục các giá trị sống đưa vào Việt Nam dưới hình thức một tổ
chức phi Chính phủ. Kể từ tháng 10 năm 2000 đến cuối tháng 12 năm 2014, LVRC
tại Việt Nam đã thực hiện được 248 khóa tập huấn dành cho cộng đồng. Tháng 6
năm 2013, LVRC được thành lập như một tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhằm phát triển hơn nữa
các hoạt động Giáo dục giá trị sống tại Việt Nam. Bên cạnh các khóa tập huấn Điều
phối Viên Giá trị sống; tập huấn viên Giá trị sống; cũng như các chương trình Giá
trị sống dành cho cộng đồng, LVRC còn tổ chức các khóa hội thảo, tọa đàm về Giá
trị sống; thực hiện các dự án nghiên cứu về giáo viên, học sinh, gia đình, xã hội,…
các lực lượng tham gia vào giáo dục học sinh thông qua các môn học ở trường phổ
thông. Nhằm đẩy mạnh phát triển các hoạt động về Giá trị sống trong trường học và
xã hội hiện nay.
9
- Về cách phân loại các giá trị: Năm 2001, tác giả Huỳnh Khái Vinh [9]
nghiên cứu một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và cho rằng: Nền
tảng và định hướng của các chuẩn mực xã hội là hệ thống giá trị, hệ thống giá trị ấy
được biểu hiện trên ba nhóm lớn: Nhóm 1 là các giá trị vật chất và tinh thần được cả
cộng đồng tin tưởng và quý trọng; Nhóm 2 là các giá trị nhân cách mà mỗi người tự
xác định theo các hệ chuẩn của xã hội đòi hỏi sự “trở thành” của nhân cách; Nhóm 3
là các chuẩn giá trị xác định tính chất trình độ và điều chỉnh năng lực phát triển hợp
lý giữa cá nhân và xã hội, giữa con người và văn hóa.
- Về biện pháp giáo dục giá trị sống: Kể từ năm học 2008 - 2009 Bộ giáo dục
đã phát động các trường phổ thông trong toàn quốc hưởng ứng phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực” nhằm mang lại cho học sinh cả nước một
môi trường giáo dục an toàn lành mạnh phù hợp với nhu cầu của địa phương và xã
hội. Ngoài ra các trung tâm giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, các phương tiện
truyền thông với chuyên mục “Quà tặng cuộc sống”… đã giúp cho việc đa dạng các
biện pháp giáo dục giá trị sống cho tuổi trẻ.
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh - Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội thì giá
trị sống được hình thành thông qua: “… chính quá trình, tìm kiếm, khám phá và trải
nghiệm thực tế. Đa dạng hóa các loại hình câu lạc bộ học sinh, tạo nhiều cơ hội để
học sinh được trải nghiệm … là cách thức phù hợp nhất để giáo dục giá trị sống ở
lứa tuổi học sinh”[11].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh,
Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã đưa ra các hình thức tổ chức thực hiện giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống trong nhà trường. Các tác giả đã đề cập đến việc tích hợp
giáo dục lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, trong đó giáo dục giá
trị sống là nền tảng và kỹ năng sống là công cụ, là phương tiện để tiếp nhận và thể
hiện giá trị sống. [13].
Tác giả Dương Thị Cẩm Vân đã đưa ra hình thức giáo dục giá trị sống cho học
sinh lớp 5 thông qua Hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Tác giả
cho rằng đó là hình thức góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị sống
cho học sinh mà vẫn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh. [28]
Tác giả Nguyễn Thị Phượng đã nghiên cứu tích hợp giáo dục giá trị sống trong
một số bai giảng môn giáo dục công dân ở trường THPT nhằm đảm bảo mục tiêu
giáo dục.
10
* Đánh giá chung:
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra các giá trị sống phù hợp với con người
Việt Nam nói chung và học sinh Việt Nam nói riêng, góp phần khẳng định tầm quan
trọng, tính cấp bách của việc giáo dục giá trị sống trong nhà trường. Đã chỉ ra
các phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh, sinh viên nói chung và
học sinh trung học phổ thông nói riêng. Tuy nhiên điều đó chỉ mang tính chất đề xuất
các biện pháp giáo dục chung cho từng đối tượng trong cả nước.
Vấn đề đặt ra là việc giáo dục giá trị sống cần được gắn liền với giáo dục kỹ
năng sống và thông qua các hoạt động trong nhà trường trung học phổ thông. Cần có
những nghiên cứu biện pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể theo
một quy trình gắn kết hoạt động phù hợp với từng đối tượng học sinh, để cho các giá
trị sống trở thành nền tảng, định hướng học sinh rèn luyện kỹ năng sống và hình
thành nhân cách.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Giá trị và giá trị sống
1.2.1.1. Giá trị
Trong Tiếng Anh có 2 thuật ngữ liên quan đến khái niệm giá trị là “value” và
“Worth” trong đó “Value” có nghĩa là giá trị, giá cả, ý nghĩa; trong khi “Worth” vừa
có nghĩa là giá trị, giá cả, ý nghĩa, vừa có nghĩa là phẩm giá, phẩm chất của con
người [18].
Khái niệm giá trị được xem xét trên các góc độ khác nhau:
Ở khía cạnh đạo đức: Giá trị luôn gắn liền với những khái niệm trung tâm
như: cái thiện, cái ác, công bằng, bình đẳng, bác ái bởi vì khái niệm giá trị thuộc
phạm vi đời sống đạo đức của con người, các quan hệ xã hội và quá trình hình thành
các chuẩn mực, quy tắc đạo đức của xã hội [28]
Trong tâm lý học: khái niệm giá trị được nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu
hành vi, hoạt động của con người và dự báo sự phát triển của nhân cách [8].
Xét theo góc độ tư tưởng và hệ tư tưởng của giai cấp, của xã hội: Các nhà
nghiên cứu ở Viện Lịch sử kinh điển Laixich (Đức) đã cho rằng: “Giá trị như là điểm
tích tụ về tư tưởng của một giai cấp, hoặc của một chế độ xã hội nhất định. Do đó
trong nhiều trường hợp, giá trị thể hiện một cách lịch sử cụ thể các mục tiêu, quy tắc,
lý tưởng về lợi ích xã hội, các yêu cầu của một chế độ xã hội và của một giai cấp nhất
định. Do đó, trong nhiều trường hợp, giá trị là định hướng phát triển cơ bản của đời
11
sống tinh thần nhân loại trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định”.[9] Có thể nói các
nhà nghiên cứu đã dựa trên cơ sở quan điểm Mácxít coi giá trị mang tính lịch sử và
tính xã hội.
Dưới góc độ Xã hội học: Giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân, điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể ảnh hưởng đến quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất
định của một xã hội.
Theo từ điển Triết học do M.M.Rozental (Liên Xô) chủ biên (Nxb Tiến Bộ
Maxcơva, 1974), Giá trị là những định nghĩa về mặt xã hội của các khách thể trong
thế giới chung quanh nhằm nêu bật tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của khách thể ấy
đối với con người và xã hội (cái lợi, thiện, ác, cái đẹp và cái xấu nằm trong những
hiện tượng của đời sống xã hội hoặc tự nhiên). Xét bề ngoài, các giá trị là các đặc tính
của sự vật hoặc hiện tượng, không phải đơn thuần do kết cấu bên trong của bản thân
khách thể, mà do khách thể bị thu hút vào phạm vi tồn tại xã hội của con người và trở
thành cái mang những quan hệ xã hội nhất định. Đối với chủ thể (con người), các giá
trị là các đối tượng lợi ích của nó, còn đối với ý thức của nó thì chúng đóng vai trò là
những vật định hướng hàng ngày trong thực trạng vật thể và xã hội, chúng biểu thị
các quan hệ thực tiễn của con người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh mình”.
Tác giả V.P.Tugarinov (Liên Xô) lại cho rằng: “giá trị là những khách thể,
những hiện tượng và những thuộc tính của chúng mà tất cả đều cần thiết cho con
người (lợi ích, hứng thú) của một xã hội hay một giai cấp nào đó cũng như một cá
nhân riêng lẻ với tư cách là phương tiện thỏa mãn những nhu cầu và lợi ích của họ,
đồng thời cũng là những tư tưởng và ý định với tư cách là chuẩn mực, mục đích hay
lý tưởng”[21]
Tác giả J.H.Fichter, nhà Xã hội học người Mỹ cho rằng: “Tất cả cái gì có ích
lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân và xã hội đều có một giá
trị”[28]. John Maciology (Mỹ) cho rằng: “Giá trị là những quy chuẩn mà qua đó một
thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì là đáng mong muốn, điều gì không
đáng mong muốn, điều gì là tốt hay dở, điều gì là đẹp hay xấu”[28]
L.Dramaliev (Bungari) coi giá trị là: “một thành tố khách quan của xã hội. Nó
là một loại hiện tượng xã hội đặc biệt (một vật, một đối tượng, một liên hệ, một ý
niệm), thỏa mãn được những nhu cầu nhất định của con người. Giá trị là một phẩm
chất khách quan, một đặc tính, một khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã trở thành
rõ rệt trong quá trình quan hệ qua lại có tính chất xã hội giữa người với người trong
12
hành vi thực tế của họ. Với tính cách là một khách thể xã hội, giá trị không thể tách
rời khỏi những nhu cầu, những mong muốn, thái độ, những quan điểm và những hành
động của con người với tư cách là một chủ thể của các quan hệ xã hội”[28].
Theo tài liệu “Giáo dục giá trị” (Bộ văn hóa Thể thao Philippin), khái niệm
giá trị có thể hiểu: “Một vật có giá trị khi nó được thừa nhận là có ích và mong muốn
có được những thứ đó đã ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của con người. Không
chỉ có hàng hóa vật chất mà cả lý tưởng và những khái niệm đều có giá trị như: sự
thật, công lý, lương thiện”[28].
Giá trị là “những niềm tin, thái độ, mục đích, cảm xúc, lý do đã được đánh giá,
lựa chọn sau khi đã cân nhắc, xem xét, thử thách và thấm nhuần trong cuộc sống”
(Raths 1966)[28].
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội), giá trị là cái mà con người
dùng làm cơ sở để xem xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con người; cái mà
con người dựa vào dùng để xem xét một người đáng quý đến mức nào về mặt đạo
đức, trí tuệ, tài năng; những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của
xã hội; tính chất quy ra được thành tiền của một vật trong quan hệ buôn bán, đổi
chác; độ lớn của một đại lượng, một lượng biến thiên. Tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá
trị là tính có nghĩa tích cực, đáng quý, có ích của các đối tượng với các chủ thể”[9].
Tác giả đã xem xét giá trị ở tính chất, ý nghĩa, có ích của cá nhân trong mối quan hệ
với chủ thể. Tác giả Trần Trọng Thuỷ: “Giá trị là một hiện tượng xã hội điển hình,
biểu thị các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực, các tư tưởng
chuẩn mực, mục đích, lí tưởng, các hiện tượng của tự nhiên và xã hội được con người
tạo ra hoặc không được con người tạo ra, nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ của xã
hội và phát triển cá nhân con người” [26]. Tác giả xem xét giá trị trong mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội, biểu hiện ở sự phục vụ xã hội và con người
Tác giả Lê Đức Phúc: “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và cá
nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể - khách thể được đánh giá xuất phát từ điều kiện
lịch sử, xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi đã được
nhận thức, đánh giá, lựa chọn, giá trị trở nên động lực thúc đẩy con người theo một
xu hướng nhất định” [17]. Tác giả đã định hướng rộng hơn những đặc điểm cần có
của con người được công nhận trong mỗi một giai đoạn lịch sử. Đã đề cập đến việc
giá trị tạo động lực thúc đẩy con người hành động.
13