Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN ĐẮC LONG
BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THCS CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN ĐẮC LONG
BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THCS CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Thái Nguyên - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Đắc Long
Công tác tại: Ban Tuyên giáo Huyện ủy Nam Sách
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: "Biện pháp huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương".
Thuộc chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số chuyên ngành: 06.14.01.14
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ; các kết quả nghiên cứu là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2016
Người viết cam đoan
Nguyễn Đắc Long
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo,
lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, lãnh đạo
các trường THCS trong huyện nhất là các trường THCS trong khu I, các thầy
cô giáo, anh chị em đồng nghiệp.
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, mà trực tiếp là các thầy, cô Khoa Giáo dục sau Đại học đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tác giả chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của
Phòng Phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương; của Huyện uỷ,
HĐND, UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; lãnh đạo Ban Tuyên giáo
Huyện ủy Nam Sách; lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách,
lãnh đạo các trường THCS trong huyện trong thời gian tác giả học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy hướng dẫn khoa học GS.TS KH Nguyên Văn Hộ đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
chỉnh luận văn.
Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết cũng như thời gian và phạm vi, lĩnh vực
công tác có phần hạn chế cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiết
sót; mặt khác, trong thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải
quyết, song tác giả có thể chưa nghiên cứu, tìm hiểu hết, do vậy, tác giả rất
mong được sự đóng góp chân thành của quý thầy, cô, đồng nghiệp và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện và ngày càng có tính khả thi hơn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Đắc Long
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................... iv
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1- Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2- Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4
4- Giả thuyết khoa học......................................................................................... 4
5- Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6- Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
7- Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5
8- Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở nước ngoài. ............................................................................. 8
1.1.2 Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở Việt Nam. ............................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm về huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội
vào dạy học ........................................................................................................ 12
1.2.1. Cộng đồng xã hội ..................................................................................... 12
1.2.2. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ..................................... 13
1.2.3. Nguồn lực giáo dục.................................................................................. 16
iii
1.2.4. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học .................. 17
1.3. Một số vấn đề cơ bản về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ........ 19
1.3.1. Mục đích, nguyên tắc, nội dung và hình thức của huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục THCS ................ 19
1.3.2. Phương pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở bậc trung học cơ sở ........................................................................... 23
1.3.3. Các điều kiện thực hiện huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học trung học cơ sở .............................................................................. 23
1.3.4. Mục tiêu của quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng xã
hội vào dạy học trung học cơ sở ........................................................................ 24
1.3.5. Nguyên tắc quản lý các nguồn lực huy động trong cộng đồng xã
hội vào dạy học trung học cơ sở ........................................................................ 26
1.3.6. Nội dung quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
ở bậc THCS ....................................................................................................... 28
1.4. Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường với
cộng đồng........................................................................................................... 33
1.5. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý các nguồn lực huy động từ
cộng đồng xã hội vào dạy học THCS ................................................................ 35
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT ....................... 35
1.5.2. Nội dung công tác quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng
xã hội vào dạy học THCS của Phòng GD&ĐT................................................. 36
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực của cộng đồng
vào dạy học ở trung học cơ sở. .......................................................................... 44
Kết luận chương 1.............................................................................................. 47
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG .................. 48
2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........ 48
iv
2.2. Tình hình hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................... 49
2.2.1. Quy mô các trường THCS ....................................................................... 49
2.2.2. Chất lượng đội ngũ .................................................................................. 50
2.2.3. Chất lượng dạy và học ............................................................................. 54
2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ............................................................... 60
2.3. Những kết quả đạt được trong công tác huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học của các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................... 63
2.3.1. Huy động nguồn lực Nhà nước ............................................................... 63
2.3.2. Sự tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội vào hoạt động dạy
học ở các trường THCS của huyện.................................................................... 64
2.3.3. Huy động nguồn lực nhân dân vào hoạt động dạy học THCS
của huyện .......................................................................................................... 65
2.4. Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.......................... 68
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương ........................................................................................ 68
2.4.2. Thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy
học ở các trường THCS ..................................................................................... 69
2.5. Đánh giá chung về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương .................................................................................................. 80
2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 80
2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 81
Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI
DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................ 85
v
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ....................................................................... 85
3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu thực hiện huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........................ 85
3.1.2. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo về huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............. 87
3.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ...... 88
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 90
3.2.1. Tính kế thừa ............................................................................................. 91
3.2.2. Tính thực tiễn ........................................................................................... 91
3.3. Các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong
giai đoạn hiện nay .............................................................................................. 93
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân
dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội ........................................................................................................ 93
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và
chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hôi cho giáo dục ............................................................................................... 98
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà
trường THCS ................................................................................................... 100
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS ......................................... 102
3.3.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS........... 106
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất ............................................................................................................. 110
vi
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 110
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến .............................................................................. 110
3.5.3. Quy trình khảo nghiệm .......................................................................... 111
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 116
1. Kết luận ........................................................................................................ 116
2. Khuyến nghị................................................................................................. 117
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 117
2.2. Đối với Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Hải Dương ............................................. 117
2.3. Đối với UBND huyện Nam Sách ............................................................. 117
2.4. Đối với các xã, thị trấn ............................................................................. 118
2.5. Đối với các trường THCS ......................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 120
PHỤ LỤC
vii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH
: Ban Chấp hành
CBQL
: Cán bộ quản lý
CMHS
: Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CSVC
: Cơ sở vật chất
CTTHCS
: Chương trình Trung học cơ sở
GD
: Giáo dục
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GDPT
: Giáo dục phổ thông
GDTHCS
: Giáo dục Trung học cơ sở
GDTX
: Giáo dục thường xuyên
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
NXB
: Nhà xuất bản
SL
: Số lượng
TB
: Trung bình
TB ĐDDH
: Thiết bị, đồ dùng dạy học
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TNCS
: Thanh niên Cộng sản
TW
: Trung ương
UBND
: Uỷ ban nhân dân
XH
: Xã hội
XHHGD
: Xã hội hoá giáo dục
iv
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Số lớp, số học sinh các trường THCS huyện Nam Sách (từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015) ...................................... 50
Bảng 2.2. Số giáo viên các trường THCS, huyện Nam Sách ............................ 50
Bảng 2.3. Số cán bộ, nhân viên hành chính các trường THCS huyện Nam
Sách hiện nay ..................................................................................... 52
Bảng 2.4. Thống kê tỉ lệ học sinh THCS lên lớp, lưu ban, bỏ học ................... 54
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực (từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015) ........................................................................ 57
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm (từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 - 2015) ................................................................. 58
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh (từ năm học 2010 2011 đến năm học 2014 - 2015) ........................................................ 59
Bảng 2.8. Thống kê về phòng học hiện có của các trường THCS .................... 62
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội
ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách ..................................... 70
Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lí và
giáo viên ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách ..................... 71
Bảng 3.1. Đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý các nhà trường,
giáo viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất.............................................................................................. 111
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
đã đề xuất ......................................................................................... 112
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng ............................. 68
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 110
v
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong tiến trình phát triển sự
nghiệp giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một con đường phát triển giáo dục
nước ta. Thực tiễn hiện nay, giáo dục đang trở thành sự nghiệp của toàn xã hội,
ngày càng chứng tỏ tính đúng đắn của chủ trương này và như một giải pháp
thực hiện hiệu quả trong phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học để phát
triển giáo dục, đây là một tư tưởng chiến lược to lớn của Đảng ta. Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rỗ: "Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con
người, cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị,
của từng gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, chúng ta
chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa" [27].
Quán triệt tư tưởng chiến lược của Đảng, nhằm đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục, Chính phủ đã có Nghị quyết 05/2007/NQ-CP về đẩy manh xã hội hoá
giáo dục, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương
hướng và chủ truơng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, quy đinh cụ thể
chính sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập trên các mặt cơ sở vật chất,
đất đai, thuế, lệ phí, túi dụng bảo hiểm. [3],[4].
Điều 12 Luật Giáo dục nêu: "Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học
tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân".
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
1
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh và an toàn [10].
Nghị quyết đại hội X của Đảng đã khẳng định tầm quan trọng của công
tác huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục và xác định cần phải huy
động các nguồn lực hơn nữa. Tuy nhiên, do nước ta vốn tồn tại rất lâu quan
niệm và cách làm bao cấp đối với Giáo dục và Đào tạo nên tư duy quản lý vẫn
chưa đổi mới kịp vẫn còn phổ biến là tình trạng huy động vốn trong nhân dân,
chưa hiểu đúng bản chất của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học để phát triển giáo dục là ngoài việc huy động vốn còn là
việc huy động tối đa nguồn lực, bao gồm cả vật lực (CSVC), tài lực (tài chính)
và nhân lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và tâm huyết của nhân dân vào sự
nghiệp giáo dục.
Thực tế triển khai công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học để phát triển giáo dục những năm qua đã đem lại những đóng
góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, nhận thức xã hội về giáo dục đã
có chuyến biến cơ bản, mọi người ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của
giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội và nhận thức rõ muốn phát triển
giáo dục phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, huy động được sự tham gia
của cả hệ thống chính trị và đông đảo các lực lượng trong xã hội cả về nhân
lực, vật lực, tài lực cho phát triển giáo dục.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện Nam Sách, công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học trong trường THCS đã được được Phòng GD&ĐT tiến hành dưới
nhiều hình thức, xã hội đang đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, các nguồn đầu
tư cho giáo dục huyện nhà, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp, gắn
kết giáo dục nhà trường với cộng đồng xã hội.
2
Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt được, việc huy động các
nguồn lực xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục nói chung, huy động
các nguồn lực xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở nói riêng của
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách vẫn gặp không ít khó khăn, trở
ngại như: Một số cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh học sinh vẫn chưa
nhận thức được đầy đủ vị trí, tầm quan trọng của việc huy động nguồn lực xã
hội vào dạy học để phát triển giáo dục. Hơn nữa không ít quan niệm khác nhau
cho rằng nội dung chính của huy động nguồn lực xã hội vào dạy học chỉ là huy
động kinh phí trong nhân dân, hoặc cho rằng là để dân lo là chính dẫn đến việc
đầu tư nguồn lực cho giáo dục chưa được quan tâm thoả đáng. Mặt khác, việc
quản lý nhà nước về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
cũng còn thiếu một số giải pháp phù hợp, hiệu quả.
Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở là nhiệm vụ cần
thiết, phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa
phương và xu thế phát triển chung của đất nước. Chính từ những vấn đề nêu
trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở các trường trung học cơ sở của huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương" làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ. Với đề tài này,
tôi mong muốn được góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện giáo dục trung
học cơ sở tại huyện Nam Sách giai đoạn tiếp theo.
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS của Phòng Giáo
dục và Đào tạo trong phát triển Giáo dục; tiến hành đề xuất những biện
pháp huy động các nguồn lực cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường
trường trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo góp phần thực hiện
các mục tiêu phát triển Giáo dục ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đạt
kết quả tốt hơn.
3
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là công tác huy động các nguồn lực xã
hội vào hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp huy động các nguồn lực
xã hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4- Giả thuyết khoa học
Việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các
trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong thời gian qua tuy đã
đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, khó
khăn. Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và
phát huy tốt hơn nữa thì việc huy động các nguồn lực cộng đồng xã hội của
Phòng Giáo dục và Đào tạo vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn tới.
5- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương trên các mặt cơ bản sau:
Các biện pháp của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện.
Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với công tác huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn từ năm 2010 đến 2015
tại 20 trường THCS thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương.
4
- Đề tài tiến hành khảo sát trên 10 cán bộ quản lý, 60 giáo viên trung
học cơ sở, 100 phụ huynh học sinh và một số lực lượng giáo dục trên địa bàn
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức
chính trị- xã hội, tổ chức xã hội trong huyện để phát triển và nâng cao chất
lượng Giáo dục trung học cơ sở.
Thời gian: Nghiên cứu trực trạng từ năm 2010 - 2015
6- Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học trong phát triển giáo dục. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào
tạo, các lực lượng xã hội trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.
Phân tích thực trạng công tác huy động các nguồn lực cộng đồng xã
hội của Phòng Giáo dục và Đào tạo vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
từ năm 2010- 2015.
Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương giai đoạn tiếp theo.
7- Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu về công tác huy động nguồn lực trong phát triển giáo dục
nhằm xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử
lý số liệu nhằm mô tả thực trạng huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5
+ Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về huy động các nguồn
lực xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
+ Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh nhằm bổ
sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm qua các hoạt động huy động các
nguồn lực vào dạy học đã thực hiện ở các trường THCS để thu thập số liệu
thực tiễn, phát hiện những vấn đề mới.
+ Phương pháp bổ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần
mềm tin học để xử lý số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc huy động các nguồn lực trong cộng
đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG
XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, là một hình thái ý
thức xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình
độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp
đến mỗi người và lợi ích của mọi người trong xã hội. Quan tâm, đầu tư, huy
động mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều
quốc gia trên thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác
nhau nhưng đều cho thấy huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
trong xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những
nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
Hoạt động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử
trong các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong xã hội hoá giáo dục đã có từ
lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu xem xét nó về bản chất.
Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan tâm đến việc
xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển cộng đồng với
mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống [12].
Trải qua các giai đoạn lịch sử, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ vũ
người học, tôn vinh người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt đã
trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam ta. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không phân
biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập, tham
gia xóa nạn mù chữ....
Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện sự nghiệp Công nhiệp hóa - Hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục được Đảng, Nhà
7
nước ta coi là quốc sách hàng đầu, khẳng định giáo dục là động lực, là
nguồn lực để thúc đẩy kinh tế văn hóa xã hội phát triển với phương châm:
"Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân" [10].
1.1.1. Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở nước ngoài.
Trong lịch sử phát triển giáo dục, cùng với vấn đề "xã hội hoá giáo
dục", yếu tố "huy động nguồn lực" trong phát triển giáo dục đã được xuất
hiện từ những năm đầu thế kỷ XX trong những bài giảng về "Giáo dục, đạo
đức và xã hội" của Emile Durkheim tại Sorbonne ở Pari từ năm 1902 - 1903
và được tìm thấy trong hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà giáo
dục học, nhà văn hoá, nhà sư phạm các nước.
T.Hussen: Giáo dục năm 2000. Những xu hướng hiện nay phát triển
giáo dục - 1983.
Lobrat sov: Giáo dục ngưỡng cửa XXI - 1984.
Các công trình nghiên cứu tại Hội nghị Zomtien - 1990 ở Thái Lan
với 150 nước tham gia về "Giáo dục cho mọi người" đã đề nghị một cách
nhìn mới, nhấn mạnh vào kỹ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống
giáo dục đa dạng, mềm dẻo, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục ngoài
nhà trường, giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy, giáo dục từ
xa; tổ chức các trường công lập và ngoài công lập...
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở
Nhật Bản
Nhật Bản luôn tích cực cải cách hệ thống giáo dục, coi trọng việc phát
triển tiềm năng của con người, xây dựng hệ thống các nguyên tắc phát triển
giáo dục vói chính sách: Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho giáo
dục. Thượng Nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục đó là:
Luật Giáo dục trường học; Luật quản lý giáo dục địa phương và Luật giáo dục
xã hội. Nhật bản là nước đã thành công trong việc thực hiện chính sách bình
8
đăng và quyền được học cho mọi người, giáo dục không phân biệt giai cấp, địa
vị, tôn giáo, coi trọng việc phát hiện nhân tài và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, nhân văn hóa môi trường giáo dục, đưa giáo dục Nhật Bản tiến kịp thế
giới [nichibun.org/nền-giáo-dục-nhật-bản/]
* Kinh nghiệm về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở
Trung Quốc
Quan điểm chi đạo của Trung Quốc về phát triển giáo dục là "làm cho
đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và giáo dục". Mục tiêu cơ bản là thực
hiện phổ cập Giáo dục nghĩa vụ (bắt buộc) lớp 9 trong toàn quốc; từng bước
phổ cập giáo dục trung học ở Thành thị và các khu vực Kinh tế phát triển. Với
phương châm: Giáo dục phải hướng tới hiện đại hóa, thể giới hóa và hướng tới
tương lai theo định hướng: Đầu tư cho giáo dục phải được xem là chính sách
quốc gia hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển cho sản xuất. Đảm
bảo sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc đầu tu cho giáo dục và quản
lý giáo dục [vietbao.vn/giaoduc].
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở Inđô-nê-xi-a
In-đô-nê-xi-a với mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục và sự thích ứng
của hệ thống giáo dục với hệ thống kỹ thuật nghề nghiệp, mở rộng các hình
thức đào tạo phi chính quy, nghề nghiệp hóa nhà trường phổ thông trung học
với nhiều loại hình trường đa dạng, chú trọng giáo dục kỹ năng trong nhà
trường. Ngoài hệ thống giáo dục trong nhà trường In-đô-nê-xi-a rất coi ừọng
các loại hình giáo dục ngoài nhà trường như giáo dục gia đình, xã hội, doanh
nghiệp, các trường đại học mở, với nhiều chương trình giáo dục phục vụ mọi
tầng lớp khác nhau trong xã hội, nhằm tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi người.
[www.baomoi.com > Giáo dục]
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở Mỹ
Chính phủ Mỹ đã thực hiện một cuộc Cách mạng về chuẩn hóa giáo
đục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải pháp
9
mà chính Phủ quan tâm là thực hiện chủ trương đa dạng hóa, phát triển hình
thức trường học công - tư. Giáo dục Mỹ đặc biệt quan tâm xây dựng nền giáo
dục dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, xã hội tri thức để đáp ứng và
đón đầu sự phát triển của kinh tế thị truờng, hướng tới các mục tiêu: Mọi người
đều có cơ hội học tập suốt đời, thực hiện nền giáo dục đại chúng với chính sách
trao quyền cho địa phương quản lý giáo dục nhà trường và đa dạng hóa các loại
hình giáo dục: Giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên, giáo dục từ xã hội,
giáo dục trực tuyến [www.vnuitp.edu.vn].
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở
Singapore
Singapore là một trung tâm thương mại, tài chính và hiện nay là trung
tâm giáo dục của các nước trong khu vực, là quốc gia đảm bảo chất lượng giáo
dục theo chuẩn quốc tế và khu vực. Singapore là nước thành công trong công
việc phát huy nguồn lực từ xã hội và quốc tế trong việc xây dựng và phát triến
hệ thống giáo dục của quốc gia. Khẩu hiệu của toàn quốc gia là: "Nhà trường
tư duy, quốc gia học tập" [anz.edu.vn/home/.../singapore/]
Có thể khẳng định: Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác
nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện
cho việc dạy và học để phát triển giáo dục.
Ở những nước đang phát triển, việc huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội cho dạy học nói riêng và cho giáo dục nói chung là phương thức
tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng, trí
tuệ để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức
cho con người sẽ tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển bền vững ở các nước
đang phát triển.
1.1.2 Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
trong phát triển giáo dục đã có nguồn gốc lâu đời và trở thành một truyền
10
thống tốt đẹp của dân tộc ta: truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo. Từ
thời phong kiến, các loại trường được mở, việc học hành đều do gia đình,
làng xóm, cộng đồng chăm lo, việc đóng góp phần lớn do lòng dân tự
nguyện. Dưới thời Pháp thuộc, chủ yếu trường học chính thống được mở ra
cho con em quý tộc phong kiến và con nhà giàu. Giáo dục phi chính thống
dành cho mọi người nảy nở dưới sự chăm lo của nhân dân, của các nhà nho
yêu nước cách mạng như: Nguyễn Đình Chiếu, Nguyễn Trường Tộ, Phan
Chu Trinh, Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng... Đến khi cách mạng Tháng
Tám thành công, với trên 95% người dân mù chữ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
kịp thời phát động phong trào "Toàn dân diệt giặc dốt", ra sắc lệnh bình dân
học vụ, sắc lệnh Nha bình dân học vụ... mở đầu cho việc xây dựng nền giáo
dục của dân, do dân và vì dân.
Hiện nay chưa có các công trình nghiên cứu riêng về huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan làm cơ sở cho ngành Giáo dục
và Đào tạo ở huyện nghiên cứu, vận dụng trong việc thực hiện các mục tiêu
phát triển Giáo dục trung học cơ sở một cách hiệu quả.
Giáo sư Phạm Minh Hạc có các công trình nghiên cứu như: Xã hội
hoá giáo dục - 1997; Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI 1997; Nhân tố mới về GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoáhiện đại hoá - 2002. Ông khẳng định: "Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của
Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và
xã hội, trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào
học tập trong toàn dân" [12].
Giáo sư Phạm Tất Dong với các công trình: Xây dựng và phát triển
xã hội học tập - 2002; Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập 2012; Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam - 2012. Ông đề cao việc
huy động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục [10].
11
Viện khoa học giáo dục đã triển khai nhiều năm một hệ thống đề tài
về xã hội hoá giáo dục. Năm 1999, cuốn sách "Xã hội hoá công tác giáo
dục" của tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Quang Tấn, Nguyễn Thanh Bình.
Bộ GD&ĐT cũng đã có "Đề án xã hội hoá Giáo dục và Đào tạo"...
Bàn về huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội trong giáo dục còn có
nhiều tài liệu, nhiều bài viết có liên quan của nhiều tác giả như: "Bàn thêm về
huy động các nguồn lực để phát triển Giáo dục- Đào tạo- thời kỳ đổi mới hiện
nay" của tác giả Vũ Đình Chiến- Trường Cán bộ quản lí Giáo dục Thành phố
Hồ Chí Minh đăng trên trang dnulib.edu.vn, bài viết nhấn mạnh đến huy động
các nguồn lực về nhân lực, vật chất, tài chính và thông tin cho phát triển giáo
dục; "Giữ vững 9 nguyên tắc trong xã hội hoá giáo dục" của tác giả Mạnh
Xuân đăng trên trang www.bentre.edu.vn, bài viết nhấn mạnh nguồn lực vật
chất, nguồn lực phi vật chất trong huy động nguồn lực phát triển giáo dục; bài
"Nguồn lực đầu tư cho giáo dục - Đầu tư chưa tương xứng quy mô" - tác giả
Bắc Sơn đăng trên Báo Giáo dục và Thời đại online vv...
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước nói chung đều
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu riêng biệt về biện pháp huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu liên quan là cơ sở để Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương nghiên cứu, lựa chọn, vận dụng để triển khai thực hiện
huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học một cách hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm về huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội
vào dạy học
1.2.1. Cộng đồng xã hội
Theo PGS, TS Phạm Hồng Tung- Đại học Quốc gia Hà Nội. (Thông
tin Khoa học xã hội, số 12.2009)
"Cộng đồng" là một khái niệm đã và đang được sử dụng khá rộng rãi
trên văn đàn khoa học, trong nhiều lĩnh vực như sử học, văn hóa học, xã hội
12
học, tâm lý học, triết học, nhân học, sinh học, nghiên cứu phát triển v.v... Vì
vậy, một yêu cầu khách quan đặt ra là phải có những cách định nghĩa về khái
niệm "cộng đồng" để xây dựng được một định nghĩa vừa đảm bảo tính chặt
chẽ, khoa học, vừa có tính công cụ hay tính "thao tác luận" (functionalist) cao,
làm cơ sở và là công cụ cho những nghiên cứu về cộng đồng và các vấn đề có
liên quan đến cộng đồng. Đây là một vấn đề đã được bàn thảo khá nhiều ở nước
ngoài, song còn chưa được quan tâm thỏa đáng ở Việt Nam. Thuật ngữ "cộng
đồng" vốn bắt nguồn từ từ gốc tiếng Latin là "cummunitas", với nghĩa là toàn
bộ tín đồ của một tôn giáo hay toàn bộ những người đi theo một thủ lĩnh nào
đó. Một số quan điểm cho rằng:
- Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người;
- Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc bản thể riêng;
- Các thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với
cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng;
- Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng
đồng, nhưng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về
tình cảm, tạo nên ý thức cộng đồng;
- Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí bên ngoài để nhận biết về
cộng đồng và có những quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung của
cộng đồng;
Trên cơ sở những nội hàm như trên, có thể đi đến một định nghĩa
chung nhất như sau về "cộng đồng": Cộng đồng là tập hợp người có sức bền
cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử
chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng
đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết họ với
cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng [24].
1.2.2. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
Có thể hiểu là huy động những nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài
chính, thông tin của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng xã hội để thực
13
hiện hay phát triển mục tiêu, chương trình, kế hoạch của một ngành, lĩnh
vực nào đó.
Điều 26, Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2009) nêu:
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình
tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
Chủ trương của Đảng, Nhà nước về huy động nguồn lực của cộng
đồng xã hội trong phát triển giáo dục và đổi mới giáo dục.
Chủ trương của Đảng, Nhà nước về huy động nguồn lực trong phát
triển giáo dục
Đảng và Nhà nước đã thường xuyên có những chính sách và giải
pháp để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục của nước nhà.
Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ Tịch đã dạy: "Giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầu đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa,
xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa
thầy với trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với
nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ..." [20]
Hiến pháp của nước ta coi "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng
đầu"; "mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân" (Điều 35); "học tập là quyền và nghĩa vụ của công
dân" (Điều 59). Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá và thể
dục thể thao và nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập đã từng
bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về khuyến
khích và phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập [7].
Nghị quyết số 04- NQ/HNTW ngày 14/1/1993 Hội nghị lần thứ 4
BCH Trung ương Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT đã
14